Mục lục
อรรถกถา อังคุตตรนิกาย เอกนิบาต เอกธัมมาทิบาลี
Chú giải Tăng Chi Bộ, Chương 1: Đơn Pháp trong Kinh văn Pāli.
อัจฉราสังฆาตวรรคที่ ๖
Tập thứ 6: Phẩm Ajjhārasanghāta.
อรรถกถาอัจฉราสังฆาตวรรคที่ ๖
Chú giải Phẩm Ajjhārasanghāta thứ 6.
อรรถกถาสูตรที่ ๑
Chú giải Kinh thứ nhất.
วรรคที่ ๖ สูตรที่ ๑ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้ :-
Tập thứ 6, Kinh thứ 1 được giải thích như sau:
บทว่า ตํ อสฺสุตวา ปุถุชฺชโน
Câu: “Tāṃ Assutavā Puthujjano”.
ความว่า ปุถุชน เว้นแล้วจากการศึกษาภวังคจิตนั้น.
Nghĩa là: Người phàm phu, không có sự học hỏi về tâm Bhavaṅga.
ในบทว่า ตํ อสฺสุตวา ปุถุชฺชโน นั้น ชื่อว่าไม่ได้ศึกษาไญยธรรม เพราะไม่มีอาคมนิกายที่จะเรียน และอธิคมมรรคผลที่จะบรรลุ.
Trong câu “Tāṃ Assutavā Puthujjano” đó, có nghĩa là không học về các pháp trí tuệ, vì không có tạng giáo lý nào để học và không đạt đến con đường giác ngộ.
จริงอยู่ บุคคลใดสอบสวนพระสูตรนี้ โดยเนื้อความตั้งแต่ต้น ยังไม่รู้ด้วยอำนาจนิกายคือคัมภีร์ที่มาของสูตรนี้ โดยเนื้อความตั้งแต่ต้น ยังไม่รู้ด้วยอำนาจนิกาย คือคัมภีร์ที่มาของสูตรนี้ และด้วยอำนาจมรรคผล อันผู้ปฏิบัติพึงบรรลุว่า ชื่อว่าภวังคจิตนี้ แม้บริสุทธิ์ตามปกติ ก็เศร้าหมอง เพราะอุปกิเลสมีโลภะเป็นต้น ที่เกิดขึ้นแล้ว ในขณะแห่งชวนจิต.
Thật vậy, bất cứ ai xem xét kinh này từ đầu, vẫn chưa hiểu về sức mạnh của tạng kinh là nguồn gốc của kinh này, và vẫn chưa biết về sức mạnh của con đường giác ngộ mà người hành giả có thể đạt được. Tâm Bhavaṅga, mặc dù vốn dĩ trong sạch, vẫn có thể bị làm đục bởi các uế nhiễm như tham ái, xuất hiện trong khoảnh khắc của tâm Javana.
อนึ่ง ผู้ใดไม่มีนิกายเป็นที่มาอันจะขบธรรมให้เข้าใจตามความเป็นจริง เพราะเว้นการเรียนและการสอบถามในขันธ์ ธาตุ อายตนะ ปัจจยาการและสติปัฏฐานเป็นต้น และไม่มีอธิคม เพราะไม่ได้บรรลุมรรคผลที่จะพึงบรรลุด้วยการปฏิบัติ ผู้นั้นชื่อว่าไม่ศึกษาไญยธรรม เพราะไม่มีอาคมและอธิคม.
Ngoài ra, ai không có tạng kinh làm nền tảng để hiểu chân lý một cách chân thực, vì không học hỏi hoặc hỏi về các uẩn, giới, xứ, duyên khởi, và các pháp như Tứ Niệm Xứ, và không đạt đến con đường giác ngộ vì không thực hành đúng, thì người đó được gọi là chưa học về trí tuệ pháp, vì không có sự học hỏi và đạt đến sự giác ngộ.
ปุถูนํ ชนนาทีหิ การเณหิ ปุถุชฺชโน
Puthūnaṃ Jananādīhi Kāraṇehī Puthujjano.
ปุถุชฺชนนฺโตคธตฺตา ปุถุ วายํ ชโน อิติ.
Người này được gọi là Puthujjana vì nguyên nhân sinh khởi các uế nhiễm.
ชนนี้ ชื่อว่าปุถุชน เพราะเหตุทั้งหลาย มีทำกิเลส เป็นอันมากให้เกิดเป็นต้น หรือว่า ชื่อว่าปุถุชน เพราะหยั่งลงภายในแห่งชนผู้มีกิเลสหนา.
Người này được gọi là “Puthujjana” vì nhiều nguyên nhân dẫn đến sự sinh khởi của uế nhiễm hoặc được gọi là “Puthujjana” vì họ lún sâu vào trong những người có uế nhiễm dày đặc.
จริงอยู่ ชนนั้น ชื่อว่าปุถุชน เพราะเหตุทั้งหลายมีการทำให้เกิดกิเลสมีประการต่างๆ เป็นอันมาก เหมือนอย่างที่ท่านกล่าวไว้ว่า ชื่อว่าปุถุชน เพราะทำให้เกิดกิเลสเป็นอันมาก.
Thật vậy, người này được gọi là “Puthujjana” vì nhiều nguyên nhân dẫn đến sự sinh khởi của các uế nhiễm khác nhau, như đã nói rằng người này được gọi là “Puthujjana” vì tạo ra nhiều uế nhiễm.
ชื่อว่าปุถุชน เพราะมีสักกายทิฏฐิอันยังไม่ละเว้นเป็นอันมาก.
Được gọi là “Puthujjana” vì có nhiều thân kiến chưa được loại bỏ.
ชื่อว่าปุถุชน เพราะปรุงแต่งด้วยอภิสังขารต่างๆ มาก.
Được gọi là “Puthujjana” vì bị tác động bởi nhiều loại hành khác nhau.
ชื่อว่า ปุถุชนเพราะถูกโอฆะกิเลสดุจห้วงน้ำต่างๆ เป็นอันมากพัดพาไป.
Được gọi là “Puthujjana” vì bị cuốn trôi bởi các dòng thác uế nhiễm như những dòng nước lớn.
ชื่อว่าปุถุชน เพราะเดือดร้อนด้วยเครื่องเดือดร้อนเป็นอันมาก.
