Chú giải Tăng Chi Bộ Kinh

Chú giải Thái kinh Tăng Chi Bộ I – Chương 2 – 8. Phẩm Tướng

อรรถกถา อังคุตตรนิกาย ทุกนิบาต ทุติยปัณณาสก์
Sớ giải Anguttara Nikaya, Tập hợp, Phân thứ hai

สนิมิตตวรรคที่ ๓
Chương Sanimitta thứ 3

อรรถกถาสูตรที่ ๑
Sớ giải kinh thứ 1

วรรคที่ ๓ สูตรที่ ๑ (ข้อ ๓๒๒) มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.

Chương 3, Kinh 1 (câu 322) Có lời biện giải như sau.

บทว่า สนิมิตฺตา แปลว่า มีเหตุ.
Câu “Sanimitā” nghĩa là có nguyên nhân.

จบอรรถกถาสูตรที่ ๑
Hết sớ giải kinh thứ 1

อรรถกถาสูตรที่ ๒ เป็นต้น
Sớ giải kinh thứ 2 trở đi

(ข้อ ๓๒๓-๓๒๗) แม้ในสูตรที่ ๒ เป็นต้นก็นัยนี้แหละ.

(Câu 323-327) Ngay cả trong kinh thứ 2 trở đi cũng có nghĩa này.

ก็บททั้งหมด คือ นิทาน เหตุ สังขาร ปัจจัย รูปเหล่านี้เป็นไวพจน์ของการณะทั้งนั้น.
Tất cả các câu, như Nidāna, Hetu, Saṅkhāra, Paccaya, Rūpa, những từ này đều là từ đồng nghĩa của Karaṇa.

จบอรรถกถาสูตรที่ ๒
Hết sớ giải kinh thứ 2

อรรถกถาสูตรที่ ๗
Sớ giải kinh thứ 7

ในสูตรที่ ๗ (ข้อ ๓๒๘) มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.

Trong kinh thứ 7 (câu 328) có lời biện giải như sau.

บทว่า สเวทนา ความว่า เมื่อสัมปยุตตเวทนาที่เป็นปัจจัยนั่นแหละมีอยู่ ธรรมที่เป็นบาปอกุศลทั้งหลายจึงเกิดขึ้น เมื่อไม่มี ก็ไม่เกิด.
Câu “Svedanā” nghĩa là khi Saṃpayutta-vedanā là duyên tồn tại, các pháp bất thiện tội lỗi mới sinh khởi, khi không có thì không sinh.

จบอรรถกถาสูตรที่ ๗
Hết sớ giải kinh thứ 7

อรรถกถาสูตรที่ ๘-๙
Sớ giải kinh thứ 8-9

แม้ในสูตรที่ ๘ และสูตรที่ ๙ (ข้อ ๓๒๙-๓๓๐) ก็นัยนี้แหละ.

Ngay cả trong kinh thứ 8 và kinh thứ 9 (câu 329-330) cũng có nghĩa này.

จบอรรถกถาสูตรที่ ๘-๙
Hết sớ giải kinh thứ 8-9

อรรถกถา อังคุตตรนิกาย ทุกนิบาต ทุติยปัณณาสก์
Sớ giải Anguttara Nikaya, Tập hợp, Phân thứ hai

สนิมิตตวรรคที่ ๓
Chương Sanimitta thứ 3

อรรถกถาสูตรที่ ๑
Sớ giải kinh thứ 1

วรรคที่ ๓ สูตรที่ ๑ (ข้อ ๓๒๒) มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.

Chương 3, Kinh 1 (câu 322) Có lời biện giải như sau.

บทว่า สนิมิตฺตา แปลว่า มีเหตุ.
Câu “Sanimitā” nghĩa là có nguyên nhân.

จบอรรถกถาสูตรที่ ๑
Hết sớ giải kinh thứ 1

อรรถกถาสูตรที่ ๒ เป็นต้น
Sớ giải kinh thứ 2 trở đi

(ข้อ ๓๒๓-๓๒๗) แม้ในสูตรที่ ๒ เป็นต้นก็นัยนี้แหละ.

(Câu 323-327) Ngay cả trong kinh thứ 2 trở đi cũng có nghĩa này.

ก็บททั้งหมด คือ นิทาน เหตุ สังขาร ปัจจัย รูปเหล่านี้เป็นไวพจน์ของการณะทั้งนั้น.
Tất cả các câu, như Nidāna, Hetu, Saṅkhāra, Paccaya, Rūpa, những từ này đều là từ đồng nghĩa của Karaṇa.

