Chú giải Tăng Chi Bộ Kinh

Chú giải Thái kinh Tăng Chi Bộ I – Chương 1 – 10. Phẩm Phi Pháp

อรรถกถา อังคุตตรนิกาย เอกนิบาต เอกธัมมาทิบาลี

Bình luận kinh Anguttara Nikaya Ekadhammādī Pāli

วรรคที่ ๑

Phần thứ 1

อรรถกถาวรรคที่ ๑๐

Bình luận phần thứ 10

วรรคที่ ๑๐ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้ :-
Vần thứ 10 có phân tích như sau:

บทว่า อชฺฌตฺติกํ ได้แก่ สิ่งที่เป็นไปภายในด้วยอำนาจเกิดเฉพาะภายในตน.
Câu nói “Ajjhattaṃ” có nghĩa là những điều xảy ra bên trong dưới tác động sinh ra từ chính bản thân.

บทว่า องฺคํ แปลว่า เหตุ.
Câu nói “Aṅgaṃ” có nghĩa là nguyên nhân.

บทว่า อิติ กริตฺวา แปลว่า กระทำอย่างนี้.
Câu nói “Iti karitvā” có nghĩa là thực hiện như vậy.

พระผู้มีพระภาคเจ้าตรัสอธิบายไว้ว่า ดูก่อนภิกษุทั้งหลาย เรากระทำสิ่งที่เป็นไปทับตน คือเฉพาะตน อันตั้งขึ้นในสันดานของตน ว่าเป็นเหตุแล้ว ย่อมไม่เห็นเหตุอื่นสักอย่างหนึ่ง ดังนี้.
Đức Thế Tôn đã giải thích rằng: Này các Tỳ-khưu, chúng ta thực hiện những điều xảy ra với chính mình, được thành lập từ bản chất của mình là nguyên nhân, thì sẽ không thấy nguyên nhân nào khác nữa.

บทว่า พาหิรํ ได้แก่ สิ่งที่เป็นภายนอกจากสันดานภายในตน.
Câu nói “Bāhiraṃ” có nghĩa là những điều bên ngoài từ bản chất bên trong của bản thân.

บทว่า ธมฺมสฺส ได้แก่ พระสัทธรรม. อธิบายว่า พระศาสนา.
Câu nói “Dhammassa” có nghĩa là **Pháp chân chính**. Được giải thích là **tôn giáo** của Đức Phật.

บทว่า สมฺโมสาย ได้แก่ เพื่อความพินาศ.
Câu nói “Sammosāya” có nghĩa là để hủy diệt.

บทว่า อนฺตรธานาย ได้แก่ เพื่อความไม่ปรากฏ.
Câu nói “Antaradhānāya” có nghĩa là để biến mất.

บทว่า ฐิติยา ได้แก่ เพื่อความตั้งอยู่ตลอดกาลนาน.
Câu nói “Ṭhitiya” có nghĩa là để tồn tại mãi mãi.

บทว่า อสมฺโมสาย อนนฺตรธานาย พึงทราบโดยนัยตรงกันข้ามจากที่กล่าวแล้วนั่นแล.
Câu nói “Asammosāya anantaradhānāya” được hiểu theo nghĩa ngược lại với những gì đã được nói ở trên.

คำที่เหลือในสูตรนี้มีนัยดังกล่าวแล้วในธรรมที่มี ๔ เงื่อนนั่นแล.
Các từ còn lại trong kinh này đã được giải thích trong các **pháp có 4 yếu tố** như đã nói trước đây.

ในคำว่า อธมฺมํ ธมฺโมติ ทีเปนฺติ เป็นต้น เบื้องหน้าต่อจากนี้ พึงทราบความโดยปริยายแห่งพระสูตรก่อน.
Trong câu “Adhammaṃ dhammoti dipenti” và những phần tiếp theo, cần hiểu ý nghĩa theo sự diễn giải của kinh trước đó.

กุศลกรรมบถ ๑๐ ชื่อว่าธรรม. อกุศลกรรมบถ ๑๐ ชื่อว่าอธรรม.
**10 thiện nghiệp** được gọi là **Pháp**. **10 bất thiện nghiệp** được gọi là **Phi pháp**.

อนึ่ง โพธิปักขิยธรรม ๓๗ ประการคือ สติปัฏฐาน ๔ สัมมัปปธาน ๔ อิทธิบาท ๔ อินทรีย์ ๕ พละ ๕ โพชฌงค์ ๗ อริยมรรคมีองค์ ๘ ชื่อว่าธรรม.
Hơn nữa, **37 phẩm trợ đạo** bao gồm: **4 Niệm xứ**, **4 Chánh cần**, **4 Như ý túc**, **5 Căn**, **5 Lực**, **7 Giác chi** và **8 Chi Thánh đạo** được gọi là **Pháp**.

ธรรมนี้คือ สติปัฏฐาน ๓ สัมมัปปธาน ๓ อิทธิบาท ๓ อินทรีย์ ๖ พละ ๖ โพชฌงค์ ๘ มรรคมีองค์ ๙ และอุปาทาน ๔ นิวรณ์ ๕ อนุสัย ๗ มิจฉัตตะ ๘ ชื่อว่าอธรรม.
Pháp này bao gồm: **3 Niệm xứ**, **3 Chánh cần**, **3 Như ý túc**, **6 Căn**, **6 Lực**, **8 Giác chi**, **9 Chi Thánh đạo**, và **4 Thủ**, **5 Triền cái**, **7 Tùy miên**, **8 Tà kiến** được gọi là **Phi pháp**.

บรรดาบทเหล่านั้น บทว่า อธมฺโม ความว่า ภิกษุทั้งหลาย เมื่อถือเอาส่วนแห่งอธรรมอย่างใดอย่างหนึ่ง แล้วแสดงว่า เราจักทำอธรรมนี้ให้เป็นธรรม กุศลจิตของอาจารย์ของพวกเราจักเป็นนิยยานิกธรรมเครื่องนำออก และพวกเราจักปรากฏในโลกด้วยอาการอย่างนี้ จึงกล่าวอธรรมนี้ ว่านี้เป็นธรรม ชื่อว่าแสดงธรรมว่าเป็นธรรม.
Trong các câu này, câu nói “Adhammo” có nghĩa là: Này các Tỳ-khưu, khi nắm lấy một phần của Phi pháp, và tuyên bố rằng chúng ta sẽ biến phần Phi pháp này thành Pháp, thì tâm thiện của các bậc thầy của chúng ta sẽ là **Niyyānika dhamma** dẫn dắt chúng ta ra khỏi vòng luân hồi, và chúng ta sẽ xuất hiện trong thế giới theo cách như vậy. Vì thế, Phi pháp này được gọi là Pháp, được gọi là tuyên bố Pháp là Pháp.

เมื่อถือเอาส่วนหนึ่ง ในส่วนแห่งธรรมเช่นนั้นเหมือนกัน แล้วแสดงว่า นี้เป็นอธรรม ชื่อว่าแสดงธรรมว่าเป็นอธรรม.
Khi nắm lấy một phần của Pháp theo cách tương tự và tuyên bố rằng đây là Phi pháp, thì điều này được gọi là tuyên bố Pháp là Phi pháp.

แต่เมื่อว่าโดยปริยายแห่งพระวินัย กรรมที่โจทย์ด้วยเรื่องที่เป็นจริงให้ระลึกได้ แล้วปรับอาบัติตามปฏิญญา ชื่อว่าธรรม. กรรมที่ไม่ได้โจทย์ไม่ให้ระลึกได้ด้วยเรื่องอันไม่เป็นจริง แล้วปรับอาบัติโดยที่ไม่ได้ปฏิญญาไว้ ชื่อว่าอธรรม.
Tuy nhiên, theo cách hiểu của giới luật, hành động buộc tội dựa trên sự thật mà người ta có thể nhớ lại, rồi kết án theo lời thú tội, được gọi là Pháp. Hành động không buộc tội, không nhớ lại sự thật, và kết án mà không có lời thú tội, được gọi là Phi pháp.