Được gọi là “Puthujjana” vì bị khổ não bởi nhiều nguyên nhân khác nhau.
ชื่อว่าปุถุชน เพราะยินดี กำหนัด ละโมบ สยบ หมกมุ่น ติดข้องพัวพัน ในกามคุณทั้ง ๕ มาก.
Được gọi là “Puthujjana” vì hân hoan, mê đắm, tham lam, chìm đắm và vướng bận trong năm dục.
ชื่อว่าปุถุชน เพราะถูกนิวรณ์ ๕ ครอบคลุม คล้องปิดกั้น กำบังไว้มาก.
Được gọi là “Puthujjana” vì bị che phủ và ngăn chặn bởi năm triền cái.
อีกอย่างหนึ่ง ชื่อว่าปุถุชน เพราะหยั่งลงภายในแห่งชนผู้มีกิเลสหนา เป็นไปล่วงการนับผู้หันหลังให้อริยธรรม ผู้ประพฤติธรรมที่ต่ำดังนี้ก็มี.
Ngoài ra, được gọi là “Puthujjana” vì đắm chìm trong những người có uế nhiễm sâu dày, vượt xa các vị quay lưng với thánh đạo và thực hành các pháp thấp kém.
ก็ปุถุชนนี้นับว่าเป็นคนละพวกกันทีเดียว.
Những người “Puthujjana” này thực sự thuộc một nhóm hoàn toàn khác.
ชื่อว่าปุถุชน เพราะเป็นผู้ไม่เกี่ยวข้องกับพระอริยเจ้าผู้ประกอบด้วยคุณมีศีลและสุตะเป็นต้น.
Được gọi là “Puthujjana” vì không liên quan đến các bậc Thánh nhân với các phẩm chất như giới và tuệ.
ด้วยสองบทว่า อสฺสุตวา ปุถุชฺชโน ดังพรรณนามาอย่างนี้ ท่านกล่าวปุถุชนเหล่าใดไว้ ๒ จำพวกว่า
Với hai cụm từ “Assutavā Puthujjano” được giải thích như trên, có hai loại “Puthujjana” được nhắc đến:
ทุเว ปุถุชฺชน วุตฺตา พุทฺเธนาทิจฺจพนฺธุนา
อนฺโธ ปุถุชฺชโน เอโก กลฺยาณโก ปุถุชฺชโน.
Hai loại “Puthujjana” được Đức Phật, bậc Thân Tộc của Mặt Trời, nhắc đến: một là “Andhaputhujjana” (người phàm ngu muội) và hai là “Kalyāṇaputhujjana” (người phàm có thiện tâm).
บรรดาปุถุชนที่กล่าวไว้แล้วทั้ง ๒ จำพวกนั้น อันธปุถุชน พึงทราบว่าเป็นอันกล่าวไว้แล้ว.
Trong hai loại “Puthujjana” đã được nói đến, “Andhaputhujjana” (người phàm ngu muội) được nhắc đến trước tiên.
บทว่า ยถาภูตํ นปฺปชานาติ ความว่า ปุถุชนผู้ไม่ได้สดับ ย่อมไม่รู้ตามความเป็นจริงว่า ภวังคจิตนี้ ชื่อว่าเศร้าหมอง เพราะอุปกิเลสทั้งหลายอันจรมาอย่างนี้ ชื่อว่าหลุดพ้น แล้วอย่างนี้.
Cụm từ “Yathābhūtaṃ nappajānāti” có nghĩa là người phàm phu chưa nghe qua giáo pháp không thể hiểu được sự thật rằng tâm Bhavaṅga trở nên ô nhiễm vì các uế nhiễm đã sinh khởi, và không thể đạt được sự giải thoát.
บทว่า ตสฺมา ความว่า เพราะเหตุที่ไม่รู้.
Cụm từ “Tasmā” có nghĩa là do không biết.
บทว่า จิตฺตภาวนา นตฺถิ ได้แก่ ความตั้งมั่นแห่งจิต การกำหนดจิตไม่มี. ด้วยภาวะที่ไม่มีนั่นแล ทรงแสดงว่า เรากล่าวว่าไม่มีดังนี้.
Cụm từ “Cittabhāvanā natthi” có nghĩa là không có sự an định của tâm, không có sự định tâm. Với sự không tồn tại này, điều đó được nói rằng không có sự định tâm.
จบอรรถกถาสูตรที่ ๑
Kết thúc chú giải kinh thứ nhất.
อรรถกถาสูตรที่ ๒
Chú giải kinh thứ 2.
ในสูตรที่ ๒ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้ :-
Kinh thứ 2 được giải thích như sau:
บทว่า สุตวา
Cụm từ “Sutavā”.
ได้แก่ ถึงพร้อมด้วยการศึกษา.
Có nghĩa là đầy đủ sự học hỏi.
ก็ในบทว่า สุตวา นี้ เมื่อว่าโดยพิสดาร พึงทราบความโดยตรงกันข้ามกับบทว่า อสฺสุตวา.
Cụm từ “Sutavā” này, khi giải thích chi tiết, có ý nghĩa ngược lại với “Assutavā”.
บทว่า อริยสาวโก
Cụm từ “Ariyāsāvako”.
ได้แก่ พระอริยะที่ไม่เป็นพระสาวกก็มี เช่นพระพุทธเจ้าและพระปัจเจกพุทธเจ้า.
Bao gồm các bậc Thánh không phải là đệ tử, như Đức Phật và Đức Phật Độc Giác.
พระสาวกที่ไม่เป็นพระอริยะก็มี เช่นคฤหัสถ์ผู้ยังไม่บรรลุผล.
Cũng có những đệ tử không phải là bậc Thánh, như các cư sĩ chưa đạt quả.
ไม่เป็นทั้งพระอริยะ ไม่เป็นทั้งพระสาวกก็มี เช่นพวกเดียรถีย์เป็นอันมาก.
Cũng có những người không phải bậc Thánh và không phải đệ tử, như nhiều nhóm ngoại đạo.
เป็นทั้งพระอริยะ เป็นทั้งพระสาวกก็มี เช่นพระสมณะศากบุตรผู้บรรลุผลรู้แจ้งคำสั่งสอนแล้ว.
Cũng có những người vừa là bậc Thánh vừa là đệ tử, như Tỳ-khưu Sākabuddha đã chứng quả và thông hiểu giáo pháp.
