Chú giải Tăng Chi Bộ Kinh

Chú giải Thái kinh Tăng Chi Bộ III – Chương 8 – 4. Phẩm Bố Thí

อรรถกถา อังคุตตรนิกาย อัฏฐกนิบาต ปัณณาสก์ ทานวรรคที่ ๔
Chú giải Tăng Chi Bộ Kinh, Chương 8, Phẩm Bố Thí thứ 4.

๑. ทานสูตรที่ ๑
1. Kinh Bố Thí đầu tiên.

ทานวรรคที่ ๔
Phẩm Bố Thí thứ 4.

อรรถกถาปฐมทานสูตรที่ ๑
Chú giải bài kinh Bố Thí đầu tiên.

วรรคที่ ๔ ปฐมทานสูตรที่ ๑ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Phần thứ 4, bài kinh Bố Thí đầu tiên được phân tích như sau.

บทว่า อาสชฺช ทานํ เทติ ความว่า บุคคลบางคนให้ทานเพราะประจวบเข้า คือพอเห็นปฏิคาหกมาถึง นิมนต์ให้ท่านนั่งครู่หนึ่ง กระทำสักการะแล้วจึงให้ทาน ย่อมไม่ลำบากใจว่าจักให้.
Câu “Āsajja dānaṃ deti” nghĩa là có người thực hiện bố thí khi gặp gỡ, tức là khi thấy người nhận đến, họ liền mời ngồi nghỉ một lát, tiếp đón với sự kính trọng rồi mới bố thí mà không cảm thấy phiền lòng.

บทว่า ภยา ได้แก่ เพราะกลัวครหาว่า ผู้นี้เป็นผู้ไม่ให้เป็นผู้ไม่ทำ หรือเพราะกลัวอบายภูมิ.
Câu “Bhayā” nghĩa là vì sợ bị chỉ trích rằng “Người này không biết bố thí, không làm thiện,” hoặc sợ rơi vào các cõi dữ.

บทว่า อทาสิ เม ความว่า ให้ด้วยคิดว่า ผู้นี้ได้ให้สิ่งชื่อนี้แก่เราในกาลก่อน.
Câu “Adāsi me” nghĩa là bố thí với suy nghĩ rằng “Người này đã từng cho tôi điều này trong quá khứ.”

บทว่า ทสฺสติ เม ความว่า ให้ด้วยคิดว่า ผู้นี้จักให้สิ่งชื่อนี้แก่เราในอนาคต.
Câu “Dassati me” nghĩa là bố thí với suy nghĩ rằng “Người này sẽ cho tôi điều này trong tương lai.”

บทว่า สาหุ ทานํ ความว่า ให้ด้วยคิดว่า ขึ้นชื่อว่าทานยังประโยชน์ให้สำเร็จคือดี ได้แก่อันบัณฑิตมีพระพุทธเจ้าเป็นต้นสรรเสริญแล้ว.
Câu “Sāhu dānaṃ” nghĩa là bố thí với suy nghĩ rằng “Bố thí là điều tốt đẹp, mang lại lợi ích, được các bậc trí, bao gồm cả Đức Phật, tán dương.”

บทว่า จิตฺตาลงฺการจิตฺตปริกฺขารตฺถํ ทานํ เทติ ความว่า ให้เพื่อประดับและตกแต่งจิตในสมถะและวิปัสสนา.
Câu “Cittālaṅkāracittaparikkhāratthaṃ dānaṃ deti” nghĩa là bố thí nhằm mục đích trang nghiêm và thanh tịnh tâm trong thiền định và minh sát.

เพราะว่าทานย่อมทำจิตให้อ่อนโยน บุคคลผู้ได้รับทานย่อมมีจิตอ่อนโยนดีว่าเราได้แล้ว แม้บุคคลผู้ให้ทานนั้นก็ย่อมมีจิตอ่อนโยนว่า เราให้ทานแล้ว.
Bởi vì bố thí làm tâm trở nên mềm mại; người nhận quà nghĩ rằng “Tôi đã nhận được” nên tâm trở nên mềm mại, và người cho cũng nghĩ rằng “Tôi đã cho” nên tâm cũng trở nên mềm mại.

เพราะฉะนั้น ทานนั้นชื่อว่าย่อมทำจิตของบุคคลทั้ง ๒ ฝ่ายให้อ่อนโยน.
Do đó, bố thí được gọi là làm mềm mại tâm của cả hai phía.

เพราะเหตุนั้นนั่นแหละ ท่านจึงตรัสว่า อทนฺตทมนํ การฝึกจิตที่ยังไม่ได้ฝึก.
Chính vì lý do đó, Đức Phật dạy rằng “Adantadamanaṃ” nghĩa là “thuần hóa tâm chưa được thuần phục.”

ดังพระผู้มีพระภาคเจ้าตรัสไว้ว่า
Như Đức Thế Tôn đã dạy:

อทนฺตทมนํ ทานํ อทานํ ทนฺตทูสกํ
“Bố thí là thuần hóa tâm chưa được điều phục; không bố thí là làm tổn hại sự điều phục.”

อเนน ปิยวาเจน โอณมนฺติ นมนฺติ จ.
“Với lời nói dịu dàng, người ta trở nên cao quý và kính trọng lẫn nhau.”

การให้ทานเป็นเครื่องฝึกจิตที่ยังไม่ได้ฝึก
Bố thí là phương tiện thuần hóa tâm chưa được điều phục.

การไม่ให้ทานเป็นเครื่องประทุษร้ายจิตที่ฝึกแล้ว
Không bố thí là điều gây tổn hại tâm đã được điều phục.