เมื่อว่าโดยปริยายแห่งพระสูตร ธรรมนี้คือ การกำจัดราคะ การกำจัดโทสะ การกำจัดโมหะ การสังวร การละ การพิจารณา ชื่อว่าวินัย. การไม่กำจัดราคะเป็นต้น การไม่สังวร การไม่ละและการไม่พิจารณา ชื่อว่าอวินัย.
Theo sự giải thích của kinh điển, **Pháp** này là: Loại bỏ **tham ái**, loại bỏ **sân hận**, loại bỏ **si mê**, giữ gìn, từ bỏ và quán xét được gọi là **Giới luật**. Việc không loại bỏ tham ái, không giữ gìn, không từ bỏ và không quán xét được gọi là **Phi giới luật**.

เมื่อว่าโดยปริยายพระวินัย ธรรมนี้คือ วัตถุสมบัติ ญัตติสมบัติ อนุสาวนาสมบัติ สีมาสมบัติ ปริสสมบัติ ชื่อว่าวินัย. วัตถุวิบัติ ปริสวิบัติ นี้ชื่อว่าอวินัย.
Theo sự giải thích của giới luật, **Pháp** này bao gồm: **Vật phẩm hợp pháp**, **Quyết định hợp pháp**, **Sự tuyên bố hợp pháp**, **Giới hạn hợp pháp**, và **Hội chúng hợp pháp**, được gọi là **Giới luật**. Sự thất bại về **vật phẩm** và **hội chúng** được gọi là **Phi giới luật**.

เมื่อว่าโดยปริยายแห่งพระสูตร คำนี้ว่า สติปัฏฐาน ๔ สัมมัปปธาน ๔ อริยมรรคมีองค์ ๘ พระตถาคตทรงภาษิตไว้ ตรัสไว้.
Theo sự giải thích của kinh điển, câu nói này: **4 Niệm xứ**, **4 Chánh cần**, **8 Chi Thánh đạo**, được Đức Như Lai thuyết giảng và tuyên bố.

คำนี้ว่า สติปัฏฐาน ๓ สัมมัปปธาน ๓ อิทธิบาท ๓ อินทรีย์ ๖ พละ ๖ สัมโพชฌงค์ ๘ มรรคมีองค์ ๙ พระตถาคตมิได้ทรงภาษิตไว้ มิได้ตรัสไว้.
Câu nói này: **3 Niệm xứ**, **3 Chánh cần**, **3 Như ý túc**, **6 Căn**, **6 Lực**, **8 Giác chi**, **9 Chi Thánh đạo**, không được Đức Như Lai thuyết giảng và tuyên bố.

เมื่อว่าโดยปริยายพระวินัย คำนี้ว่า ปาราชิก ๔ สังฆาฑิเสส ๑๓ อนิยต ๒ นิสสัคคิยปาจิตตีย์ ๓๐ พระตถาคตทรงภาษิตไว้ ตรัสไว้.
Theo sự giải thích của giới luật, câu này: **4 Ba la di**, **13 Tăng tàn**, **2 Nghi tội**, **30 Tội tăng cường**, được Đức Như Lai thuyết giảng và tuyên bố.

คำนี้ว่า ปาราชิก ๓ สังฆาฑิเสส ๑๔ อนิยต ๓ นิสสัคคิยปาจิตตีย์ ๓๑ พระตถาคตมิได้ทรงภาษิตไว้ มิได้ตรัสไว้.
Câu này: **3 Ba la di**, **14 Tăng tàn**, **3 Nghi tội**, **31 Tội tăng cường**, không được Đức Như Lai thuyết giảng và tuyên bố.

เมื่อว่าโดยปริยายแห่งพระสูตร กิจนี้คือการเข้าผลสมาบัติ การเข้ามหากรุณาสมาบัติ ทรงตรวจดูโลกด้วยพุทธจักษุ ทรงแสดงพระสูตรเนื่องด้วยเหตุที่เกิดเรื่องขึ้น การตรัสชาดก ทุกวันๆ พระตถาคตเคยประพฤติมา. กิจนี้คือการไม่เข้าผลสมาบัติ ฯลฯ การไม่ตรัสชาดก ทุกวันๆ พระตถาคตไม่เคยประพฤติมา.
Theo sự giải thích của kinh điển, việc này là việc nhập **Phala Samāpatti** (quả định), nhập **Mahākaruṇā Samāpatti** (định đại bi), quan sát thế gian bằng **Phật nhãn**, giảng kinh do các sự kiện phát sinh, và thuyết giảng các truyện tiền thân (**Jātaka**). Đây là những việc Đức Như Lai đã thực hành hàng ngày. Ngược lại, không nhập quả định và không thuyết Jātaka là điều Đức Như Lai chưa từng thực hành.

เมื่อว่า โดยปริยายแห่งพระวินัย กิจนี้คือ เมื่อถูกนิมนต์ อยู่จำพรรษาแล้วต้องบอกลาจึงหลีกไปสู่ที่จาริก ปวารณาแล้วจึงหลีกไปสู่ที่จาริก การกระทำปฏิสันถารก่อนกับด้วยภิกษุผู้อาคันตุกะ พระตถาคตเจ้าเคยประพฤติมา. การไม่กระทำกิจที่พระตถาคตเคยประพฤติมานั้นนั่นแล ชื่อว่าไม่เคยประพฤติแล้ว.
Theo sự giải thích của giới luật, việc này là: khi được thỉnh cầu, đã trải qua mùa an cư thì phải cáo từ trước khi khởi hành đi khất thực. Sau khi **Pavāraṇā** (tự tứ) thì mới khởi hành đi khất thực. Đức Như Lai đã thực hiện việc tiếp đón trước đối với Tỳ-khưu **Āgantuka** (khách tăng). Ngược lại, không thực hiện những điều mà Đức Như Lai từng làm thì được gọi là chưa từng thực hành.

เมื่อว่าโดยปริยายแห่งพระสูตร สติปัฏฐาน ๔ อริยมรรคมีองค์ ๘ นี้ชื่อว่า พระตถาคตทรงบัญญัติ. สติปัฏฐาน ๓ มรรคมีองค์ ๙ นี้ชื่อว่า ตถาคตไม่ทรงบัญญัติไว้.
Theo sự giải thích của kinh điển, **4 Niệm xứ** và **8 Chi Thánh đạo** được gọi là do Đức Như Lai chế định. **3 Niệm xứ** và **9 Chi đạo** được gọi là không do Như Lai chế định.

เมื่อว่าโดยปริยายแห่งพระวินัย ปาราชิก ๔ นิสสัคคิยปาจิตตีย์ ๓๐ นี้ชื่อว่า ตถาคตทรงบัญญัติ. ปาราชิก ๓ นิสสัคคิยปาจิตตีย์ ๓๑ นี้ชื่อว่า ตถาคตไม่ทรงบัญญัติไว้.
Theo sự giải thích của giới luật, **4 Ba la di** và **30 Tội xả** được gọi là do Đức Như Lai chế định. **3 Ba la di** và **31 Tội xả** được gọi là không do Như Lai chế định.

ก็ในคำที่ตรัสไว้ในที่สุดแห่งสูตรทั้งปวงว่า ก็ภิกษุเหล่านั้นย่อมยังธรรมนี้ให้อันตรธานไปนั้น ชื่อว่า อันตรธานมี ๕ อย่าง คือ
Trong lời được tuyên bố cuối các kinh rằng: Những vị Tỳ-khưu đó đã khiến Pháp này biến mất, được gọi là **Anantaradhāna** (biến mất) có 5 loại:

อธิคมอันตรธาน อันตรธานแห่งการบรรลุ ๑
**Anantaradhāna** về chứng ngộ (1)

ปฏิปัตติอันตรธาน อันตรธานแห่งการปฏิบัติ ๑
**Anantaradhāna** về thực hành (2)

ปริยัตติอันตรธาน อันตรธานแห่งปริยัติ ๑
**Anantaradhāna** về giáo lý (3)

ลิงคอันตรธาน อันตรธานแห่งเพศ ๑
**Anantaradhāna** về hình tướng (4)

ธาตุอันตรธาน อันตรธานแห่งธาตุ ๑.
**Anantaradhāna** về yếu tố (5)

ใน ๕ อย่างนั้น มรรค ๔ ผล ๔ ปฏิสัมภิทา ๔ วิชชา ๓ อภิญญา ๖ ชื่อว่า อธิคม.
Trong 5 loại đó, **4 Đạo**, **4 Quả**, **4 Tuệ phân tích**, **3 Minh**, và **6 Thần thông** được gọi là **Chứng ngộ**.