แต่ในที่นี้จะเป็นคฤหัสถ์ หรือบรรพชิตก็ตามคนใดคนหนึ่งผู้สมบูรณ์ด้วยการศึกษา ด้วยอำนาจแห่งเนื้อความที่กล่าวไว้แล้ว พึงทราบว่า ผู้นี้เป็นพระอริยสาวกในบทว่า สุตวา นี้.
Ở đây, dù là cư sĩ hay tu sĩ, ai đầy đủ sự học hỏi theo ý nghĩa đã được giải thích, thì được gọi là “Ariyāsāvako” (Thánh đệ tử) trong cụm từ “Sutavā”.
บทว่า ยถาภูตํ ปชานาติ
Cụm từ “Yathābhūtaṃ pajānāti”.
พระอริยสาวกผู้ได้สดับแล้ว ย่อมรู้ชัดตามความเป็นจริงว่า ภวังคจิตนี้ หลุดพ้นแล้วจากอุปกิเลสทั้งหลาย อันจรมาด้วยอาการอย่างนี้ เศร้าหมองแล้วด้วยอาการอย่างนี้.
Thánh đệ tử đã nghe pháp sẽ biết rõ chân lý rằng tâm Bhavaṅga đã giải thoát khỏi các uế nhiễm đã phát sinh theo cách này và đã bị ô nhiễm theo cách kia.
บทว่า จิตฺตภาวนา อตฺถิ
Cụm từ “Cittabhāvanā atthi”.
ความว่า ความตั้งมั่นแห่งจิต ความกำหนดจิตมีอยู่ ด้วยภาวะที่จิตมีอยู่นั่นเอง ทรงแสดงว่ามีอยู่.
Có nghĩa là sự an định của tâm và sự định tâm đều tồn tại, vì trạng thái của tâm đã hiện hữu.
ในสูตรนี้ ท่านกล่าวถึงวิปัสสนาที่แก่กล้า.
Trong kinh này, nói đến sự tu tập Vipassanā mạnh mẽ.
อาจารย์บางพวกกล่าวว่า เป็นวิปัสสนาที่ยังอ่อนกำลัง.
Một số vị thầy cho rằng đó là Vipassanā vẫn còn yếu.
จบอรรถกถาสูตรที่ ๒
Kết thúc chú giải kinh thứ 2.
อรรถกถาสูตรที่ ๓
สูตรที่ ๓ กล่าวไว้แล้วในเหตุเกิดเรื่อง.
Kinh thứ 3 đã được đề cập trong phần nguyên nhân dẫn đến câu chuyện.
กล่าวไว้ในเหตุเกิดเรื่องไหน? ในเหตุเกิดเรื่องอัคคิขันโธปมสูตร.
Nó được nhắc đến trong phần nguyên nhân của câu chuyện *Aggikkhandhūpama Sutta* (Kinh ví dụ về đống lửa).
ได้ยินว่า สมัยหนึ่ง พระผู้มีพระภาคเจ้าอาศัยประทับอยู่ ณ เชตวันมหาวิหาร กรุงสาวัตถี.
Nghe rằng, vào một thời nọ, Đức Phật đang cư trú tại tịnh xá Kỳ Viên (Jetavana) trong thành Sāvatthi.
จริงอยู่ พระพุทธเจ้าทั้งหลายทรงอาศัยอยู่ในที่แห่งใดแห่งหนึ่ง ก็มิได้ทรงละกิจ ๕ อย่างเลย.
Quả thật, bất kỳ nơi nào các Đức Phật cư trú, các Ngài không bao giờ bỏ qua năm loại hoạt động.
ชื่อว่า พุทธกิจ ๕ อย่าง คือ ปุเรภัตตกิจ ๑ ปัจฉาภัตตกิจ ๑ ปุริมยามกิจ ๑ มัชฌิมยามกิจ ๑ ปัจฉิมยามกิจ ๑.
Năm loại hoạt động của Đức Phật được gọi là *Buddhakicca* bao gồm:
1. *Purebhattakicca* – Công việc trước bữa ăn.
2. *Pacchābhattakicca* – Công việc sau bữa ăn.
3. *Purimayāmakicca* – Công việc vào đầu đêm.
4. *Majjhimayāmakicca* – Công việc vào giữa đêm.
5. *Pacchimayāmakicca* – Công việc vào cuối đêm.
ในพุทธกิจ ๕ นั้น ปุเรภัตตกิจ กิจก่อนเสวยอาหาร มีดังต่อไปนี้ :-
Trong năm loại hoạt động, công việc trước bữa ăn (*Purebhattakicca*) được thực hiện như sau:
จริงอยู่ พระผู้มีพระภาคเจ้าเสด็จลุกขึ้นแต่เช้า ทรงกระทำปริกรรมพระสรีระมีล้างพระพักตร์เป็นต้น…
Quả thật, Đức Phật thức dậy sớm vào mỗi buổi sáng và thực hiện các nghi thức vệ sinh thân thể như rửa mặt…
เพื่ออนุเคราะห์อุปัฏฐากและเพื่อความผาสุกแห่งพระสรีระ ทรงยับยั้งอยู่เหนืออาสนะอันสงัดจนถึงเวลาภิกขาจาร.
Ngài thực hiện điều này để giúp đỡ các thị giả và duy trì sức khỏe của thân thể, ngồi tĩnh tọa trên chỗ ngồi yên tĩnh cho đến giờ khất thực.
พอได้เวลาภิกขาจาร ก็ทรงนุ่งอันตรวาสก ทรงคาดประคดเอว ห่มจีวร ถือบาตร…
Khi đến giờ khất thực, Ngài mặc y nội (*antaravāsaka*), thắt dây lưng, khoác y ngoài (*cīvara*), và cầm bát…
บางครั้งก็พระองค์เดียว บางครั้งก็แวดล้อมไปด้วยภิกษุสงฆ์ เสด็จเข้าไปบิณฑบาตยังบ้านหรือนิคม.
Đôi khi Ngài đi một mình, đôi khi cùng với Tăng đoàn, vào các làng hoặc thị trấn để khất thực.
บางคราวเสด็จเข้าไปตามปกติ บางคราวเสด็จไปด้วยปาฏิหาริย์เป็นอันมาก.