ชนทั้งหลายมีจิตโอนอ่อน และน้อมลงด้วยปิยวาจานี้.
Mọi người đều có tâm mềm mại và cúi mình trước những lời nói dịu dàng này.

“Bố thí là phương tiện thuần hóa tâm,
Làm dịu bớt lòng, xua tan mệt nhọc.
Không bố thí sẽ làm tổn hại lòng,
Làm suy yếu tâm, chẳng giữ vững được.

Lời nói dịu dàng tỏa sáng lòng người,
Khiến nhân gian kính trọng, hòa thuận hơn.
Một câu khẽ thốt, lòng ai ngập vui,
Dịu dàng thay, mọi sự trở nên tốt.

Tâm chưa điều phục, bố thí dẫn lối,
Như dòng nước mát làm dịu lòng khô.
Không bố thí, tâm hoang mang, mất mát,
Gây tổn thương sâu sắc đến nội tâm.”
— Soṇa Thiện Kim

ก็บรรดาการให้ทาน ๘ ประการนี้ การให้เพื่อประดับจิตเท่านั้นเป็นสูงสุดแล.
Trong tám loại bố thí này, bố thí nhằm trang nghiêm tâm là cao thượng nhất.

จบอรรถกถาปฐมทานสูตรที่ ๑
Hết phần chú giải bài kinh Bố Thí đầu tiên.

๒. ทานสูตรที่ ๒
2. Kinh Bố Thí thứ hai.

อรรถกถาทุติยทานสูตรที่ ๒
Chú giải bài kinh Bố Thí thứ hai.

ทุติยทานสูตรที่ ๒ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Bài kinh Bố Thí thứ hai được phân tích như sau.

บุคคลย่อมให้ทานด้วยศรัทธาใด ศรัทธานั้นท่านประสงค์เอาว่าศรัทธา.
Người thực hiện bố thí với niềm tin nào, niềm tin ấy được gọi là “saddhā” (đức tin).

บุคคลย่อมให้ทานด้วยหิริใด หิรินั้นท่านประสงค์เอาว่าหิริ.
Người thực hiện bố thí với tâm hổ thẹn nào, tâm hổ thẹn ấy được gọi là “hiri” (hổ thẹn).

บทว่า กุสลญฺจ ทานํ ได้แก่ ทานที่หาโทษมิได้.
Câu “Kusalañca dānaṃ” nghĩa là bố thí thiện lành, không có lỗi lầm.

บทว่า ทิวิยํ ได้แก่ เป็นทางไปสู่สวรรค์.
Câu “Diviyaṃ” nghĩa là con đường dẫn đến thiên giới.

จบอรรถกถาทุติยทานสูตรที่ ๒
Hết phần chú giải bài kinh Bố Thí thứ hai.

๓. ทานวัตถุสูตร
3. Kinh Nền Tảng Bố Thí.

อรรถกถาทานวัตถุสูตรที่ ๓
Chú giải bài kinh Nền Tảng Bố Thí thứ ba.

ทานวัตถุสูตรที่ ๓ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Bài kinh Nền Tảng Bố Thí thứ ba được phân tích như sau.

บทว่า ทานวตฺถูนิ ได้แก่ เหตุแห่งการให้ทาน.
Câu “Dānavatthūni” nghĩa là các lý do dẫn đến việc bố thí.

บทว่า ฉนฺทา ทานํ เทติ ความว่า บุคคลให้ทานเพราะความรัก.
Câu “Chandā dānaṃ deti” nghĩa là người bố thí vì tình yêu thương.

บทว่า โทสา ความว่า เป็นผู้โกรธแล้ว สิ่งใดมีอยู่รีบหยิบเอาสิ่งนั้นให้ไป เพราะโทสะ.
Câu “Dosā” nghĩa là người bố thí vì sân hận, trong cơn giận dữ vội vàng lấy bất cứ thứ gì có để cho đi.

บทว่า โมเหน ความว่า เป็นผู้หลงให้ไปเพราะโมหะ.
Câu “Mohena” nghĩa là người bố thí vì si mê, bị mờ mịt trong tâm trí.

บทว่า ภยา ความว่า เพราะกลัวครหาหรือเพราะกลัวอบายภูมิ. ก็หรือว่าเพราะกลัวครหาและอบายภูมินั้นนั่นแหละจึงให้ไป.
Câu “Bhayā” nghĩa là bố thí vì sợ bị chê trách hoặc sợ rơi vào cõi dữ; chính vì sợ cả hai điều này mà thực hiện việc bố thí.

บทว่า กุลวํสํ ได้แก่ เป็นประเพณีของตระกูล.
Câu “Kulavaṃsaṃ” nghĩa là việc bố thí theo truyền thống của gia tộc.

จบอรรถกถาทานวัตถุสูตรที่ ๓
Hết phần chú giải bài kinh Nền Tảng Bố Thí thứ ba.

๔. เขตตสูตร
4. Kinh Ruộng Phước.

อรรถกถาเขตตสูตรที่ ๔
Chú giải bài kinh Ruộng Phước thứ tư.

เขตตสูตรที่ ๔ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Bài kinh Ruộng Phước thứ tư được phân tích như sau.

บทว่า น มหปฺผลํ โหติ ความว่า ไม่มีผลมากด้วยผลแห่งธัญพืช.
Câu “Na mahapphalaṃ hoti” nghĩa là không mang lại kết quả lớn về thóc lúa.

บทว่า น มหสฺสาทํ ความว่า ความยินดีต่อผลธัญพืชนั้นมีไม่มาก คือมีความยินดีน้อยไม่อร่อย.
Câu “Na mahassādaṃ” nghĩa là không có sự thỏa mãn lớn, niềm vui từ kết quả ấy ít ỏi và không ngọt ngào.