อธิคมนั้น เมื่อเสื่อมย่อมเสื่อมไป ตั้งแต่ปฏิสัมภิทา.
Sự chứng ngộ, khi suy giảm, sẽ bắt đầu suy giảm từ **Patisambhidā** (tuệ phân tích).

จริงอยู่ นับตั้งแต่พระพุทธเจ้าปรินิพพานได้ ๑๐๐๐ ปีเท่านั้น ภิกษุไม่สามารถจะให้ปฏิสัมภิทาบังเกิดได้ ต่อแต่นั้นก็อภิญญา ๖.
Thực tế là sau khi Đức Phật nhập Niết-bàn được 1.000 năm, các Tỳ-khưu không thể làm phát sinh **Patisambhidā**. Sau đó, chỉ có **6 Abhiññā** (thần thông).

แต่นั้นเมื่อไม่สามารถทำอภิญญาให้บังเกิดได้ ย่อมทำวิชชา ๓ ให้บังเกิด.
Khi không thể làm phát sinh **Abhiññā**, họ sẽ làm phát sinh **3 Vijjā** (minh).

ครั้นกาลล่วงไปๆ เมื่อไม่สามารถจะทำวิชชา ๓ ให้บังเกิดก็เป็นพระอรหันต์สุกขวิปัสสก โดยอุบายนี้เองก็เป็นพระอนาคามี พระสกทาคามีและพระโสดาบัน.
Khi thời gian trôi qua, khi không thể làm phát sinh **3 Vijjā**, họ trở thành các **A-la-hán Sukkhavipassaka** (chỉ có tuệ quán), theo cách này, họ trở thành các **Anāgāmī** (Bất lai), **Sakadāgāmī** (Nhất lai) và **Sotāpanna** (Nhập lưu).

เมื่อท่านเหล่านั้นยังทรงชีพอยู่ อธิคมชื่อว่ายังไม่เสื่อม อธิคมชื่อว่าย่อมเสื่อมไป เพราะความสิ้นไปแห่งชีวิตของพระอริยบุคคลผู้โสดาบันชั้นต่ำสุด ดังกล่าวนี้ ชื่อว่าอันตรธานแห่งอธิคม.
Khi các vị ấy vẫn còn sống, sự chứng ngộ được gọi là chưa suy giảm. Sự chứng ngộ suy giảm khi mạng sống của bậc **Sotāpanna** (Nhập lưu) cuối cùng chấm dứt. Đây được gọi là **Anantaradhāna** (sự biến mất) của sự chứng ngộ.

ภิกษุไม่สามารถจะให้ฌาน วิปัสสนา มรรคและผล บังเกิดได้ รักษาเพียงจาตุปาริสุทธิศีล ชื่อว่าอันตรธานแห่งข้อปฏิบัติ.
Khi các Tỳ-khưu không thể làm phát sinh **Jhāna** (thiền), **Vipassanā** (tuệ quán), **Đạo** và **Quả**, mà chỉ giữ **Catuparisuddhisīla** (bốn giới thanh tịnh), điều này được gọi là **Anantaradhāna** của việc thực hành.

เมื่อกาลล่วงไปๆ ภิกษุทั้งหลายคิดว่า เราจะรักษาศีลให้บริบูรณ์และจะประกอบความเพียรเนืองๆ แต่เราก็ไม่สามารถจะทำให้แจ้งมรรคหรือผลได้ บัดนี้ไม่มีการแทงตลอดอริยธรรมจึงท้อใจ มากไปด้วยความเกียจคร้าน ไม่ตักเตือนกันและกัน ไม่รังเกียจกัน (ในการทำชั่ว) ตั้งแต่นั้นก็พากันย่ำยีสิกขาบทเล็กน้อย.
Khi thời gian trôi qua, các Tỳ-khưu nghĩ rằng: “Chúng ta sẽ giữ giới luật đầy đủ và tinh tấn, nhưng chúng ta không thể làm sáng tỏ **Đạo** hoặc **Quả**. Hiện tại, không còn sự thấu triệt của **Ariyadhamma** (Pháp Thánh). Vì vậy, họ trở nên chán nản, lười biếng, không nhắc nhở nhau và không ghê tởm nhau trong việc làm điều xấu. Từ đó, họ vi phạm những **Sikkhāpada** (giới luật nhỏ).”

เมื่อกาลล่วงไปๆ ต้องอาบัติปาจิตตีย์ ถุลลัจจัย ต่อแต่นั้นต้องครุกาบัติ.
Khi thời gian trôi qua, họ mắc phải các tội **Pācittiya** (tội nhẹ), **Thullaccaya** (tội nặng), và sau đó là **Kukkulāpatti** (tội cực trọng).

เพียงอาบัติปาราชิกเท่านั้นยังคงอยู่.
Chỉ còn lại **Pārājika** (tội lớn) vẫn tồn tại.

เมื่อภิกษุ ๑๐๐ รูปบ้าง ๑๐๐๐ รูปบ้างผู้รักษาอาบัติปาราชิก ยังทรงชีพอยู่ การปฏิบัติชื่อว่ายังไม่อันตรธาน จะอันตรธานไปเพราะภิกษุรูปสุดท้ายทำลายศีล หรือสิ้นชีวิต ดังกล่าวมานี้ ชื่อว่าอันตรธานแห่งการปฏิบัติ.
Khi có 100 hay 1.000 Tỳ-khưu còn giữ gìn **Pārājika**, việc thực hành được gọi là chưa biến mất. Nó sẽ biến mất khi vị Tỳ-khưu cuối cùng phá giới hoặc qua đời. Điều này được gọi là **Anantaradhāna** của việc thực hành.

บทว่า ปริยตฺติ ได้แก่ บาลีพร้อมทั้งอรรถกถาในพุทธพจน์ คือพระไตรปิฎก.
Câu nói **Pariyatti** có nghĩa là **Pāli** cùng với các **Atthakathā** (chú giải) trong Phật ngôn, tức là **Tam tạng**.

บาลีนั้นยังคงอยู่เพียงใด ปริยัตติก็ชื่อว่ายังบริบูรณ์อยู่เพียงนั้น.
Chừng nào **Pāli** vẫn còn tồn tại, **Pariyatti** vẫn được coi là đầy đủ.

เมื่อกาลล่วงไปๆ พระราชาและพระยุพราชในกุลียุคไม่ตั้งอยู่ในธรรม.
Khi thời gian trôi qua, các **Vua** và **Thái tử** trong thời đại **Kali** không duy trì **Pháp**.

เมื่อพระราชาและยุพราชเหล่านั้นไม่ตั้งอยู่ในธรรม ราชอมาตย์เป็นต้นก็ไม่ตั้งอยู่ในธรรม.
Khi các Vua và Thái tử không duy trì **Pháp**, thì các **Rāja-amacca** (đại thần) và những người khác cũng không duy trì **Pháp**.

แต่นั้นชาวแคว้นและชาวชนบทก็ไม่ตั้งอยู่ในธรรม.
Sau đó, dân chúng và những người ở các vùng nông thôn cũng không duy trì **Pháp**.

ฝนย่อมไม่ตกต้องตามฤดูกาล เพราะคนเหล่านั้นไม่ตั้งอยู่ในธรรม.
Mưa không rơi đúng mùa vì những người đó không duy trì **Pháp**.

ข้าวกล้าย่อมไม่บริบูรณ์.
Lúa không còn dồi dào.

เมื่อข้าวกล้าเหล่านั้นไม่บริบูรณ์ ทายกผู้ถวายปัจจัยก็ไม่สามารถจะถวายปัจจัยแก่ภิกษุสงฆ์ได้.
Khi lúa không dồi dào, các **Dāyaka** (thí chủ) không thể cúng dường các vật phẩm cho Tăng đoàn.