Đôi khi Ngài đi theo cách thông thường, nhưng đôi khi lại hiển hiện nhiều phép thần thông.
คือเมื่อพระโลกนาถเสด็จเที่ยวบิณฑบาต ลมอ่อนๆ ก็พัดไปข้างหน้าเป่าแผ่นดินให้สะอาด…
Khi Đức Phật, Bậc Đạo Sư của thế gian, đi khất thực, gió nhẹ thổi phía trước để quét sạch đất.
เมฆหลั่งเมล็ดฝนดับฝุ่นละอองบนหนทาง กางกั้นเป็นเพดานอยู่เบื้องบน…
Mây đổ mưa làm sạch bụi trên đường và tạo thành một tấm màn che trên cao.
ลมอีกพวกหนึ่งก็นำดอกไม้เข้าไปโปรยลงบนหนทาง…
Một làn gió khác mang hoa rải xuống dọc con đường.
ภูมิประเทศที่ดอนก็ยุบลง ภูมิประเทศที่ลุ่มก็หนุนตัวขึ้น…
Những nơi cao được san bằng, những nơi thấp được nâng lên.
เวลาที่ทรงย่างพระบาท ภูมิภาคย่อมมีพื้นราบเรียบ หรือดอกปทุมมีสัมผัสอันอ่อนละมุน คอยรับพระบาท.
Mỗi bước chân của Ngài đặt xuống đều khiến mặt đất trở nên bằng phẳng, hoặc được đỡ bởi những cánh sen mềm mại.
เมื่อพอทรงวางพระบาทเบื้องขวา ไว้ในภายในเสาเขื่อน…
Khi Ngài đặt chân phải xuống đất…
ฉัพพัณณรังสี พระรัศมีมีพรรณ ๖ ประการเปล่งออกจากพระสรีระพวยพุ่งไปรอบด้าน…
Ánh hào quang sáu màu phát ra từ thân thể Ngài, lan tỏa ra mọi hướng…
กระทำปราสาทและเรือนยอดเป็นต้นให้เป็นดุจสีเหลืองเหมือนทองคำ…
Khiến cho các tòa nhà và cung điện trở nên sáng lấp lánh như vàng ròng…
และให้เป็นดุจแวดวงด้วยผ้าอันวิจิตร.
Và tựa như được bao phủ bởi những tấm vải hoa mỹ.
สัตว์ทั้งหลายมีช้างม้าและนกเป็นต้นที่อยู่ในที่ของตนๆ ก็เปล่งเสียงไพเราะ.
Các loài động vật như voi, ngựa, và chim chóc, mỗi loài ở nơi của mình, đều phát ra âm thanh du dương.
ดนตรีมีกลองและบัณเฑาะว์เป็นต้น กับเครื่องอาภรณ์ที่สวมใส่อยู่ในกายของพวกมนุษย์ก็เหมือนกัน คือเปล่งเสียงไพเราะ.
Nhạc cụ như trống và nhạc cụ *baṇdavā* cùng với trang phục con người mặc trên người cũng phát ra âm thanh du dương.
ด้วยสัญญาณนั้น พวกมนุษย์ย่อมรู้ว่าวันนี้ พระผู้มีพระภาคเจ้าเสด็จไปบิณฑบาตในที่นี้.
Qua dấu hiệu đó, mọi người biết rằng hôm nay Đức Phật sẽ đến khất thực ở nơi này.
มนุษย์เหล่านั้นนุ่งห่มเรียบร้อย ถือเครื่องสักการะมีของหอมและดอกไม้เป็นต้น ออกจากเรือนดำเนินไปตามท้องถนน.
Những người đó ăn mặc chỉnh tề, mang theo lễ vật như hương và hoa, rời nhà và đi trên đường phố.
บูชาพระผู้มีพระภาคเจ้าด้วยของหอมและดอกไม้เป็นต้นโดยเคารพถวายบังคมแล้ว ทูลขอว่า ข้าแต่พระองค์ผู้เจริญ ขอพระองค์โปรดประทานภิกษุแก่พวกข้าพระองค์ ๑๐ รูป แก่พวกข้าพระองค์ ๒๐ รูป แก่พวกข้าพระองค์ ๑๐๐ รูป.
Họ cúng dường Đức Phật bằng hương và hoa với lòng thành kính, rồi cầu xin rằng: “Bạch Đức Thế Tôn, xin Ngài ban cho chúng con 10 vị Tỳ-khưu, 20 vị Tỳ-khưu, hoặc 100 vị Tỳ-khưu.”
แล้วรับบาตรของพระผู้มีพระภาคเจ้า ปูอาสนะน้อมถวายบิณฑบาตโดยเคารพ.
Sau đó, họ nhận bát của Đức Phật, trải tọa cụ và cúng dường bữa ăn với lòng cung kính.
พระผู้มีพระภาคเจ้าเสวยพระกระยาหารเสร็จแล้ว ทรงตรวจดูสันดานของมนุษย์เหล่านั้นแล้วทรงแสดงธรรม.
Khi Đức Phật thọ thực xong, Ngài xem xét bản tánh của những người đó và giảng pháp.
บางพวกจะตั้งอยู่ในสรณคมน์ บางพวกจะตั้งอยู่ในศีล ๕ บางพวกจะตั้งอยู่ในโสดาปัตติผล สกทาคามิผลและอนาคามิผลอย่างใดอย่างหนึ่ง.
Một số sẽ quy y Tam Bảo, một số sẽ thọ trì Ngũ Giới, và một số sẽ chứng quả Nhập Lưu, Nhất Lai, hoặc Bất Lai.
บางพวกจะบวชแล้ว ดำรงอยู่ในพระอรหัตอันเป็นผลเลิศ.
Một số sẽ xuất gia và đạt đến quả A-la-hán cao nhất.
ด้วยประการใด ก็ทรงอนุเคราะห์มหาชนด้วยประการนั้น เสด็จลุกจากอาสนะ เสด็จกลับไปพระวิหาร.
Dù theo cách nào, Ngài cũng từ bi giáo hóa chúng sinh. Sau đó, Ngài đứng dậy từ chỗ ngồi và trở về tịnh xá.
เสด็จไปที่พระวิหารนั้นแล้วประทับนั่ง บนบวรพุทธอาสน์ที่เขาตกแต่งไว้ ณ ศาลากลมประกอบด้วยของหอม.