บทว่า น ผาติเสยฺยํ ความว่า ธัญพืชนั้นย่อมไม่เจริญงอกงาม. อธิบายว่า ธัญพืชนั้นจะเจริญคือมีลำต้นคอยค้ำรองเข้าที่ใหญ่ก็หามิได้.
Câu “Na phātiseyyaṃ” nghĩa là thóc lúa không phát triển hoặc không có sự sinh trưởng đáng kể.

บทว่า อนฺนามินินฺนามิ ได้แก่ พื้นที่ไม่สม่ำเสมอ เพราะดอนและลุ่ม.
Câu “Unnāmaninnāmi” nghĩa là vùng đất không đồng đều, có chỗ cao, chỗ thấp.

ในที่เหล่านั้น ที่ดอนไม่มีน้ำขังอยู่ ที่ลุ่มมีน้ำขังมากเกินไป.
Ở đó, chỗ cao thì nước không đọng lại, còn chỗ thấp thì nước lại đọng quá nhiều.

บทว่า ปาสาณสกฺขริลฺลํ ความว่า ประกอบด้วยหลังแผ่นหินลาดตั้งอยู่ และกรวดก้อนเล็กก้อนใหญ่.
Câu “Pāsāṇasakkharillaṃ” nghĩa là đất có các phiến đá lớn, đá nhỏ và sỏi rải rác khắp nơi.

บทว่า อูสรํ ได้แก่ น้ำเค็ม.
Câu “Ūsaraṃ” nghĩa là đất mặn, chứa nhiều muối.

บทว่า น จ คมฺภีรสิตํ ความว่า ไม่สามารถจะไถให้คลองไถลงไปลึกได้เพราะพื้นที่แข็ง คือเป็นคลองไถตื้นๆ เท่านั้น.
Câu “Na ca gambhīrasitaṃ” nghĩa là không thể cày sâu xuống đất vì đất cứng, chỉ có thể cày ở mức nông.

บทว่า น อายสมฺปนฺนํ ได้แก่ ไม่สมบูรณ์ด้วยทางน้ำไหลออกในด้านหลัง.
Câu “Na āyasampannaṃ” nghĩa là không có hệ thống thoát nước phía sau đầy đủ.

บทว่า น มาติกาสมฺปนฺนํ ความว่า ไม่สมบูรณ์ด้วยเหมืองน้ำขนาดเล็กและขนาดใหญ่.
Câu “Na mātikāsampannaṃ” nghĩa là không có kênh dẫn nước nhỏ hoặc lớn.

บทว่า น มริยาทสมฺปนฺนํ ความว่า ไม่สมบูรณ์ด้วยคันนา.
Câu “Na mariyādasampannaṃ” nghĩa là không có ranh giới rõ ràng giữa các thửa ruộng.

บททั้งหมดมีอาทิว่า น มหปฺผลํ พึงทราบด้วยสามารถเผล็ดผลนั่นเอง.
Tất cả các câu bắt đầu với “Na mahapphalaṃ” nên được hiểu là liên quan đến kết quả không đạt được trọn vẹn.

บทว่า สมฺปนฺเน ได้แก่ บริบูรณ์ คือประกอบด้วยคุณสมบัติ.
Câu “Sampanne” nghĩa là đầy đủ, hoàn thiện, tức là có các phẩm chất trọn vẹn.

บทว่า ปวุตฺตา พีชสมฺปทา ได้แก่ พืชที่ปลูกสมบูรณ์.
Câu “Pavuttā bījasampadā” nghĩa là hạt giống được gieo trồng một cách hoàn hảo.

บทว่า เทเว สมฺปาทยนฺตมฺหิ ความว่า เมื่อฝนตกถูกต้องตามฤดูกาล.
Câu “Deve sampādayantamhi” nghĩa là khi mưa rơi đúng mùa.

บทว่า อนีติสมฺปทา โหติ ความว่า ความไม่มีภัยจากสัตว์เล็กๆ มีตั๊กแตนและหนอนเป็นต้น เป็นความสมบูรณ์เป็นเอก.
Câu “Anītisampadā hoti” nghĩa là không bị gây hại bởi các loài động vật nhỏ như châu chấu và sâu bọ, đó là sự hoàn thiện hàng đầu.

บทว่า วิรุฬฺหิ ความว่า ความงอกงามเป็นความสมบูรณ์อันดับ ๒.
Câu “Virūḷhi” nghĩa là sự tăng trưởng, đây là sự hoàn thiện thứ hai.

บทว่า เวปุลฺลํ ความว่า ความไพบูลย์เป็นความสมบูรณ์อันดับ ๓.
Câu “Vepullaṃ” nghĩa là sự phong phú, đây là sự hoàn thiện thứ ba.

บทว่า ผลํ ความว่า ผลแห่งธัญพืชที่บริบูรณ์ เป็นความสมบูรณ์อันดับ ๔.
Câu “Phalaṃ” nghĩa là kết quả của thóc lúa đầy đủ, đây là sự hoàn thiện thứ tư.

บทว่า สมฺปนฺนสีเลสุ ได้แก่ สมณพราหมณ์ผู้มีศีลบริบูรณ์.
Câu “Sampannasīlesu” nghĩa là các vị Sa-môn và Bà-la-môn có giới luật trọn vẹn.

บทว่า โภชนสมฺปทา ได้แก่ โภชนะ ๕ อย่างที่สมบูรณ์.
Câu “Bhojanasampadā” nghĩa là đầy đủ năm loại thực phẩm.