ภิกษุทั้งหลายลำบากด้วยปัจจัยก็ไม่สามารถสงเคราะห์พวกอันเตวาสิก.
Các Tỳ-khưu gặp khó khăn với các vật phẩm và không thể chăm sóc các **Antevasika** (đệ tử gần gũi).

เมื่อเวลาล่วงไปๆ ปริยัติย่อมเสื่อม ภิกษุทั้งหลายไม่สามารถจะทรงจำอรรถไว้ได้ ทรงจำไว้ได้แต่พระบาลีเท่านั้น. แต่นั้นเมื่อกาลล่วงไปก็ไม่สามารถจะทรงบาลีไว้ได้ทั้งสิ้น.
Khi thời gian trôi qua, **Pariyatti** (giáo lý) dần dần suy giảm, các Tỳ-khưu không thể ghi nhớ được ý nghĩa nữa, chỉ còn nhớ được **Pāli**. Sau đó, thời gian trôi qua, họ không thể nhớ nổi toàn bộ **Pāli**.

อภิธรรมปิฎกย่อมเสื่อมก่อน เมื่อเสื่อมก็เสื่อมตั้งแต่ท้ายมา.
**Abhidhamma Piṭaka** (Tạng Vi diệu pháp) suy giảm trước tiên, khi suy giảm, nó suy giảm từ phần cuối.

จริงอยู่ ปัฏฐานมหาปกรณ์ย่อมเสื่อมก่อนทีเดียว เมื่อปัฏฐานมหาปกรณ์เสื่อม ยมก กถาวัตถุ บุคคลบัญญัติ ธาตุกถา ธัมมสังคณีก็เสื่อม.
Thực tế, **Paṭṭhāna Mahāpakaraṇa** (Bộ luận căn bản) suy giảm trước. Khi Paṭṭhāna suy giảm, các bộ **Yamaka**, **Kathāvatthu**, **Puggalapaññatti**, **Dhātukathā**, và **Dhammasaṅgaṇī** cũng suy giảm.

เมื่ออภิธรรมปิฎกเสื่อมไปอย่างนี้ สุตตันตปิฎกก็เสื่อมตั้งแต่ท้ายมา อังคุตตรนิกายเสื่อมก่อน.
Khi **Abhidhamma Piṭaka** suy giảm như vậy, **Suttanta Piṭaka** (Tạng Kinh) cũng bắt đầu suy giảm từ cuối, với **Anguttara Nikāya** (Tăng chi bộ) suy giảm trước.

เมื่ออังคุตตรนิกายเสื่อม เอกาทสกนิบาตเสื่อมก่อน ต่อแต่นั้นทสกนิบาต ฯลฯ ต่อนั้นเอกนิบาต.
Khi **Anguttara Nikāya** suy giảm, **Ekādasakanipāta** (Bộ mười một) suy giảm trước, sau đó là **Dasakanipāta** (Bộ mười), và tiếp theo là **Ekanipāta** (Bộ một).

เมื่ออังคุตตรนิกายเสื่อมไปอย่างนี้ สังยุตตนิกายก็เสื่อมตั้งแต่ท้ายมา.
Khi **Anguttara Nikāya** suy giảm như vậy, **Saṃyutta Nikāya** (Tương ưng bộ) cũng bắt đầu suy giảm từ cuối.

จริงอยู่ มหาวรรคเสื่อมก่อน แต่นั้นสฬายตนวรรค ขันธกวรรค นิทานวรรค สคาถวรรค.
Thực tế, **Mahāvagga** (Đại phẩm) suy giảm trước, sau đó là **Salāyatanavagga**, **Khandhavagga**, **Nidānavagga**, và **Sagāthāvagga**.

เมื่อสังยุตตนิกายเสื่อมไปอย่างนี้ มัชฌิมนิกายย่อมเสื่อมตั้งแต่ท้ายมา.
Khi **Saṃyutta Nikāya** suy giảm như vậy, **Majjhima Nikāya** (Trung bộ) cũng bắt đầu suy giảm từ cuối.

จริงอยู่ อุปริปัณณาสก์เสื่อมก่อน ต่อนั้นมัชฌิมปัณณาสก์ ต่อนั้นมูลปัณณาสก์.
Thực tế, **Uparipaṇṇāsaka** (Năm mươi bài cuối) suy giảm trước, sau đó là **Majjhimapaṇṇāsaka** (Năm mươi bài giữa), rồi đến **Mūlapaṇṇāsaka** (Năm mươi bài đầu).

เมื่อมัชฌิมนิกายเสื่อมอย่างนี้ ทีฆนิกายเสื่อมตั้งแต่ท้ายมา.
Khi **Majjhima Nikāya** suy giảm như vậy, **Dīgha Nikāya** (Trường bộ) cũng bắt đầu suy giảm từ cuối.

จริงอยู่ ปาฏิยวรรคเสื่อมก่อน แต่นั้นมหาวรรค แต่นั้นสีลขันธวรรค.
Thực tế, **Pāṭikavagga** (Phẩm Pāṭika) suy giảm trước, sau đó là **Mahāvagga** (Đại phẩm), và tiếp theo là **Sīlakkhandhavagga** (Phẩm giới).

เมื่อทีฆนิกายเสื่อมอย่างนี้ พระสุตตันตปิฎกชื่อว่าย่อมเสื่อม.
Khi **Dīgha Nikāya** suy giảm như vậy, **Suttanta Piṭaka** (Tạng Kinh) được gọi là đã suy giảm.

ทรงไว้เฉพาะชาดกกับวินัยปิฎกเท่านั้น.
Chỉ còn lại **Jātaka** (Truyện tiền thân) và **Vinaya Piṭaka** (Tạng Luật) được giữ lại.

ภิกษุผู้เป็นลัชชีเท่านั้นทรงพระวินัยปิฎก.
Chỉ các Tỳ-khưu **Lajjī** (người giữ gìn giới luật) mới giữ lại **Vinaya Piṭaka**.

ส่วนภิกษุผู้หวังในลาภ คิดว่า แม้เมื่อกล่าวแต่พระสูตรก็ไม่มีผู้จะกำหนดได้ จึงทรงไว้เฉพาะชาดกเท่านั้น.
Các Tỳ-khưu hy vọng vào lợi lộc nghĩ rằng: “Ngay cả khi chỉ giảng Kinh, không ai có thể phân biệt được,” nên họ chỉ giữ lại **Jātaka**.

เมื่อเวลาล่วงไปๆ แม้แต่ชาดกก็ไม่สามารถจะทรงไว้ได้.
Khi thời gian trôi qua, ngay cả **Jātaka** cũng không thể được giữ lại.

ครั้งนั้น บรรดาชาดกเหล่านั้นเวสสันตรชาดกเสื่อมก่อน ต่อแต่นั้นปุณณกชาดก มหานารทชาดกเสื่อมไปโดยย้อนลำดับ ในที่สุดอปัณณกชาดกก็เสื่อม.
Lúc đó, trong số các **Jātaka**, **Vessantara Jātaka** suy giảm trước tiên, tiếp theo là **Puṇṇaka Jātaka**, **Mahānārada Jātaka** suy giảm theo thứ tự ngược lại, cuối cùng là **Apaṇṇaka Jātaka** suy giảm.

เมื่อชาดกเสื่อมไปอย่างนี้ ภิกษุทั้งหลายย่อมทรงไว้เฉพาะพระวินัยปิฎกเท่านั้น.
Khi **Jātaka** suy giảm như vậy, các Tỳ-khưu chỉ giữ lại **Vinaya Piṭaka**.

เมื่อกาลล่วงไปๆ ก็ไม่สามารถจะทรงไว้ได้แม้แต่พระวินัยปิฎก แต่นั้นก็เสื่อมตั้งแต่ท้ายมา.
Khi thời gian trôi qua, họ không thể giữ lại được **Vinaya Piṭaka**, và nó cũng suy giảm từ cuối.

