Năm loại Thành tựu/Bất thành tựu cho phép thọ Cụ túc giới (Upasampadā)
Trong Luật tạng Theravāda, việc hội đủ các điều kiện được gọi là thành tựu (sampatti), khiến cho tác pháp yết-ma (vinayakamma) được kiên cố (akuppa), tức là hợp lệ. Ngược lại, nếu thiếu sót một trong các điều kiện, được gọi là bất thành tựu (vipatti), khiến cho tác pháp yết-ma bất kiên cố (kuppa), tức là không hợp lệ. Có năm loại thành tựu/bất thành tựu liên quan đến việc thọ Cụ túc giới:
1. Vật thành tựu/bất thành tựu (vatthu sampatti/vipatti): Liên quan đến các phẩm chất cần có của người xin thọ Cụ túc giới (upasampadāpekkha). Có ba yếu tố:
i. Người ấy phải ít nhất hai mươi tuổi. ii. Người ấy không được là bất năng nhân (abhabbapuggala) hay tội nhân (dosārita) (ví dụ như người lưỡng tính, người bị thiến…). iii. Người ấy không được phạm tội ba-la-di (pārājika).
2. Yết-ma thành tựu/bất thành tựu (ñatti sampatti/vipatti): Liên quan đến việc thông báo cho Tăng-già về tác pháp yết-ma. Thuộc về nghi thức yết-ma (kammavācā) của tác pháp. Có năm yếu tố:
i. Đề cập đến người thọ giới (vatthu parāmasana): Tên của người xin thọ giới phải được đề cập trong lời tác bạch (ñatti) là “vị này tên là…”. Thực hiện đúng như vậy là đề cập đến người thọ giới (vatthu parāmasana). Không thực hiện đúng là không đề cập đến người thọ giới (vatthu aparāmasana). ii. Đề cập đến Tăng-già (saṅgha parāmasana): Phải nói “Kính bạch chư Đại đức Tăng, xin lắng nghe tôi”. Nói đúng như vậy là đề cập đến Tăng-già (parāmasana). Không nói đúng là không đề cập đến Tăng-già (aparāmasana). (Cần lưu ý: Chính Tăng-già là người truyền giới, không phải vị Hòa thượng Y chỉ hay người xướng ngôn yết-ma). iii. Đề cập đến vị Hòa thượng Y chỉ (puggala parāmasana): Vị Hòa thượng Y chỉ phải được đề cập đến là “Người này xin thọ giới với Hòa thượng Y chỉ là…”. Thực hiện đúng như vậy là đề cập đến vị Hòa thượng Y chỉ (parāmasana). Không thực hiện đúng là không đề cập đến vị Hòa thượng Y chỉ (aparāmasana). iv. Đề cập đến lời tác bạch (ñatti parāmasana): Tuyên đọc lời tác bạch theo đúng quy định là đề cập đến lời tác bạch (ñatti parāmasana) (từ “Kính bạch chư Đại đức Tăng, xin lắng nghe tôi” cho đến “…lời tác bạch này”). Không tuyên đọc lời tác bạch là không đề cập đến lời tác bạch (ñatti aparāmasana). v. Nêu lời tác bạch trước (pubbe ñatti ṭhapana): Lời tác bạch phải được tuyên đọc trước khi xướng ngôn (anusāvana). Thực hiện như vậy là nêu lời tác bạch trước (pubbe ñatti ṭhapana). Không thực hiện như vậy, ví dụ như xướng ngôn trước rồi mới tuyên đọc lời tác bạch, là nêu lời tác bạch sau (pacchā ñatti ṭhapana).
3. Xướng ngôn thành tựu/bất thành tựu (anusāvanasampatti/vipatti): Có năm yếu tố:
i. Đề cập đến người thọ giới (vatthu parāmasana): “Vị này tên là…”. ii. Đề cập đến Tăng-già (saṅgha parāmasana): “Kính bạch chư Đại đức Tăng, xin lắng nghe tôi”. iii. Đề cập đến vị Hòa thượng Y chỉ (puggala parāmasana): “Người này xin thọ giới với Hòa thượng Y chỉ là…”. iv. Xướng ngôn rõ ràng (sāvaṇa ahāpana): Xướng ngôn ba lần với phát âm chính xác là xướng ngôn rõ ràng. Không thực hiện được như vậy là xướng ngôn không rõ ràng (sāvaṇa hāpana). v. Thời điểm xướng ngôn (kāla sāvaṇa): Lời tác bạch phải được tuyên đọc trước, sau đó mới xướng ngôn.
4. Giới trường thành tựu/bất thành tựu (sīmā sampatti/vipatti): Có một yếu tố:
i. Giới trường phải được thiết lập đúng pháp (thành tựu). Không thiết lập đúng pháp là bất thành tựu. (Cần lưu ý: Giới trường thực ra không làm cho tác pháp yết-ma mất hiệu lực, nhưng nó có thể là nguyên nhân của bất thành tựu hội chúng (parisasavipatti)).
5. Hội chúng thành tựu/bất thành tựu (parisasampatti/vipatti): Có ba yếu tố:
i. Số lượng Tỳ-kheo tham dự hợp lệ (yāvatikā bhikkhu kammapattā): Đối với việc thọ Cụ túc giới, cần mười Tỳ-kheo ở Trung Ấn Độ (Majjhimadesa). Bên ngoài khu vực này chỉ cần năm Tỳ-kheo. Người thọ giới không được tính vào số này. ii. Xin phép những Tỳ-kheo vắng mặt (chandārahānaṃ chandassa āharaṇaṃ): Tất cả các Tỳ-kheo trong giới trường không có mặt tại buổi lễ phải ủy thác sự đồng ý của mình thông qua một Tỳ-kheo khác. Nếu sự đồng ý của dù chỉ một Tỳ-kheo không được chuyển đến, tác pháp yết-ma sẽ không hợp lệ. iii. Không có sự phản đối của những Tỳ-kheo hiện diện (sammukhībhūtānaṃ appaṭikkosanaṃ): Tất cả các Tỳ-kheo hiện diện không được phản đối tác pháp yết-ma. Nếu có dù chỉ một người phản đối, tác pháp không thể được thực hiện.
Đối với Tỳ-kheo-ni:
- Vật thành tựu/bất thành tựu:
i. Nếu đã kết hôn thì mười hai tuổi là đủ điều kiện thọ Cụ túc giới. Nếu chưa kết hôn thì phải ít nhất hai mươi tuổi. ii. Không được là bất năng nhân/tội nhân. iii. Ngoài việc không phạm tội ba-la-di, không được hoàn tục. iv. Phải được thọ giới bởi cả hai Tăng-già Tỳ-kheo-ni và Tỳ-kheo (riêng biệt).
Các yếu tố khác tương tự như đã nêu trên.
(Phần tóm tắt đã được bao gồm trong bản dịch chi tiết ở trên, nên sẽ không lặp lại ở đây.)