บทว่า สมฺปทานํ ได้แก่ กุศลสัมปทา ๓ อย่าง.
Câu “Sampadānaṃ” nghĩa là ba loại thiện hoàn thiện.

บทว่า อุปเนติ ได้แก่ โภชนสัมปทานั้นนำเข้าไป.
Câu “Upaneti” nghĩa là sự hoàn thiện về thực phẩm dẫn dắt tâm.

เพราะเหตุไร? เพราะกิจกรรมที่ผู้นั้นทำแล้วสมบูรณ์. อธิบายว่า เพราะกิจกรรมที่เขาทำแล้วนั้นสมบูรณ์คือบริบูรณ์.
Tại sao? Vì các hành động người ấy thực hiện đều hoàn thiện. Điều này có nghĩa là các việc làm của họ đều trọn vẹn và đầy đủ.

บทว่า สมฺปนฺนตฺถูธ ตัดบทเป็น สมฺปนฺโน อตฺถุ อิธ แปลว่า จงเป็นผู้สมบูรณ์ในกุศลสัมปทานี้.
Câu “Sampannatthūdha” được rút gọn thành “Sampanno atthu idha” nghĩa là: Hãy là người đầy đủ trong sự hoàn thiện thiện nghiệp này.

บทว่า วิชฺชาจรณสมฺปนฺโน ความว่า ประกอบด้วยวิชชา ๓ และจรณธรรม ๑๕.
Câu “Vijjācaraṇasampanno” nghĩa là gồm đủ ba minh và mười lăm hạnh.

บทว่า ลทฺธา ความว่า บุคคลเห็นปานนี้ได้ความสมบูรณ์ คือความไม่บกพร่อง ได้แก่ความบริบูรณ์แห่งจิต.
Câu “Laddhā” nghĩa là người như vậy đạt được sự hoàn thiện, tức là không thiếu sót và đạt đến sự viên mãn trong tâm.

บทว่า กโรติ กมฺมสมฺปทํ ได้แก่ ทำกรรมให้บริบูรณ์.
Câu “Karoti kammasampadaṃ” nghĩa là thực hiện nghiệp thiện một cách trọn vẹn.

บทว่า ลภติ จตฺถสมฺปทํ ได้แก่ ได้ประโยชน์บริบูรณ์.
Câu “Labhati catthasampadaṃ” nghĩa là đạt được lợi ích một cách hoàn toàn.

บทว่า ทิฏฺฐิสมฺปทํ ได้แก่ ทิฏฐิในวิปัสสนา.
Câu “Diṭṭhisampadaṃ” nghĩa là quan kiến trong minh sát trí.

บทว่า มคฺคสมฺปทํ ได้แก่ โสดาปัตติมรรค.
Câu “Maggasampadaṃ” nghĩa là con đường nhập vào dòng thánh (Sotāpatti).

บทว่า ยาติ สมฺปนฺนมานโส ความว่า เป็นผู้มีจิตบริบูรณ์ถึงพระอรหัต.
Câu “Yāti sampannamānaso” nghĩa là với tâm hoàn toàn viên mãn, đạt đến quả vị A-la-hán.

บทว่า สา โหติ สพฺพสมฺปทา ความว่า ความหลุดพ้นจากทุกข์ทั้งปวงนั้น ชื่อว่าเป็นความถึงพร้อมทุกอย่าง.
Câu “Sā hoti sabbasampadā” nghĩa là sự giải thoát khỏi mọi khổ đau được gọi là sự hoàn thiện toàn diện.

จบอรรถกถาเขตตสูตรที่ ๔
Hết phần chú giải bài kinh Ruộng Phước thứ tư.

๕. ทานูปปัตติสูตร
5. Kinh Quả Báo Của Bố Thí.

อรรถกถาทานูปปัตติสูตรที่ ๕
Chú giải bài kinh Quả Báo Của Bố Thí thứ năm.

ทานูปปัตติสูตรที่ ๕ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Bài kinh Quả Báo Của Bố Thí thứ năm được phân tích như sau.

บทว่า ทานูปปตฺติโย ได้แก่ อุปบัติมีทานเป็นปัจจัย.
Câu “Dānūpapattiyo” nghĩa là sự tái sinh có bố thí làm nhân duyên.

บทว่า ปทหติ แปลว่า ตั้งไว้.
Câu “Padahati” nghĩa là đặt để.

บทว่า อธิฏฺฐาติ เป็นไวพจน์ของคำว่า ปทหติ นั่นเอง.
Câu “Adhiṭṭhāti” là từ đồng nghĩa với “Padahati.”

บทว่า ภาเวติ แปลว่า ให้เจริญ.
Câu “Bhāveti” nghĩa là phát triển.

บทว่า หีเนธิมุตฺตํ ได้แก่ น้อมไปในฝ่ายต่ำ คือกามคุณ ๕.
Câu “Hīneddhimuttaṃ” nghĩa là hướng về những điều thấp hèn, tức là năm dục lạc.

บทว่า อุตฺตรึ อภาวิตํ ได้แก่ มิได้อบรมเพื่อประโยชน์แก่มรรคและผลชั้นสูงกว่านั้น.
Câu “Uttariṃ abhāvitaṃ” nghĩa là không được rèn luyện để đạt đến các đạo quả cao hơn.

บทว่า ตตฺถูปปตฺติยา สํวตฺตติ ความว่า ย่อมเป็นไปเพื่อต้องการบังเกิดในฐานะที่ตนปรารถนาแล้วทำกุศล.
Câu “Tattrūpapattiyā saṃvattati” nghĩa là dẫn đến tái sinh vào nơi mà người ấy mong muốn nhờ làm điều thiện.