คัมภีร์บริวารเสื่อมก่อน ต่อแต่นั้นขันธกะ ภิกษุณีวิภังค์ก็เสื่อม แต่นั้น ก็ทรงไว้เพียงอุโปสถขันธกเท่านั้นตามลำดับ.
Các **Kinh Bổn** (kinh vệ tinh) suy giảm trước, sau đó là **Khandhaka** (Phẩm Kiền Đà), và **Bhikkhunī Vibhaṅga** (Giới Tỳ-khưu ni) cũng suy giảm. Sau đó, chỉ còn lại **Uposatha Khandhaka** (Phẩm Uposatha) theo thứ tự.

แม้ในกาลนั้น ปริยัตติก็ชื่อว่ายังไม่เสื่อม ก็คาถา ๔ บาทยังหมุนเวียนอยู่ในหมู่มนุษย์เพียงใด ปริยัตติก็ชื่อว่ายังไม่อันตรธานเพียงนั้น.
Ngay cả trong thời gian đó, **Pariyatti** vẫn được coi là chưa suy giảm. Khi bốn câu kệ vẫn còn được lưu truyền trong xã hội, **Pariyatti** vẫn được coi là chưa biến mất.

ในกาลใด พระราชาผู้มีศรัทธาเลื่อมใสทรงให้ใส่ถุงทรัพย์หนึ่งแสนลงในผอบทองตั้งบนคอช้าง แล้วให้ตีกลองร้องประกาศไปในพระนครว่า ชนผู้รู้คาถา ๔ บทที่พระพุทธเจ้าตรัสแล้ว จงถือเอาทรัพย์หนึ่งแสนนี้ไป ก็ไม่ได้คนที่จะรับเอาไป.
Trong thời gian nào, khi một vị vua có đức tin cho đặt một túi bạc trị giá 100.000 đồng vào một hộp vàng trên cổ voi, rồi đánh trống loan báo trong thành phố rằng: “Ai biết bốn câu kệ mà Đức Phật đã giảng, hãy đến nhận túi bạc 100.000 này,” nhưng không có ai đến nhận.

แม้ด้วยการให้เที่ยวตีกลองประกาศคราวเดียว ย่อมมีผู้ได้ยินบ้าง ไม่ได้ยินบ้าง จึงให้เที่ยวตีกลองประกาศไปถึง ๓ ครั้ง ก็ไม่ได้ผู้ที่จะรับเอาไป.
Dù sau lần loan báo đầu tiên, có người nghe thấy, có người không nghe thấy, vị vua cho đánh trống loan báo ba lần, nhưng vẫn không có ai đến nhận.

ราชบุรุษทั้งหลายจึงให้ขนถุงทรัพย์ ๑๐๐,๐๐๐ นั้น กลับสู่ราชตระกูลตามเดิม.
Cuối cùng, các quan viên đã mang túi bạc 100.000 đồng đó trở lại hoàng cung như ban đầu.

ในกาลนั้น ปริยัตติ ชื่อว่าย่อมเสื่อมไป ดังว่านี้ ชื่อว่าการอันตรธานแห่งพระปริยัตติ.
Vào thời gian đó, **Pariyatti** được coi là suy giảm. Đây được gọi là **Anantaradhāna** của **Pariyatti**.

เมื่อกาลล่วงไปๆ การรับจีวร การรับบาตร การคู้ การเหยียด การดูแล การเหลียวดู ไม่เป็นที่นำมาซึ่งความเลื่อมใส.
Khi thời gian trôi qua, việc nhận **y** (áo cà sa), nhận **bát**, cúi xuống, đứng lên, chăm sóc, nhìn xung quanh không còn tạo ra sự kính trọng.

ภิกษุทั้งหลายวางบาตรไว้ปลายแขนถือเที่ยวไป เหมือนสมณนิครนถ์ถือบาตรน้ำเต้าเที่ยวไป.
Các Tỳ-khưu đặt bát lên cánh tay và đi khất thực giống như các **Nigaṇṭha** (du sĩ lõa thể) cầm bát hình quả bầu đi khất thực.

แม้ด้วยอาการเพียงเท่านี้ เพศก็ชื่อว่ายังไม่อันตรธาน.
Dù trong tình trạng như vậy, giới tướng vẫn được coi là chưa biến mất.

เมื่อกาลล่วงไปๆ เอาบาตรลงจากปลายแขนหิ้วไปด้วยมือหรือด้วยสาแหรกเที่ยวไป แม้จีวรก็ไม่ทำการย้อมให้ถูกต้อง กระทำให้มีสีแดงใช้.
Khi thời gian trôi qua, họ cầm bát bằng tay hoặc đeo bằng dây và đi khất thực. Ngay cả **y** (áo cà sa) cũng không được nhuộm đúng cách, họ sử dụng những áo màu đỏ.

เมื่อกาลล่วงไป การย้อมจีวรก็ดี การตัดชายผ้าก็ดี การเจาะรังดุมก็ดี ย่อมไม่มี ทำเพียงเครื่องหมายแล้วใช้สอย.
Khi thời gian trôi qua, việc nhuộm **y**, cắt viền áo, và đục lỗ khuy đều không còn được thực hiện nữa. Họ chỉ làm một dấu hiệu đơn giản và sử dụng nó.

ต่อมากลับเลิกรังดุม ไม่ทำเครื่องหมาย ต่อมาไม่กระทำทั้ง ๒ อย่าง ตัดชายผ้าเที่ยวไปเหมือนพวกปริพาชก.
Sau đó, họ bỏ việc đục khuy và không làm dấu hiệu. Cuối cùng, họ không thực hiện cả hai điều này, chỉ cắt viền áo và đi khất thực giống như **Paribbājaka** (du sĩ).

เมื่อกาลล่วงไปก็คิดว่า พวกเราจะต้องการอะไรด้วยการกระทำเช่นนี้ จึงผูกผ้ากาสายะชิ้นเล็กๆ เข้าที่มือหรือที่คอ หรือขอดไว้ที่ผม กระทำการเลี้ยงภรรยา เที่ยวไถ่หว่านเลี้ยงชีพ.
Khi thời gian trôi qua, họ nghĩ rằng: “Chúng ta cần gì phải làm điều này?” Họ buộc một miếng vải **kāsāya** nhỏ lên tay hoặc cổ, hoặc cột lên tóc và bắt đầu nuôi vợ, cày bừa và trồng trọt để sinh sống.

ในกาลนั้น ชนเมื่อให้ทักขิณาย่อมให้แก่ชนเหล่านั้นอุทิศสงฆ์ พระผู้มีพระภาคเจ้าทรงหมายเอาข้อนี้ จึงตรัสว่า๑-
Vào thời điểm đó, khi mọi người dâng **dakkhiṇā** (cúng dường), họ dâng cho những người này với ý dâng cho **Tăng đoàn**. Đức Phật đã ám chỉ điều này khi Ngài nói:

ดูก่อนอานนท์ ในอนาคตกาล จักมีโคตรภูบุคคลผู้มีผ้ากาสายพันคอ เป็นผู้ทุศีล เป็นผู้มีธรรมอันลามก.
“Này **Ānanda**, trong tương lai, sẽ có những người thuộc dòng tộc, mang vải **kāsāya** (vải cà sa) quấn quanh cổ, là những người không giữ giới luật và có hành vi xấu ác.”

ชนทั้งหลายให้ทานในคนผู้ทุศีล ผู้มีธรรมอันลามกเหล่านั้น อุทิศสงฆ์.
Những người ấy sẽ nhận **dāna** (cúng dường) từ mọi người với ý dâng cho **Tăng đoàn**, mặc dù họ không giữ giới và có hành vi xấu ác.

อานนท์ ในกาลนั้น เรากล่าวว่า ทักษิณาไปแล้วในสงฆ์ มีผลนับไม่ได้ ประมาณไม่ได้.
“**Ānanda**, vào thời điểm đó, ta sẽ nói rằng sự cúng dường (dakkhiṇā) đó, khi dâng lên **Tăng đoàn**, sẽ có kết quả không thể đo lường và không thể tính toán được.”