จบอรรถกถาสูตรที่ ๒
Hết sớ giải kinh thứ 2

อรรถกถาสูตรที่ ๗
Sớ giải kinh thứ 7

ในสูตรที่ ๗ (ข้อ ๓๒๘) มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.

Trong kinh thứ 7 (câu 328) có lời biện giải như sau.

บทว่า สเวทนา ความว่า เมื่อสัมปยุตตเวทนาที่เป็นปัจจัยนั่นแหละมีอยู่ ธรรมที่เป็นบาปอกุศลทั้งหลายจึงเกิดขึ้น เมื่อไม่มี ก็ไม่เกิด.
Câu “Svedanā” nghĩa là khi Saṃpayutta-vedanā là duyên tồn tại, các pháp bất thiện tội lỗi mới sinh khởi, khi không có thì không sinh.

จบอรรถกถาสูตรที่ ๗
Hết sớ giải kinh thứ 7

อรรถกถาสูตรที่ ๘-๙
Sớ giải kinh thứ 8-9

แม้ในสูตรที่ ๘ และสูตรที่ ๙ (ข้อ ๓๒๙-๓๓๐) ก็นัยนี้แหละ.

Ngay cả trong kinh thứ 8 và kinh thứ 9 (câu 329-330) cũng có nghĩa này.

จบอรรถกถาสูตรที่ ๘-๙
Hết sớ giải kinh thứ 8-9

อรรถกถาสูตรที่ ๑๐
Sớ giải kinh thứ 10

ในสูตรที่ ๑๐ (ข้อ ๓๓๑) มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.

Trong kinh thứ 10 (câu 331) có lời biện giải như sau.

บทว่า สงฺขตารมฺมณา ความว่า ธรรมที่เป็นบาปอกุศลทั้งหลายเกิดขึ้น เพราะกระทำสังขตธรรมที่บังเกิดขึ้นด้วยปัจจัย ให้เป็นอารมณ์.
Câu “Saṅkhatārammaṇā” nghĩa là các pháp bất thiện tội lỗi sinh khởi vì lấy các pháp hữu vi được sinh ra bởi các duyên làm đối tượng.

บทว่า โน อสงฺขตารมฺมณา ความว่า แต่ธรรมที่เป็นบาปอกุศลจะไม่เกิดขึ้น เพราะปรารภพระนิพพานอันเป็นอสังขตะ.
Câu “No asaṅkhatārammaṇā” nghĩa là nhưng các pháp bất thiện tội lỗi sẽ không sinh khởi vì lấy Niết-bàn là vô vi làm đối tượng.

บทว่า น โหนฺติ ความว่า ในขณะแห่งมรรค ธรรมที่เป็นบาปอกุศล ชื่อว่าไม่มีอยู่ เมื่อบรรลุผลแล้ว ก็ชื่อว่ามิได้มีแล้ว.
Câu “Na honti” nghĩa là trong khoảnh khắc của đạo, các pháp bất thiện tội lỗi được gọi là không tồn tại, khi đạt quả vị A-la-hán rồi, thì được gọi là đã không còn nữa.

ในสูตรทั้ง๑๐ สูตรเหล่านี้ พระผู้มีพระภาคเจ้าทรงแสดงเทศนาจนถึงพระอรหัตอย่างนี้ ด้วยประการฉะนี้แล.
Trong 10 kinh này, Đức Phật đã thuyết giảng cho đến bậc A-la-hán như vậy, bằng cách này.

จบอรรถกถาสูตรที่ ๑๐
Hết sớ giải kinh thứ 10

จบสนิมิตตวรรคที่ ๓
Hết chương Sanimitta thứ 3

Hộp bình luận Facebook

Soṇa Thiện Kim

Panha.org là trang web chuyên sâu về Pháp học của Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông), nơi cung cấp kiến thức và tài liệu quý báu về kinh điển, giáo lý, và triết học Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông). Tại đây, bạn có thể tìm hiểu về các giáo pháp truyền thống, kinh nghiệm tu tập, và những bài giảng từ các vị tôn sư hàng đầu trong cộng đồng Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông). Với mục tiêu giúp người học hiểu sâu hơn về con đường giác ngộ và sự giải thoát, Panha.org mang đến nguồn tài nguyên phong phú, chính xác và cập nhật để hỗ trợ hành giả trên hành trình tu tập Pháp học.

Bài viết liên quan

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.

0 Góp ý
Được bỏ phiếu nhiều nhất
Mới nhất Cũ nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Back to top button