บทว่า วีตราคสฺส ได้แก่ ผู้ถอนราคะด้วยมรรค หรือผู้ข่มราคะด้วยสมาบัติ.
Câu “Vītarāgassa” nghĩa là người đã đoạn trừ dục vọng nhờ đạo, hoặc người chế ngự dục vọng nhờ thiền định.

จริงอยู่ เพียงทานเท่านั้นไม่สามารถจะบังเกิดในพรหมโลกได้ แต่ทานย่อมเป็นเครื่องประดับแวดล้อมของจิตที่ประกอบด้วยสมาธิและวิปัสสนา แต่นั้นบุคคลผู้มีจิตอ่อนด้วยการให้ทาน เจริญพรหมวิหารบังเกิดในพรหมโลก ด้วยเหตุนั้น พระผู้มีพระภาคเจ้าจึงตรัสว่า วีตราคสฺส โน สราคสฺส ดังนี้.
Thật vậy, chỉ bố thí thôi thì không thể tái sinh vào cõi Phạm Thiên, nhưng bố thí là phương tiện trang nghiêm tâm có thiền định và minh sát. Do đó, người có tâm nhu hòa nhờ bố thí sẽ phát triển Tứ Vô Lượng Tâm và tái sinh vào cõi Phạm Thiên. Vì thế, Đức Thế Tôn đã dạy: “Vītarāgassa no sarāgassa” (Đối với người ly dục, không phải người còn dục vọng).

จบอรรถกถาทานูปปัตติสูตรที่ ๕
Hết phần chú giải bài kinh Quả Báo Của Bố Thí thứ năm.

๖. ปุญญกิริยาวัตถุสูตร
6. Kinh Nền Tảng Tạo Phước.

อรรถกถาบุญกิริยาวัตถุสูตรที่ ๖
Chú giải bài kinh Nền Tảng Tạo Phước thứ sáu.

บุญกิริยาวัตถุสูตรที่ ๖ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Bài kinh Nền Tảng Tạo Phước thứ sáu được phân tích như sau.

การทำบุญนั้นด้วย เป็นที่ตั้งแห่งอานิสงส์นั้นๆ ด้วย เพราะฉะนั้น จึงชื่อว่า บุญญกิริยาวัตถุ.
Việc làm phước là cơ sở của những lợi ích đó, vì vậy được gọi là “Puññakiriyavatthu” (nền tảng tạo phước).

จริงอยู่ สัตว์ทั้งหลายตั้งจิตไว้ในลักษณะแห่งทานเป็นต้น แล้วคิดว่า ชื่อว่าทานเห็นปานนี้ พวกเราควรให้ ควรรักษาศีล ควรเจริญภาวนา ดังนี้แล้วจึงทำบุญ.
Thật vậy, chúng sinh hướng tâm vào các đặc tính của bố thí, sau đó nghĩ rằng “Chúng ta nên bố thí, giữ giới, và tu tập thiền định” rồi thực hiện các việc phước.

ทานนั้นแหละ ชื่อว่าทานมัย.
Bố thí ấy được gọi là “Dānamaya” (bố thí viên mãn).

อีกอย่างหนึ่ง บรรดาทานเจตนา สันนิฏฐาปกเจตนาอันสำเร็จมาแต่เจตนาที่ตกลงใจ เจตนาดวงแรกชื่อว่าทานมัย เหมือนวัตถุสำเร็จแต่แป้งเป็นต้นก็สำเร็จด้วยแป้งเป็นต้นฉะนั้น.
Ngoài ra, trong số các ý định bố thí, ý định hoàn thiện (sanniṭṭhāpaka cetanā) xuất phát từ ý định quyết tâm ban đầu cũng được gọi là “Dānamaya,” giống như một vật thể được tạo thành từ bột.

แม้ใน ๒ บทที่เหลือก็นัยนี้เหมือนกัน.
Cách giải thích tương tự cũng áp dụng cho hai điều còn lại.

บทว่า ปริตฺตํ กตํ โหติ ความว่า เป็นอันเขากระทำน้อย คือนิดหน่อย.
Câu “Parittaṃ kataṃ hoti” nghĩa là làm một cách nhỏ nhặt, chỉ một chút ít.

บทว่า นาภิสมฺโภติ แปลว่า ย่อมไม่สำเร็จผล.
Câu “Nābhisambhoti” nghĩa là không mang lại kết quả.

บทว่า อกตํ โหติ ความว่า ไม่ได้เริ่มความเพียรในภาวนาเลย.
Câu “Akataṃ hoti” nghĩa là không bắt đầu sự tinh tấn trong thiền định.

บทว่า มนุสฺสโทภคฺยํ ได้แก่ ตระกูลต่ำ ๕ ตระกูลอันเว้นจากสมบัติในมนุษย์ทั้งหลาย.
Câu “Manussadobhaggaṃ” nghĩa là sinh vào năm loại gia đình thấp hèn, không có phước báu trong loài người.

บทว่า อุปฺปชฺชติ ได้แก่ ย่อมเข้าถึงด้วยอำนาจปฏิสนธิ. อธิบายว่า เกิดในตระกูลต่ำนั้น.
Câu “Uppajjati” nghĩa là đạt được sự tái sinh, sinh vào gia đình thấp kém đó.

บทว่า มตฺตโส กตํ ได้แก่ กระทำ คือไม่น้อยไม่มาก.
Câu “Mattaso kataṃ” nghĩa là làm với mức vừa phải, không ít cũng không nhiều.

บทว่า มนุสฺสโสภคฺยํ ได้แก่ สมบัติแห่งตระกูล ๕ ตระกูลอันงามเลิศในมนุษย์.
Câu “Manussasobhaggaṃ” nghĩa là các phước báu cao quý thuộc về năm loại gia đình tốt đẹp trong loài người.