Khi về đến tịnh xá, Ngài ngồi trên tòa Phật được trang trí trong giảng đường tròn đầy hương thơm.
ในเวลาเสร็จภัตตกิจของภิกษุทั้งหลาย อุปัฏฐากก็จะกราบทูลพระผู้มีพระภาคเจ้า ให้ทรงทราบ.
Khi các Tỳ-khưu hoàn tất bữa ăn, các thị giả sẽ thông báo cho Đức Phật.
ต่อนั้น พระผู้มีพระภาคเจ้าจึงจะเสด็จเข้าพระคันธกุฎี.
Sau đó, Đức Phật sẽ vào hương thất của Ngài.
ปุเรภัตตกิจ กิจก่อนเสวยอาหารมีเท่านี้ก่อน.
Công việc trước bữa ăn (*Purebhattakicca*) chỉ bao gồm những việc này.
ครั้นพระผู้มีพระภาคเจ้าทรงทำกิจก่อนเสวยอาหารอย่างนี้แล้ว ก็ประทับนั่งที่หน้ามุขพระคันธกุฎี ทรงล้างพระบาท.
Sau khi Đức Phật hoàn thành các công việc trước bữa ăn, Ngài ngồi trước tiền sảnh của hương thất và rửa chân.
ทรงโอวาทภิกษุสงฆ์ว่า ภิกษุทั้งหลาย พวกเธอจงยังกิจให้ถึงพร้อมด้วยความไม่ประมาทเถิด.
Ngài khuyên các Tỳ-khưu: “Này các Tỳ-khưu, hãy làm trọn các công việc với sự tinh tấn, đừng phóng dật.”
การอุบัติขึ้นของพระพุทธเจ้าหาได้ยาก กาลได้อัตภาพเป็นมนุษย์หาได้ยาก การถึงพร้อมด้วยศรัทธาหาได้ยาก การบรรพชาหาได้ยาก การฟังธรรมหาได้ยากในโลก.
Sự xuất hiện của Đức Phật là khó gặp, được sinh làm người là khó, có đức tin đầy đủ là khó, xuất gia là khó, và nghe được chánh pháp trong đời cũng là khó.
บรรดาภิกษุเหล่านั้น ภิกษุบางรูปทูลถามกรรมฐานกะพระผู้มีพระภาคเจ้า.
Trong số các Tỳ-khưu đó, có một số thưa hỏi Đức Phật về pháp môn thiền quán.
พระองค์ก็ประทานกรรมฐานอันเหมาะแก่ความประพฤติของภิกษุเหล่านั้น.
Ngài ban cho họ pháp môn thiền phù hợp với căn cơ và hạnh tu của họ.
แต่นั้นภิกษุแม้ทั้งหมดถวายบังคมพระผู้มีพระภาคเจ้า แล้วไปยังที่พักกลางคืนและที่พักกลางวันของตนๆ.
Sau đó, tất cả các Tỳ-khưu đều đảnh lễ Đức Phật và trở về nơi nghỉ ngơi ban ngày và ban đêm của mình.
บางพวกไปป่า บางพวกอยู่โคนไม้ บางพวกไปภูเขาเป็นต้นแห่งใดแห่งหนึ่ง.
Một số đi vào rừng, một số ở dưới gốc cây, và một số lên núi để hành thiền.
บางพวกไปภพของท้าวจาตุมหาราช บางพวกไปภพของท้าววสวัสดี.
Một số đi đến cõi của Tứ Đại Thiên Vương, và một số đến cõi trời của Vassava.
ลำดับนั้น พระผู้มีพระภาคเจ้าเสด็จเข้าไปยังพระคันธกุฎี ถ้าทรงจำนงก็ทรงมีสติ สัมปชัญญะ บรรทมตะแคงขวา ครู่หนึ่ง.
Kế đó, Đức Phật vào hương thất, nằm nghiêng bên phải với niệm và tỉnh giác trong một khoảng thời gian.
ครั้นมีพระวรกายกระปรี้กระเปร่า เสด็จลุกขึ้นตรวจดูสัตว์โลก ในภาคที่ ๒.
Khi thân thể Ngài cảm thấy khoan khoái, Ngài đứng dậy và quan sát chúng sinh trong phần hai của đêm.
ในภาคที่ ๓. มหาชนในคามหรือนิคมที่พระองค์เสด็จเข้าไปอาศัยประทับอยู่ ถวายทานก่อนอาหาร.
Trong phần ba của đêm, người dân trong các làng hay thị trấn nơi Ngài cư ngụ cúng dường thực phẩm trước giờ ăn.
ครั้นเวลาหลังอาหาร นุ่งห่มเรียบร้อยแล้วถือเอาสักการะมีของหอมและดอกไม้เป็นต้น ประชุมกันในพระวิหาร.
Sau bữa ăn, họ mặc y phục chỉnh tề, mang theo hương hoa và tập trung tại tịnh xá.
ลำดับนั้น พระผู้มีพระภาคเจ้าเสด็จไปโดยปาฏิหาริย์อันเหมาะสมแก่บริษัทที่ประชุมกัน.
Khi đó, Đức Phật đến nơi tụ hội bằng thần thông thích hợp với đại chúng.
ประทับนั่งแสดงธรรมบนบวรพุทธอาสน์ที่ตกแต่งไว้ในโรงธรรม ให้เหมาะแก่กาล เหมาะแก่สมัย.
Ngài ngồi trên tòa Phật được trang trí trong giảng đường và giảng pháp đúng thời điểm, đúng thời cơ.
ครั้นถึงเวลาอันควรแล้วจึงส่งบริษัทกลับไป.
Khi đến thời điểm thích hợp, Ngài cho đại chúng trở về.
พวกมนุษย์ถวายบังคมพระผู้มีพระภาคเจ้าแล้วก็หลีกไป.
Mọi người đảnh lễ Đức Phật và rời đi.
ปัจฉาภัตตกิจ กิจภายหลังอาหาร มีดังกล่าวนี้.
Công việc sau bữa ăn (*Pacchābhattakicca*) được thực hiện như vậy.