๑- ม. อุ. เล่ม ๑๔/ข้อ ๗๑๓
1- M. U. Tập 14/Phần 713

แต่นั้น เมื่อกาลล่วงไปๆ ชนเหล่านั้นคิดว่า นี้ชื่อว่าเป็นธรรมเครื่องเนิ่นช้า พวกเราจะต้องการอะไรด้วยธรรมเครื่องเนิ่นช้านี้ จึงทิ้งท่อนผ้าโยนไปเสียในป่า.
Sau đó, khi thời gian trôi qua, những người đó nghĩ rằng: “Điều này được gọi là pháp dẫn đến sự trì trệ. Chúng ta cần gì với pháp trì trệ này?” Và họ ném bỏ mảnh vải của mình vào rừng.

ในกาลนั้น เพศชื่อว่าหายไป.
Vào thời điểm đó, giới tướng được coi là đã biến mất.

ได้ยินว่า การห่มผ้าขาวเที่ยวไปเป็นจารีตของคนเหล่านั้น มาแต่ครั้งพระกัสสปทศพล ดังว่านี้ ชื่อว่าการอันตรธานไปแห่งเพศ.
Người ta nghe rằng việc mặc áo trắng đi khất thực là phong tục của những người này, có từ thời Đức Phật **Kassapa**. Như vậy, điều này được gọi là sự biến mất của giới tướng.

ชื่อว่าอันตรธานไปแห่งธาตุ พึงทราบอย่างนี้ :-
Sự biến mất của các yếu tố (**dhātu**) nên được hiểu như sau:

ปรินิพพานมี ๓ คือ
Có ba loại **Niết-bàn**:

กิเลสปรินิพพาน การปรินิพพานแห่งกิเลส,
1. **Kilesa Parinibbāna**: Niết-bàn của phiền não,

ขันธปรินิพพาน การปรินิพพานแห่งขันธ์,
2. **Khandha Parinibbāna**: Niết-bàn của các uẩn,

ธาตุปรินิพพาน การปรินิพพานแห่งธาตุ.
3. **Dhātu Parinibbāna**: Niết-bàn của các yếu tố.

บรรดาปรินิพพาน ๓ อย่างนั้น
Trong ba loại **Niết-bàn** đó:

กิเลสปรินิพพาน ได้มีที่โพธิบัลลังก์.
**Kilesa Parinibbāna** diễn ra tại **Bodhi Pallaṅka** (Bồ đề đạo tràng).

ขันธปรินิพพาน ได้มีที่กรุงกุสินารา.
**Khandha Parinibbāna** diễn ra tại thành phố **Kusinārā** (Câu-thi-na).

ธาตุปรินิพพาน จักมีในอนาคต.
**Dhātu Parinibbāna** sẽ xảy ra trong tương lai.

จักมีอย่างไร?
Sẽ xảy ra như thế nào?

คือ ครั้งนั้น ธาตุทั้งหลายที่ไม่ได้รับสักการะและสัมมานะในที่นั้นๆ ก็ไปสู่ที่ๆ มีสักการะและสัมมานะด้วยกำลังอธิษฐานของพระพุทธเจ้าทั้งหลาย.
Vào thời điểm đó, các **dhātu** (xá lợi) không được nhận sự tôn kính và lễ nghi ở nơi đó sẽ di chuyển đến nơi có sự tôn kính và lễ nghi nhờ sức mạnh của lời nguyện từ các Đức Phật.

เมื่อกาลล่วงไปๆ สักการะและสัมมานะก็ไม่มีในที่ทั้งปวง.
Khi thời gian trôi qua, không còn sự tôn kính và lễ nghi ở bất cứ nơi nào nữa.

เวลาพระศาสนาเสื่อมลง พระธาตุทั้งหลายในตามพปัณณิทวีปนี้ จักประชุมกันแล้วไปสู่มหาเจดีย์.
Khi giáo pháp suy giảm, các **dhātu** (xá lợi) ở **Tambapaṇṇidīpa** (đảo Tích Lan) sẽ tụ họp lại và đi đến **Mahācetiya** (Đại Tháp).

จากมหาเจดีย์ไปสู่นาคเจดีย์ แต่นั้นจักไปสู่โพธิบัลลังก์.
Từ **Mahācetiya** (Đại Tháp) sẽ đi đến **Nāga Cetiya** (Tháp Rồng), rồi từ đó đến **Bodhi Pallaṅka** (Bồ đề đạo tràng).

พระธาตุทั้งหลายจากนาคพิภพบ้าง จากเทวโลกบ้าง จากพรหมโลกบ้าง จักไปสู่โพธิบัลลังก์แห่งเดียว.
Các **dhātu** (xá lợi) từ **Nāga bhūmi** (Thế giới Rồng), từ **Devaloka** (Thế giới Thiên) và từ **Brahmaloka** (Thế giới Phạm thiên) sẽ cùng tụ họp tại **Bodhi Pallaṅka** (Bồ đề đạo tràng).

พระธาตุแม้ประมาณเท่าเมล็ดพันธุ์ผักกาดจักไม่หายไปในระหว่าง.
Ngay cả những **dhātu** nhỏ bằng hạt cải cũng không biến mất trong quá trình này.

พระธาตุทั้งหมดจักประชุมกันที่มหาโพธิมัณฑสถานแล้ว รวมเป็นพระพุทธรูป แสดงพุทธสรีระประทับนั่งขัดสมาธิ ณ โพธิมัณฑสถาน.
Tất cả các **dhātu** sẽ tụ họp tại **Mahābodhimaṇḍa** (Địa điểm Bồ đề) và hợp lại thành một tượng Phật, hiển bày **buddhasarīra** (thân Phật) trong tư thế ngồi thiền tại **Bodhimaṇḍa**.

มหาปุริสลักษณะ ๓๒ อนุพยัญชนะ ๘๐ พระรัศมีประมาณวาหนึ่งทั้งหมดครบบริบูรณ์ทีเดียว.
**Mahāpuruṣalakkhaṇa** (32 tướng đại trượng phu), **Anuvyañjana** (80 tướng phụ) và **rays** (hào quang) dài một **vahā** (sải tay) sẽ hiện đầy đủ.

แต่นั้นจักกระทำปาฏิหาริย์แสดง เหมือนในวันแสดงยมกปาฏิหาริย์.
Sau đó, Phật sẽ thực hiện các phép màu giống như ngày thể hiện **Yamaka Pāṭihāriya** (Phép song thông).

ในกาลนั้น ชื่อว่าสัตว์ผู้เป็นมนุษย์ ไม่มีไปในที่นั้น.
Vào thời điểm đó, không có một con người nào có mặt ở nơi đó.

ก็เทวดาในหมื่นจักรวาฬประชุมกันทั้งหมด พากันครวญคร่ำรำพันว่า วันนี้พระทสพลจะปรินิพพาน จำเดิมแต่บัดนี้ไป จักมีแต่ความมืด.
Các **deva** (thiên thần) từ **mười ngàn cakkavāḷa** (vũ trụ) tụ họp lại, cùng nhau than khóc rằng: “Hôm nay, **Dasabala** (Đức Phật) sẽ nhập Niết-bàn. Từ nay về sau, chỉ còn lại bóng tối.”

ลำดับนั้น เตโชธาตุลุกโพลงขึ้นจากพระสรีรธาตุ ทำให้พระสรีระนั้นถึงความหาบัญญัติมิได้.
Lúc đó, **Tejodhātu** (nguyên tố lửa) bốc cháy lên từ **sarīradhātu** (xá lợi thân thể), khiến thân Phật trở thành điều không thể diễn tả bằng lời.

เปลวไฟที่โพลงขึ้นจากพระสรีรธาตุ พลุ่งขึ้นจนถึงพรหมโลก.
Ngọn lửa bốc lên từ **sarīradhātu** (xá lợi thân thể) bùng cháy đến tận **Brahmaloka** (Phạm thiên giới).

เมื่อพระธาตุแม้สักเท่าเมล็ดพันธุ์ผักกาดยังมีอยู่ ก็จักมีเปลวเพลิงอยู่เปลวหนึ่งเท่านั้น.
Khi vẫn còn một **dhātu** nhỏ bằng hạt cải, sẽ chỉ còn lại một ngọn lửa duy nhất.