บทว่า อธิมตฺตํ ได้แก่ ให้มีประมาณยิ่งหรือให้เข้มแข็ง.
Câu “Adhimattaṃ” nghĩa là vượt mức hoặc đạt đến sự mạnh mẽ hơn.

บทว่า อธิคณฺหนฺติ ได้แก่ ยึดถือ. อธิบายว่า เป็นผู้ประเสริฐกว่า คือเจริญกว่า.
Câu “Adhigaṇhanti” nghĩa là nắm giữ, được giải thích là người vượt trội hơn hoặc phát triển hơn.

จบอรรถกถาบุญกิริยาวัตถุสูตรที่ ๖
Hết phần chú giải bài kinh Nền Tảng Tạo Phước thứ sáu.

๗. สัปปุริสสูตรที่ ๑
7. Kinh Bố Thí Của Người Chân Chánh thứ nhất.

อรรถกถาปฐมสัปปุริสทานสูตรที่ ๗
Chú giải bài kinh Bố Thí Của Người Chân Chánh thứ nhất.

สัปปุริสทานสูตรที่ ๗ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Bài kinh Bố Thí Của Người Chân Chánh thứ nhất được phân tích như sau.

บทว่า สุจึ ได้แก่ ให้ของที่สะอาดคือที่บริสุทธิ์สดใส.
Câu “Suciṃ” nghĩa là bố thí các vật sạch sẽ, trong sáng và tinh khiết.

บทว่า ปณีตํ ได้แก่ สมบูรณ์ดี.
Câu “Paṇītaṃ” nghĩa là các vật tốt đẹp, hoàn hảo.

บทว่า กาเลน ได้แก่ สมควรแก่การประกอบขวนขวาย.
Câu “Kālena” nghĩa là bố thí đúng thời điểm thích hợp.

บทว่า กปฺปิยํ ได้แก่ ให้แต่ของที่เป็นกัปปิยะ.
Câu “Kappiyaṃ” nghĩa là chỉ bố thí những vật hợp pháp và phù hợp.

บทว่า วิเจยฺย เทติ ความว่า เลือกปฏิคคาหก หรือทานโดยตั้งใจให้อย่างนี้ว่า ทานที่ให้แล้วแก่ผู้นี้จักมีผลมาก ที่ให้แก่ผู้นี้ไม่มีผลมาก ดังนี้แล้วให้.
Câu “Viceyya deti” nghĩa là chọn người nhận phù hợp hoặc bố thí với suy nghĩ rằng “Bố thí cho người này sẽ mang lại quả lớn, còn cho người kia thì không,” rồi mới thực hiện việc bố thí.

จบอรรถกถาปฐมสัปปุริสทานสูตรที่ ๗
Hết phần chú giải bài kinh Bố Thí Của Người Chân Chánh thứ nhất.

๘. สัปปุริสสูตรที่ ๒
8. Kinh Người Chân Chánh thứ hai.

อรรถกถาทุติยสัปปุริสสูตรที่ ๘
Chú giải bài kinh Người Chân Chánh thứ hai.

สัปปุริสสูตรที่ ๘ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Bài kinh Người Chân Chánh thứ hai được phân tích như sau.

บทว่า อตฺถาย ได้แก่ เพื่อต้องการประโยชน์.
Câu “Atthāya” nghĩa là vì lợi ích.

บทว่า หิตาย สุขาย ได้แก่ เพื่อต้องการเกื้อกูล เพื่อต้องการสุข.
Câu “Hitāya sukhāya” nghĩa là vì sự hỗ trợ và hạnh phúc.

บทว่า ปุพฺพเปตานํ ได้แก่ พวกญาติผู้ไปสู่ปรโลก.
Câu “Pubbapetānaṃ” nghĩa là các thân nhân đã khuất, những người đã đi đến cõi khác.

ในพระสูตรนี้ เมื่อพระพุทธเจ้ายังไม่อุบัติ ย่อมได้แก่พระเจ้าจักรพรรดิ์ พระโพธิสัตว์ พระปัจเจกพุทธเจ้า ในครั้งพุทธกาล ย่อมได้แก่พระพุทธเจ้า และสาวกของพระพุทธเจ้า. ก็ท่านเหล่านั้นย่อมเป็นไปเพื่อประโยชน์เพื่อเกื้อกูล เพื่อสุขแก่ญาติเหล่านั้นตามที่กล่าวแล้ว.
Trong bài kinh này, khi Đức Phật chưa xuất hiện, điều này ám chỉ các vị Chuyển Luân Thánh Vương, Bồ Tát, và Độc Giác Phật; trong thời Đức Phật, điều này ám chỉ Đức Phật và các đệ tử của Ngài. Những vị ấy sống vì lợi ích, sự hỗ trợ, và hạnh phúc của những người thân như đã nói.

บทว่า พหุนฺนํ วต อตฺถาย สปฺปญฺโญ ฆรมาวสํ ได้แก่ บุคคลผู้มีปัญญา เมื่ออยู่ครองเรือนย่อมอยู่เพื่อประโยชน์แก่ชนหมู่มากเท่านั้น.
Câu “Bahunnaṃ vata atthāya sappañño gharamāvasaṃ” nghĩa là người trí tuệ sống trong gia đình vì lợi ích của nhiều người.

บทว่า ปุพฺเพ แปลว่า ก่อนทีเดียว.
Câu “Pubbe” nghĩa là từ trước, rất sớm.