พระผู้มีพระภาคเจ้าพระองค์นั้นทรงทำปัจฉาภัตตกิจให้เสร็จอย่างนั้นแล้ว ถ้าทรงพระประสงค์จะทรงสนานพระกาย ก็เสด็จลุกขึ้นจากพุทธอาสน์ เสด็จเข้าสู่ซุ้มสำหรับสรงสนาน ทรงรดพระกายด้วยน้ำอันอุปัฏฐากจัดถวาย.
Sau khi Đức Phật hoàn thành công việc sau bữa ăn (*Pacchābhattakicca*), nếu Ngài mong muốn tắm rửa thân thể, Ngài sẽ đứng dậy từ tòa Phật và vào nhà tắm, nơi thị giả đã chuẩn bị nước để Ngài tắm.
แม้พระอุปัฏฐากก็นำเอาพุทธอาสน์มาลาดถวายในบริเวณพระคันธกุฎี.
Các thị giả cũng chuẩn bị tòa Phật trong khu vực hương thất.
พระผู้มีพระภาคเจ้าทรงนุ่งอันตรวาสก ๒ ชั้นที่ย้อมดีแล้ว ทรงคาดประคตเอว ทรงครองอุตตราสงฆ์แล้วเสด็จมาประทับ ณ พุทธอาสน์นั้น ทรงเร้นอยู่ครู่หนึ่งลำพังพระองค์.
Đức Phật mặc y nội (*antaravāsaka*) hai lớp đã được nhuộm kỹ, thắt dây lưng và khoác y ngoài (*uttarāsaṅga*), rồi ngồi trên tòa Phật, nghỉ ngơi một lúc trong tĩnh lặng.
ลำดับนั้น ภิกษุทั้งหลายมาจากที่นั้นไปยังที่เฝ้าพระศาสดา.
Sau đó, các Tỳ-khưu đến yết kiến Đức Phật.
บรรดาภิกษุเหล่านั้น บางพวกถามปัญหา บางพวกขอกรรมฐาน บางพวกขอฟังธรรม.
Một số Tỳ-khưu hỏi pháp, một số xin pháp môn thiền, và một số khác xin nghe pháp thoại.
พระผู้มีพระภาคเจ้าทรงจัดให้สมประสงค์ของภิกษุเหล่านั้น ทรงยับยั้งแม้ตลอดยามต้น.
Đức Phật đáp ứng nguyện vọng của các Tỳ-khưu và ở lại với họ trong suốt đầu đêm.
ปุริมยามกิจ กิจในยามต้น มีดังกล่าวนี้.
*Công việc đầu đêm (Purimayāma-kicca)* được thực hiện như vậy.
เวลาเสร็จกิจในยามต้น เมื่อภิกษุทั้งหลายถวายบังคมพระผู้มีพระภาคเจ้าแล้วหลีกไป.
Sau khi hoàn thành công việc đầu đêm, các Tỳ-khưu đảnh lễ Đức Phật và rời đi.
เทวดาทั่วหมื่นโลกธาตุ เมื่อได้โอกาสจึงเข้าไปเฝ้าพระผู้มีพระภาคเจ้า ถามปัญหา.
Các vị trời từ mười nghìn thế giới nhân cơ hội này đến yết kiến Đức Phật và hỏi pháp.
ชั้นที่สุดแม้อักษร ๔ ตัวตามที่แต่งมา.
Họ thậm chí hỏi về những câu hỏi với chỉ bốn chữ.
พระผู้มีพระภาคเจ้า เมื่อทรงวิสัชนาปัญหาแก่เทวดาเหล่านั้น ทรงยับยั้งอยู่ตลอดมัชฌิมยาม.
Khi Đức Phật trả lời câu hỏi của các vị trời, Ngài ở lại suốt giữa đêm.
มัชฌิมยามกิจ กิจในมัชฌิมยาม มีดังกล่าวนี้.
*Công việc giữa đêm (Majjhimayāma-kicca)* được thực hiện như vậy.
ก็พระผู้มีพระภาคเจ้าทรงแบ่งปัจฉิมยามเป็น ๓ ส่วน.
Đức Phật chia cuối đêm thành ba phần.
แล้วทรงยับยั้งส่วนหนึ่งด้วยการเดินจงกรม เพื่อทรงปลดเปลื้องความเมื่อยพระวรกายที่ประทับนั่งมาก ตั้งแต่เวลาก่อนเสวยอาหาร.
Ngài đi kinh hành trong phần đầu để giải tỏa mệt mỏi của cơ thể sau nhiều giờ ngồi từ trước bữa ăn.
ในส่วนที่ ๒ เสด็จเข้าไปพระคันธกุฎี ทรงมีพระสติและสัมปชัญญะ บรรทมตะแคงข้างขวา.
Trong phần thứ hai, Ngài vào hương thất, nằm nghiêng bên phải với niệm và tỉnh giác.
ในส่วนที่ ๓ เสด็จลุกขึ้นประทับนั่ง ตรวจดูสัตว์โลกด้วยพุทธจักษุ.
Trong phần thứ ba, Ngài ngồi dậy và quan sát chúng sinh bằng Phật nhãn.
เพื่อทอดพระเนตรบุคคลผู้ได้กระทำบุญญาธิการไว้ด้วยทานและศีลเป็นต้นในสำนักของพระพุทธเจ้าทั้งหลายในปางก่อน.
Ngài xem xét những người đã tích lũy công đức thông qua bố thí và trì giới dưới sự hướng dẫn của các Đức Phật trong quá khứ.
ปัจฉิมยามกิจ กิจในปัจฉิมยาม มีดังกล่าวนี้
*Công việc cuối đêm (Pacchimayāma-kicca)* được thực hiện như vậy.
วันนั้น พระผู้มีพระภาคเจ้าทรงดำรงอยู่ในกิจนี้นี่แหละ ทรงตรวจดูสัตว์โลก.
Hôm đó, Đức Phật vẫn duy trì các hoạt động này và quan sát chúng sinh.
ก็ได้ทรงเห็นเหตุนี้ว่า เมื่อเราจาริกไปในมหาโกศลรัฐ แสดงสูตรหนึ่งเปรียบเทียบด้วยกองเพลิง.
Ngài thấy rằng khi Ngài du hành đến vương quốc Kosala và giảng một bài kinh với ví dụ về đống lửa.