เมื่อพระธาตุหมดสิ้นไป เปลวเพลิงก็จักขาดหายไป.
Khi tất cả **dhātu** biến mất, ngọn lửa cũng sẽ tắt dần.

พระธาตุทั้งหลายแสดงอานุภาพใหญ่อย่างนี้แล้ว ก็อันตรธานไป.
Sau khi các **dhātu** đã hiển bày những thần lực lớn như vậy, chúng sẽ biến mất.

ในกาลนั้น หมู่เทพกระทำสักการะด้วยของหอม ดอกไม้และดนตรีทิพย์เป็นต้น เหมือนในวันที่พระพุทธเจ้าทั้งหลายปรินิพพาน.
Vào thời điểm đó, các **deva** (chư thiên) sẽ dâng cúng hương, hoa và nhạc thiên, giống như ngày các Đức Phật nhập Niết-bàn.

กระทำประทักษิณ ๓ ครั้ง ถวายบังคมแล้วกราบทูลว่า ข้าแต่พระผู้มีพระภาคเจ้า พวกข้าพระองค์จักได้เห็นพระพุทธเจ้าผู้เสด็จอุบัติขึ้นในอนาคต ดังนี้แล้วก็กลับไปที่อยู่ของตนๆ.
Họ sẽ đi nhiễu ba vòng, đảnh lễ và bạch rằng: “Bạch Đức Thế Tôn, chúng con sẽ được thấy các Đức Phật xuất hiện trong tương lai.” Sau đó, họ trở về nơi ở của mình.

นี้ ชื่อว่าอันตรธานแห่งพระธาตุ.
Đây được gọi là **Anantaradhāna** (sự biến mất) của **dhātu** (xá lợi).

การอันตรธานแห่งปริยัตตินั่นแลเป็นมูลแห่งอันตรธาน ๕ อย่างนี้.
Sự **Anantaradhāna** của **Pariyatti** (giáo lý) là nguồn gốc của năm loại biến mất này.

จริงอยู่ เมื่อพระปริยัตติอันตรธานไป ปฏิบัติก็ย่อมอันตรธาน.
Thực tế là, khi **Pariyatti** biến mất, **Paṭipatti** (việc thực hành) cũng sẽ biến mất.

เมื่อปริยัตติคงอยู่ ปฏิบัติก็คงอยู่.
Khi **Pariyatti** còn tồn tại, **Paṭipatti** cũng sẽ tồn tại.

เพราะเหตุนั้นแหละ ในคราวมีภัยใหญ่ครั้งพระเจ้าจัณฑาลติสสะในทวีปนี้ ท้าวสักกเทวราชนิรมิตแพใหญ่แล้วแจ้งแก่ภิกษุทั้งหลายว่า ภัยใหญ่จักมี ฝนจักไม่ตกต้องตามฤดูกาล.
Vì lý do này, vào thời đại hoàng đế **Caṇḍālatissa** trên lục địa này, **Sakka Devarāja** đã tạo ra một chiếc bè lớn và thông báo với các Tỳ-khưu rằng: “Sẽ có một đại họa, mưa sẽ không rơi đúng mùa.”

ภิกษุทั้งหลายพากันลำบากด้วยปัจจัย ๔ จักไม่สามารถเพื่อจะทรงพระปริยัติไว้ได้.
Các Tỳ-khưu gặp khó khăn với **bốn nhu cầu cơ bản** và không thể duy trì **Pariyatti** (giáo lý).

ควรที่พระผู้เป็นเจ้าทั้งหลายจะไปยังฝั่งโน้นรักษาชีวิตไว้ โปรดขึ้นแพใหญ่นี้ไปเถิด เจ้าข้า.
“Các ngài nên đi sang bờ bên kia để bảo vệ mạng sống của mình. Hãy lên chiếc bè lớn này đi.”

ที่นั่งบนแพนี้ไม่เพียงพอแก่ภิกษุเหล่าใด ภิกษุเหล่านั้นจงเกาะขอนไม้ไปเถิด ภัยจักไม่มีแก่ภิกษุทั้งปวง.
“Nếu không đủ chỗ trên bè, các Tỳ-khưu hãy bám vào khúc gỗ. Không một Tỳ-khưu nào sẽ gặp nguy hiểm.”

ในกาลนั้น ภิกษุ ๖๐ รูปไปถึงฝั่งสมุทรแล้วกระทำกติกากันไว้ว่า ไม่มีกิจที่พวกเราจะไปในที่นั้น พวกเราจักอยู่ในที่นี้แล จักรักษาพระไตรปิฎก.
Vào thời điểm đó, 60 vị Tỳ-khưu đã đến bờ biển và cùng nhau thỏa thuận rằng: “Chúng ta không có việc gì ở đó. Chúng ta sẽ ở lại đây và duy trì **Tam tạng**.”

ดังนี้แล้วจึงกลับจากที่นั้นไปสู่ทักขิณมลยะชนบท เลี้ยงชีวิตอยู่ด้วยรากเหง้าและใบไม้.
Sau đó, họ rời khỏi nơi đó và trở về **Takkinamalaya**, sinh sống nhờ rễ cây và lá.

เมื่อร่างกายยังเป็นไปอยู่ก็พากันนั่งกระทำการสาธยาย เมื่อร่างกายเป็นไปไม่ได้ ย่อมพูนทรายขึ้นล้อมรอบศีรษะไว้ในที่เดียวกันพิจารณาพระปริยัติ.
Khi cơ thể vẫn còn hoạt động được, họ ngồi tụng kinh. Khi không còn khả năng, họ sẽ đắp cát quanh đầu mình và tiếp tục quán xét **Pariyatti** (giáo lý).

โดยทำนองนี้ ภิกษุทั้งหลายทรงพระไตรปิฎก พร้อมทั้งอรรถกถาให้บริบูรณ์อยู่ได้ถึง ๑๒ ปี.
Bằng cách này, các Tỳ-khưu đã giữ gìn **Tam tạng** cùng với **Atthakathā** (chú giải) một cách hoàn hảo trong suốt 12 năm.

เมื่อภัยสงบ ภิกษุ ๗๐๐ รูปไม่ทำแม้อักขระตัวหนึ่ง แม้พยัญชนะตัวหนึ่งในพระไตรปิฎก พร้อมทั้งอรรถกถาจากสถานที่ๆ ตนไปแล้วให้เสียหาย.
Khi đại họa qua đi, 700 vị Tỳ-khưu không làm hỏng một chữ hay một âm nào trong **Tam tạng** và **Atthakathā** từ nơi họ đã rời đi.

มาถึงเกาะนี้แหละ เข้าไปสู่มณฑลารามวิหาร ในกัลลคามชนบท.
Họ đến hòn đảo này và vào **Maṇḍalarāmavihāra** (Tu viện Maṇḍalarāma) tại vùng **Kallakāma**.

ภิกษุ ๖๐ รูปผู้ยังเหลืออยู่ในเกาะนี้ได้ฟังเรื่องการมาของพระเถระทั้งหลาย คิดว่าจักเยี่ยมพระเถระทั้งหลาย จึงไปสอบทานพระไตรปิฎกกับพระเถระทั้งหลาย.
60 vị Tỳ-khưu còn lại trên đảo nghe tin về sự đến của các bậc trưởng lão, và họ nghĩ rằng sẽ đến thăm các vị trưởng lão. Sau đó, họ kiểm tra **Tam tạng** với các vị trưởng lão.

ไม่พบแม้อักขระตัวหนึ่ง แม้พยัญชนะตัวหนึ่ง ชื่อว่าไม่เหมาะสมกัน.
Họ không tìm thấy một chữ hay một âm nào không phù hợp với **Tam tạng**.

พระเถระทั้งหลายเกิดสนทนากันขึ้นในที่นั้นว่า ปริยัติเป็นมูลแห่งพระศาสนา หรือปฏิบัติเป็นมูล.
Các vị trưởng lão bắt đầu thảo luận rằng: **Pariyatti** là nền tảng của giáo pháp hay **Paṭipatti** là nền tảng.