บทว่า ปุพฺเพตมนุสฺสรํ ได้แก่ เมื่อหวลระลึกถึงอุปการคุณที่กระทำไว้ก่อนของบิดามารดา.
Câu “Pubbekataṃ anusaraṃ” nghĩa là nhớ lại công ơn của cha mẹ đã làm từ trước.

บทว่า สหธมฺเมน ความว่า บูชาด้วยการบูชาด้วยปัจจัยพร้อมทั้งเหตุ.
Câu “Sahadhammena” nghĩa là tôn kính bằng cách dâng cúng các vật phẩm cùng với sự hiểu biết đúng đắn.

บทว่า อปาเป พฺรหฺมจาริโน ความว่า นอบน้อม คือถึงความประพฤติอ่อนน้อมแก่ท่านเหล่านั้น.
Câu “Apāpe brahmacārino” nghĩa là kính trọng các vị sống đời phạm hạnh với thái độ khiêm tốn.

บทว่า เปสโล แปลว่า ผู้มีศีลเป็นที่รัก.
Câu “Pesalo” nghĩa là người có hạnh kiểm tốt, được yêu mến.

จบอรรถกถาทุติยสัปปุริสสูตรที่ ๘
Hết phần chú giải bài kinh Người Chân Chánh thứ hai.

๙. ปุญญาภิสันทสูตร
9. Kinh Phước Báu Tràn Đầy.

อรรถกถาปุญญาภิสันทสูตรที่ ๙
Chú giải bài kinh Phước Báu Tràn Đầy thứ chín.

ปุญญาภิสันทสูตรที่ ๙ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Bài kinh Phước Báu Tràn Đầy thứ chín được phân tích như sau.

บทว่า ทานานิ ได้แก่ เจตนาทาน.
Câu “Dānāni” nghĩa là bố thí do tâm ý khởi sinh.

ความของบทมีอาทิว่า อคฺคญฺญานิ ดังนี้ กล่าวไว้แล้วในหนหลังนั่นแล.
Ý nghĩa của cụm từ “Aggaññāni” (những điều tối thượng) và các từ tương tự đã được giải thích ở phần trước.

จบอรรถกถาปุญญาภิสันทสูตรที่ ๙
Hết phần chú giải bài kinh Phước Báu Tràn Đầy thứ chín.

๑๐. สัพพลหุสสูตร
10. Kinh Quả Báo Nhanh Chóng.

อรรถกถาสัพพลหุสสูตรที่ ๑๐
Chú giải bài kinh Quả Báo Nhanh Chóng thứ mười.

สัพพลหุสสูตรที่ ๑๐ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Bài kinh Quả Báo Nhanh Chóng thứ mười được phân tích như sau.

บทว่า ปาณาติปาโต ได้แก่ เจตนาเป็นเหตุทำสัตว์มีปราณให้ล่วงไป.
Câu “Pāṇātipāto” nghĩa là ý định sát sinh, làm cho mạng sống của chúng sinh chấm dứt.

บทว่า สพฺพลหุโส แปลว่า เพลากว่าวิบากทั้งหมด.
Câu “Sabbalahuso” nghĩa là kết quả xảy ra nhanh chóng hơn tất cả các loại quả khác.

บทว่า อปฺปายุกสํวตฺตนิโก ความว่า เป็นผู้มีอายุน้อยเพราะกรรมวิบากนิดหน่อยนั้น หรือเมื่อพอให้ปฏิสนธิ สัตว์ที่อยู่ในท้องมารดา หรือสัตว์ผู้พอออกจากท้องมารดาแล้วย่อมย่อยยับ.
Câu “Appāyukasaṃvattaniko” nghĩa là dẫn đến tuổi thọ ngắn do nghiệp quả nhỏ nhoi, hoặc sau khi tái sinh, chúng sinh còn trong bụng mẹ hay vừa sinh ra đã bị diệt vong.

ความจริง วิบากเห็นปานนี้ไม่ใช่เป็นวิบากเครื่องไหลออกจากกรรมอะไรๆ อื่น นี้เป็นทางไปเฉพาะปาณาติบาตเท่านั้น.
Thật vậy, quả báo như vậy không phải do nghiệp nào khác mà là con đường riêng biệt của sát sinh (Pāṇātipāta).

บทว่า โภคพฺยสนสํวตฺตนิโก ความว่า ทรัพย์เพียงกากนิกหนึ่ง ไม่ตั้งอยู่ในมือโดยประการใด อทินนาทานย่อมยังความวอดวายแห่งโภคสมบัติให้เป็นไปโดยประการนั้น.
Câu “Bhogabyasanasaṃvattaniko” nghĩa là dẫn đến sự hủy hoại tài sản; ngay cả một đồng xu nhỏ cũng không giữ được, do nghiệp trộm cắp (Adinnādāna).

บทว่า สปตฺตเวรสํวตฺตนิโก โหติ ความว่า ย่อมสร้างเวรพร้อมกับศัตรู.
Câu “Sapattaverasaṃvattaniko” nghĩa là dẫn đến thù oán với kẻ thù.

จริงอยู่ ผู้นั้นมีศัตรูมาก. อนึ่ง ผู้ใดเห็นเขาเข้าย่อมยังเวรให้เกิดในผู้นั้น ไม่ดับไปด้วยว่าวิบากเห็นปานนี้ เป็นวิบากเครื่องไหลออกแห่งความผิดในภัณฑะของคนอื่นที่เขารักษาคุ้มครองไว้.
Thật vậy, người này có nhiều kẻ thù. Hơn nữa, ai thấy người này cũng sinh lòng oán hận. Quả báo như vậy không xuất phát từ nghiệp nào khác ngoài việc xâm phạm tài sản của người khác được bảo vệ.