ภิกษุ ๖๐ รูปจักบรรลุพระอรหัต ภิกษุประมาณ ๖๐ รูปจักรากเลือด ภิกษุประมาณ ๖๐ รูปจักสึกเป็นคฤหัสถ์.
Sẽ có 60 Tỳ-khưu chứng quả A-la-hán, khoảng 60 Tỳ-khưu sẽ rơi vào khổ đau, và khoảng 60 Tỳ-khưu sẽ hoàn tục trở lại làm cư sĩ.
บรรดาภิกษุเหล่านั้น พวกภิกษุผู้จักบรรลุพระอรหัตได้ฟังพระธรรมเทศนาอย่างใดอย่างหนึ่ง จักบรรลุได้ทีเดียว.
Trong số đó, những Tỳ-khưu sẽ chứng quả A-la-hán chỉ cần nghe một bài pháp là có thể đạt được.
ก็พระผู้มีพระภาคเจ้ามีพระประสงค์จะเสด็จจาริกไปเพื่อสงเคราะห์ภิกษุนอกจากนี้ จึงตรัสว่า อานนท์ เธอจงบอกแก่ภิกษุทั้งหลาย.
Vì muốn tiếp tục hành trình để giúp các Tỳ-khưu khác, Đức Phật bảo: “Này Ānanda, hãy thông báo cho các Tỳ-khưu.”
พระเถระไปตามบริเวณแล้วกล่าวว่า ผู้มีอายุ พระศาสดามีพระประสงค์จะเสด็จจาริกเพื่อสงเคราะห์มหาชน ผู้ประสงค์จะไปตามเสด็จก็จงพากันมาเถิด.
Trưởng lão Ānanda đi khắp nơi thông báo: “Này các vị, Đức Phật sẽ du hành để giáo hóa chúng sinh, ai muốn đi cùng thì hãy chuẩn bị.”
ภิกษุทั้งหลายมีใจยินดีเหมือนได้ลาภใหญ่.
Các Tỳ-khưu rất vui mừng như thể nhận được tài sản lớn.
คิดว่า เราจักได้ชมพระสรีระมีวรรณเพียงดังทองคำ ได้ฟังธรรมกถาอันไพเราะของพระผู้มีพระภาคเจ้าผู้แสดงธรรมแก่มหาชน.
Họ nghĩ rằng sẽ được chiêm ngưỡng thân tướng sáng như vàng và nghe những bài pháp của Đức Phật.
ผู้ที่มีผมขึ้นยาวก็ปลงผม มีบาตรถูกสนิมจับก็จับระบมบาตร มีจีวรหมองก็ซักจีวร ต่างเตรียมจะตามเสด็จ.
Những ai tóc dài thì cạo tóc, những chiếc bát bị gỉ được làm sạch, và y phục được giặt sạch để chuẩn bị đi theo Ngài.
พระศาสดาแวดล้อมด้วยภิกษุสงฆ์ที่กำหนดจำนวนไม่ได้ ออกจาริกไปยังโกศลรัฐ.
Đức Phật, cùng với Tăng đoàn không thể đếm hết, khởi hành đến vương quốc Kosala.
วันหนึ่งๆ เสด็จจาริกไป ๑ คาวุต ๒ คาวุต ๓ คาวุตและโยชน์หนึ่งเป็นอย่างยิ่ง ตามลำดับแห่งคามและนิคม.
Mỗi ngày, Ngài đi từ 1 đến 3 *kāvuta* và đôi khi một *yojana*, qua nhiều làng và thị trấn.
ทอดพระเนตรเห็นต้นไม้มีโพรงต้นใหญ่แห่งหนึ่งถูกไฟไหม้ลุกโพลง.
Ngài thấy một cái cây lớn có lỗ rỗng đang cháy dữ dội.
ทรงดำริว่า เราจะทำต้นไม้นี้แลให้เป็นวัตถุเหตุตั้งเรื่อง แสดงธรรมกถาประคับด้วยองค์ ๗.
Ngài nghĩ: “Chúng ta sẽ lấy hình ảnh này làm đề tài để giảng pháp với bảy yếu tố.”
จึงงดการเสด็จ เสด็จเข้าไปยังโคนไม้ต้นหนึ่ง ทรงแสดงอาการจะประทับนั่ง.
Ngài dừng lại và tiến đến ngồi dưới gốc cây.
พระอานนทเถระทราบพระประสงค์ของพระศาสดา คิดว่า ชะรอยว่าจักมีเหตุแน่นอน.
Trưởng lão Ānanda hiểu ý Đức Phật và nghĩ: “Hẳn sẽ có một lý do đặc biệt.”
พระตถาคตไม่เสด็จต่อไปแล้วจะหยุดประทับนั่งเสียโดยเหตุอันไม่สมควรหามิได้.
Ngài biết rằng Đức Phật sẽ không dừng lại mà không có lý do chính đáng.
จึงปูลาดสังฆาฏิ ๔ ชั้น.
Vì vậy, Ānanda trải tấm y nội (*saṅghāṭi*) thành bốn lớp.
พระศาสดาประทับนั่งแล้วตรัสเรียกภิกษุทั้งหลายมา ตรัสว่า ภิกษุทั้งหลาย พวกเธอจงดูกองไฟใหญ่โน้น.
Đức Phật ngồi xuống và gọi các Tỳ-khưu: “Này các Tỳ-khưu, hãy nhìn đống lửa lớn kia.”
แล้วทรงแสดงอัคคิขันโธปมสูตร.
Ngài giảng bài kinh *Aggikkhandhūpama Sutta* (Kinh ví dụ về đống lửa).
ก็เมื่อตรัสไวยากรณ์นี้อยู่ ภิกษุประมาณ ๖๐ รูปรากเลือด.
Khi Ngài giảng bài kinh, khoảng 60 Tỳ-khưu rơi vào khổ đau.
ภิกษุประมาณ ๖๐ ลาสิกขาเป็นคฤหัสถ์.
Khoảng 60 Tỳ-khưu hoàn tục trở thành cư sĩ.
ภิกษุประมาณ ๖๐ รูปมีจิตไม่ยึดมั่นก็หลุดพ้นจากอาสวะทั้งหลาย.
Khoảng 60 Tỳ-khưu khác buông bỏ mọi chấp trước và đạt giải thoát khỏi các lậu hoặc.