พระเถระผู้ถือผ้าบังสุกุลเป็นวัตรกล่าวว่า ปฏิบัติเป็นมูลแห่งพระศาสนา.
Vị trưởng lão thực hành hạnh **Pāṃsukūlikanga** (mặc y phấn tảo) nói rằng: “Việc thực hành (**Paṭipatti**) là nền tảng của giáo pháp.”

ฝ่ายพระธรรมกถึกทั้งหลายกล่าวว่า พระปริยัติเป็นมูล.
Phía các vị giảng sư **Dhamma** nói rằng: “**Pariyatti** (giáo lý) là nền tảng.”

ลำดับนั้น พระเถระเหล่านั้นกล่าวว่า เราจะไม่เชื่อโดยเพียงคำของท่านทั้งสองฝ่ายเท่านั้น ขอพวกท่านจงอ้างพระสูตรที่พระชินเจ้าทรงภาษิตไว้.
Sau đó, các vị trưởng lão nói rằng: “Chúng tôi sẽ không chỉ tin vào lời nói của cả hai bên. Xin các ngài hãy trích dẫn kinh điển mà Đức **Chinaja** (Bậc Chiến Thắng) đã thuyết giảng.”

พระเถระ ๒ พวกนั้นกล่าวว่า การนำพระสูตรมาอ้าง ไม่หนักเลย.
Hai nhóm trưởng lão đó trả lời rằng: “Việc trích dẫn kinh điển không phải là gánh nặng.”

พระเถระฝ่ายผู้ทรงผ้าบังสุกุลจึงอ้างพระสูตรว่า ดูก่อนสุภัททะ ก็ภิกษุทั้งหลายในพระศาสนานี้พึงอยู่โดยชอบ โลกไม่พึงว่างจากพระอรหันต์ทั้งหลาย.
Vị trưởng lão bên phía những người mặc **Pāṃsukūlikanga** (y phấn tảo) đã trích dẫn kinh rằng: “Này **Subhadda**, nếu các Tỳ-khưu trong giáo pháp này sống đúng với giáo pháp, thế gian sẽ không bao giờ thiếu vắng các bậc **A-la-hán**.”

๑- ดูก่อนมหาบพิตร พระศาสนาของพระศาสดา มีปฏิบัติเป็นมูล มีการปฏิบัติเป็นสาระ เมื่อทรงอยู่ในการปฏิบัติ ก็ชื่อว่ายังคงอยู่.
“Này **Mahāpabhita**, giáo pháp của Đức Phật có việc thực hành làm nền tảng, việc thực hành là cốt lõi. Khi duy trì việc thực hành, giáo pháp vẫn được coi là còn tồn tại.”

๑- ที. มหา. เล่ม ๑๐/ข้อ ๑๓๘
1- D. Mahā. Tập 10/Phần 138

ฝ่ายเหล่าพระธรรมกถึกได้ฟังพระสูตรนั้นแล้ว เพื่อจะรับรองวาทะของตน จึงอ้างพระสูตรนี้ว่า
Sau khi các giảng sư Dhamma nghe kinh đó, để xác nhận lập luận của mình, họ đã trích dẫn kinh này:

พระสูตรยังดำรงอยู่ตราบใด พระวินัยยังรุ่งเรือง อยู่ตราบใด ภิกษุทั้งหลายย่อมเห็นแสงสว่าง เหมือนพระอาทิตย์อุทัย อยู่ตราบนั้น.
“Kinh điển còn tồn tại bao lâu, **Vinaya** (giới luật) còn rực rỡ bấy lâu, thì các Tỳ-khưu vẫn còn thấy ánh sáng, giống như mặt trời mọc.”

เมื่อพระสูตรไม่มีและแม้พระวินัยก็หลงเลือนไป ในโลกก็จักมีแต่ความมืด เหมือนพระอาทิตย์อัสดงคต.
“Khi không còn kinh điển và ngay cả **Vinaya** cũng bị lãng quên, thì thế gian chỉ còn lại bóng tối, giống như mặt trời lặn.”

เมื่อภิกษุยังรักษาพระสูตรอยู่ ย่อมเป็นอันรักษาปฏิบัติไว้ด้วย นักปราชญ์ผู้ดำรงอยู่ในการปฏิบัติ ย่อมไม่คลาดจากธรรมอันเกษมจากโยคะ ดังนี้.
“Khi các Tỳ-khưu còn duy trì kinh điển, thì việc thực hành cũng được duy trì. Các bậc trí giữ gìn việc thực hành sẽ không xa rời **dhamma anupāsaka** (pháp tối thượng, giải thoát khỏi ràng buộc).”

เมื่อพระธรรมกถึกนำพระสูตรนี้มาอ้าง พระเถระผู้ทรงผ้าบังสุกุลทั้งหลายก็นิ่ง.
Khi các giảng sư **Dhamma** trích dẫn kinh này, các vị trưởng lão mặc **Pāṃsukūlikanga** (y phấn tảo) đã im lặng.

คำของพระเถระผู้เป็นธรรมกถึกนั้นแล เชื่อถือได้.
Lời nói của các trưởng lão giảng sư Dhamma được coi là đáng tin cậy.

เหมือนอย่างว่า ในระหว่างโคผู้ ๑๐๐ ตัว หรือ ๑๐๐๐ ตัว เมื่อไม่มีแม่โคผู้จะรักษาเชื้อสายเลย วงศ์เชื้อสายก็ไม่สืบต่อกันฉันใด.
Giống như giữa 100 con bò đực hoặc 1.000 con bò đực, nếu không có bò cái để duy trì nòi giống, thì dòng dõi cũng không tiếp tục.

เมื่อภิกษุเริ่มวิปัสสนาตั้ง ๑๐๐ ตั้ง ๑๐๐๐ รูปมีอยู่ แต่ปริยัติไม่มี ชื่อว่าการแทงตลอดอริยมรรคก็ไม่มี ฉันนั้นนั่นแล.
Tương tự như vậy, khi có 100 hay 1.000 Tỳ-khưu bắt đầu thực hành **vipassanā** (quán chiếu), nhưng nếu không có **Pariyatti** (giáo lý), thì không có sự thấu triệt vào **Ariyamagga** (Thánh đạo).

อนึ่ง เมื่อเขาจารึกอักษรไว้หลังแผ่นหิน เพื่อจะให้รู้ขุมทรัพย์ อักษรยังทรงอยู่เพียงใด ขุมทรัพย์ทั้งหลาย ชื่อว่ายังไม่เสื่อมหายไปเพียงนั้น ฉันใด.
Ngoài ra, giống như khi người ta khắc chữ lên đá để chỉ ra kho báu, chừng nào chữ còn tồn tại, thì kho báu vẫn được coi là chưa mất đi.

เมื่อปริยัติยังทรงอยู่ พระศาสนาก็ชื่อว่ายังไม่อันตรธานไป ฉันนั้นเหมือนกันแล.
Tương tự như vậy, khi **Pariyatti** (giáo lý) vẫn còn tồn tại, giáo pháp được coi là chưa biến mất.

จบอรรถกถาวรรคที่ ๑๐
Kết thúc bình luận phần thứ 10.

Hộp bình luận Facebook

Soṇa Thiện Kim

Panha.org là trang web chuyên sâu về Pháp học của Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông), nơi cung cấp kiến thức và tài liệu quý báu về kinh điển, giáo lý, và triết học Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông). Tại đây, bạn có thể tìm hiểu về các giáo pháp truyền thống, kinh nghiệm tu tập, và những bài giảng từ các vị tôn sư hàng đầu trong cộng đồng Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông). Với mục tiêu giúp người học hiểu sâu hơn về con đường giác ngộ và sự giải thoát, Panha.org mang đến nguồn tài nguyên phong phú, chính xác và cập nhật để hỗ trợ hành giả trên hành trình tu tập Pháp học.

Bài viết liên quan

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.

0 Góp ý
Được bỏ phiếu nhiều nhất
Mới nhất Cũ nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Back to top button