บทว่า อภตพฺภกฺขานสํวตฺตนิโก โหติ ความว่า ทำการกล่าวตู่ด้วยเรื่องที่ไม่เป็นจริงให้เป็นไป. กรรมที่ผู้ใดผู้หนึ่งทำแล้ว ย่อมไปตกบนกระหม่อมของผู้นั้นนั่นแล.
Câu “Abhūtabbhakkhānasaṃvattaniko” nghĩa là dẫn đến việc vu khống, nói những điều không thật. Nghiệp mà người này tạo ra sẽ quay lại và rơi trên đầu chính họ.

บทว่า มิตฺเตหิ เภทนสํวตฺตนิโก ความว่า ย่อมยังความแตกจากมิตรให้เป็นไป เขาทำบุคคลใดๆ ให้เป็นมิตร บุคคลนั้นๆ ย่อมแตกไป.
Câu “Mittehi bhedanasaṃvattaniko” nghĩa là dẫn đến sự chia rẽ với bạn bè. Người này kết bạn với ai, người đó cũng rời bỏ hoặc chia cách.

บทว่า อมนาปสทฺทสํวตฺตนิโก ความว่า ย่อมยังเสียงที่ไม่พอใจให้เป็นไป วาจาใดๆ เป็นคำเสียดแทง หยาบคาย เผ็ดร้อน ขัดข้อง ตัดเสียซึ่งความรัก เขาได้ฟังแต่วาจานั้นเท่านั้นในที่ๆ ไปแล้วไปเล่า. หาได้ฟังเสียงที่น่าชอบใจไม่ เพราะวิบากเห็นปานนี้ ชื่อว่าเป็นทางไปแห่งผรุสวาจา.
Câu “Amanāpasaddasaṃvattaniko” nghĩa là dẫn đến những âm thanh khó chịu. Những lời nói thô bạo, cay nghiệt, làm tổn thương, phá vỡ tình yêu thương, người này sẽ nghe những lời ấy ở bất cứ nơi nào họ đến. Họ không thể nghe được những lời dễ chịu do quả báo này, và đây là con đường của lời nói thô lỗ (Pharusavācā).

บทว่า อนาเทยฺยวาจาสํวตฺตนิโก ความว่า ย่อมยังคำที่ไม่ควรยึดถือให้เป็นไป ถึงความเป็นผู้ที่จะถูกค้านว่า เพราะเหตุไรท่านจึงพูด ใครจะเชื่อคำท่าน นี้ชื่อว่าเป็นทางไปแห่งสัมผัปปลาปะ.
Câu “Anādiyyavācāsaṃvattaniko” nghĩa là dẫn đến lời nói không được chấp nhận. Người này thường bị phản bác với câu hỏi: “Tại sao bạn lại nói điều đó? Ai sẽ tin lời bạn?” Đây là con đường của lời nói vô ích (Samphappalāpa).

บทว่า อุมฺมตฺตกสํวตฺตนิโก โหติ ความว่า ย่อมยังความเป็นบ้าให้เป็นไป.
Câu “Ummattakasaṃvattaniko” nghĩa là dẫn đến sự điên loạn.

จริงอยู่ มนุษย์เป็นบ้ามีจิตฟุ้งซ่านหรือเป็นใบ้ เพราะการดื่มสุรานั้น นี้เป็นวิบากเครื่องไหลออกแห่งสุราปานะ.
Thật vậy, do uống rượu, con người trở nên điên loạn, tâm trí mờ mịt, hoặc trở thành người câm. Đây là quả báo của việc uống rượu (Surāpāna).

สูตรนี้ ตรัสเฉพาะวัฏฏะเท่านั้นแล.
Bài kinh này chỉ nói đến vòng luân hồi mà thôi.

จบอรรถกถาสัพพลหุสสูตรที่ ๑๐
Hết phần chú giải bài kinh Quả Báo Nhanh Chóng thứ mười.

รวมพระสูตรที่มีในวรรคนี้ คือ
Các bài kinh có trong phần này bao gồm:

1. ทานสูตรที่ ๑
Kinh Bố Thí thứ nhất

2. ทานสูตรที่ ๒
Kinh Bố Thí thứ hai

3. วัตถุสูตร
Kinh Nền Tảng

4. เขตตสูตร
Kinh Ruộng Phước

5. ทานูปปัตติสูตร
Kinh Quả Báo Của Bố Thí

6. ปุญญกิริยาวัตถุสูตร
Kinh Nền Tảng Tạo Phước

7. สัปปุริสสูตรที่ ๑
Kinh Người Chân Chánh thứ nhất

8. สัปปุริสสูตรที่ ๒
Kinh Người Chân Chánh thứ hai

9. ปุญญาภิสันทสูตร
Kinh Phước Báu Tràn Đầy

10. สัพพลหุสสูตร
Kinh Quả Báo Nhanh Chóng

Hộp bình luận Facebook

Soṇa Thiện Kim

Panha.org là trang web chuyên sâu về Pháp học của Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông), nơi cung cấp kiến thức và tài liệu quý báu về kinh điển, giáo lý, và triết học Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông). Tại đây, bạn có thể tìm hiểu về các giáo pháp truyền thống, kinh nghiệm tu tập, và những bài giảng từ các vị tôn sư hàng đầu trong cộng đồng Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông). Với mục tiêu giúp người học hiểu sâu hơn về con đường giác ngộ và sự giải thoát, Panha.org mang đến nguồn tài nguyên phong phú, chính xác và cập nhật để hỗ trợ hành giả trên hành trình tu tập Pháp học.

Bài viết liên quan

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.

0 Góp ý
Được bỏ phiếu nhiều nhất
Mới nhất Cũ nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Back to top button