อรรถกถา อังคุตตรนิกาย ฉักกนิบาต
Chú giải Tăng Chi Bộ, Chương Sáu.
พระสูตรที่ไม่รวมเข้าในวรรค
Kinh không được xếp vào phẩm.
อรรถกถาพระสูตรที่ไม่รวมเข้าในวรรค
Chú giải về các bài kinh không thuộc phẩm.
พึงทราบวินิจฉัยในบทต่อจากนี้ไป ดังนี้ :-
Sau đây là phần giải thích từng đoạn văn:
บทว่า ตปุสฺโส ได้แก่ อุบาสกผู้เปล่งวาจาถึงรัตนะ ๒.
Cụm từ “Tapusso” ám chỉ vị cư sĩ thốt lên lời quy y Tam Bảo.
บทว่า ตถาคเต นิฏฺฐงฺคโต ความว่า ผู้มีจิตตั้งมั่นดีแล้ว คือละความสงสัยในพระพุทธคุณได้แล้ว. ภิกษุชื่อว่าเห็นอมตะ เพราะได้เห็นอมตธรรม.
Cụm từ “Tathāgate Niṭṭhaṅgato” có nghĩa là người có tâm an trú vững chắc, đã đoạn trừ hoài nghi về Phật Đức. Vị Tỳ-khưu được gọi là thấy Niết-bàn vì đã chứng đắc pháp bất tử.
บทว่า อริเยน ได้แก่ โลกุตรศีลที่ไม่มีโทษ.
Cụm từ “Ariye” ám chỉ giới xuất thế gian không hề bị lỗi lầm.
บทว่า ญาเณน ได้แก่ ด้วยปัจจเวกขณญาณ.
Cụm từ “Ñāṇena” có nghĩa là nhờ vào trí tuệ quán xét (Paccavekkhaṇañāṇa).
บทว่า วิมุตฺติยา ได้แก่ ผลวิมุตติของพระเสขะ.
Cụm từ “Vimuttiyā” ám chỉ sự giải thoát thông qua quả vị của bậc Thánh hữu học (Sekha).
บทว่า ตวกณฺณิโก ได้แก่ คฤหบดีผู้มีชื่ออย่างนี้.
Cụm từ “Tavakaṇṇiko” ám chỉ gia chủ mang tên như vậy.
บาลีว่า ตปกัณณิกะ ดังนี้ก็มี.
Trong Pāli cũng có cách viết là “Tapakaṇṇika”.
บทว่า ราคสฺส ได้แก่ ราคะอันสัมปยุตด้วยกามคุณ ๕.
Cụm từ “Rāgassa” ám chỉ dục tham liên hệ với năm dục lạc (Kāmaguna).
คำที่เหลือในบททั้งปวงง่ายทั้งนั้น ฉะนี้แล.
Các đoạn còn lại trong bài đều dễ hiểu, là như vậy.
จบการพรรณนาความฉักกนิบาต
Kết thúc phần chú giải Chương Sáu.
แห่งอรรถกถาอังคุตตรนิกาย ชื่อว่ามโนรถปูรณี
Thuộc chú giải Tăng Chi Bộ, tên gọi “Manorathapūraṇī”.