ก็เพราะได้ฟังไวยากรณ์นั้น นามกายของภิกษุประมาณ ๖๐ รูปก็กลัดกลุ้ม.
Vì nghe bài kinh đó, thân tâm của khoảng 60 Tỳ-khưu trở nên phiền muộn.
เมื่อนามกายกลัดกลุ้ม กรัชกายก็รุ่มร้อน.
Khi tâm thân phiền muộn, cơ thể họ trở nên nóng bức.
เมื่อกรัชกายรุ่มร้อน โลหิตอุ่นที่คั่งก็พุ่งออกจากปาก.
Khi cơ thể nóng bức, máu ấm tụ lại và phun ra từ miệng.
ภิกษุ (อีก) ประมาณ ๖๐ รูปคิดว่าการประพฤติพรหมจรรย์ให้บริสุทธิ์บริบูรณ์ตลอดชีวิตในพระพุทธศาสนา ทำได้ยากหนอ แล้วพากันลาสิกขาเป็นคฤหัสถ์.
Khoảng 60 Tỳ-khưu khác cho rằng việc duy trì đời sống phạm hạnh trọn đời trong giáo pháp của Đức Phật là quá khó và họ quyết định hoàn tục làm cư sĩ.
ภิกษุประมาณ ๖๐ รูปส่งญาณมุ่งตรงต่อเทศนาของพระศาสดา ก็บรรลุพระอรหัตพร้อมด้วยปฏิสัมภิทา.
Khoảng 60 Tỳ-khưu khác dồn hết tâm trí vào bài giảng của Đức Phật và chứng đạt quả A-la-hán cùng với các loại trí tuệ phân tích (*paṭisambhidā*).
บรรดาภิกษุเหล่านั้น ภิกษุเหล่าใดรากเลือด ภิกษุเหล่านั้นต้องอาบัติปาราชิก.
Trong số các Tỳ-khưu đó, những ai rơi vào đau khổ phải chịu phạm giới nặng (*pārājika*).
ภิกษุเหล่าใดสึกเป็นคฤหัสถ์ ภิกษุเหล่านั้นพากันย่ำยีสิกขาบทเล็กน้อย.
Những ai hoàn tục đã vi phạm các giới luật nhỏ nhặt.
ภิกษุเหล่าใดบรรลุพระอรหัต ภิกษุเหล่านั้นเป็นผู้มีศีลบริสุทธิ์แล.
Những Tỳ-khưu nào chứng quả A-la-hán đều giữ giới luật hoàn toàn trong sạch.
พระธรรมเทศนาของพระศาสดา เกิดมีผลแม้แก่ภิกษุ ๓ จำพวกดังกล่าวนี้.
Bài pháp của Đức Phật đã mang lại kết quả cho cả ba nhóm Tỳ-khưu này.
ถามว่า พระธรรมเทศนาเกิดมีผลแก่ภิกษุผู้บรรลุพระอรหัตยกไว้ก่อน อย่างไรจึงเกิดมีผลแก่ภิกษุนอกนี้?
Có câu hỏi: “Bài pháp mang lại kết quả cho những Tỳ-khưu chứng A-la-hán đã rõ, nhưng tại sao lại ảnh hưởng đến những Tỳ-khưu khác?”
แก้ว่า ก็ภิกษุแม้เหล่านั้น ถ้าไม่ได้ฟังธรรมเทศนากัณฑ์นี้ไซร้ เป็นผู้ประมาท ไม่พึงอาจละฐานะได้.
Trả lời: Nếu những Tỳ-khưu đó không nghe bài pháp này, họ sẽ tiếp tục phóng dật và không thể từ bỏ tình trạng hiện tại.
แต่นั้นบาปของภิกษุเหล่านั้นกำเริบขึ้น จะพึงทำเธอให้จมลงในอบายถ่ายเดียว.
Tội lỗi của họ sẽ gia tăng và đẩy họ xuống các cảnh giới khổ đau.
แต่ฟังเทศนากัณฑ์นี้แล้ว เกิดความสังเวช ละฐานะ ตั้งอยู่ในภูมิแห่งสามเณร บำเพ็ญศีล ๑๐ ประกอบขวนขวายในโยนิโสมนสิการ.
Nhưng khi nghe bài pháp này, họ sinh tâm nhàm chán, từ bỏ tình trạng cũ, trở thành sa-di và giữ gìn 10 giới, thực hành suy tư đúng đắn (*yonisomanasikāra*).
บางพวกเป็นพระโสดาบัน บางพวกเป็นพระสกทาคามี บางพวกเป็นอนาคามี บางพวกบังเกิดในเทวโลก.
Một số trở thành bậc Nhập Lưu (*Sotāpanna*), một số là Nhất Lai (*Sakadāgāmī*), một số là Bất Lai (*Anāgāmī*), và một số sinh lên các cõi trời.
พระธรรมเทศนาได้มีผลแม้แก่ภิกษุผู้ต้องอาบัติปาราชิกด้วยอาการอย่างนี้.
Bài pháp cũng mang lại kết quả cho những Tỳ-khưu phạm giới nặng như vậy.
ฝ่ายภิกษุนอกนี้ ถ้าไม่พึงได้ฟังพระธรรมเทศนากัณฑ์นี้ไซร้ เมื่อกาลล่วงไปๆ ก็จะพึงต้องอาบัติสังฆาฑิเสสบ้าง ปาราชิกบ้าง.
Những Tỳ-khưu khác, nếu không nghe bài pháp này, theo thời gian sẽ phạm giới nặng (*sanghādisesa*) hoặc phạm giới loại trừ (*pārājika*).
ครั้นได้ฟังพระธรรมเทศนากัณฑ์นี้แล้ว คิดว่า พระพุทธศาสนาช่างขัดเกลาจริงหนอ.
Khi nghe bài pháp, họ suy nghĩ: “Giáo pháp của Đức Phật thật khắt khe.”
พวกเราไม่สามารถจะบำเพ็ญข้อปฏิบัตินี้ตลอดชีวิตได้ จำเราจักลาสิกขา บำเพ็ญอุบาสกธรรม จักพ้นจากทุกข์ได้.
“Hãy hoàn tục và thực hành như cư sĩ, để thoát khỏi khổ đau.”
ดังนี้แล้ว จึงพากันสึกไปเป็นคฤหัสถ์.
Và thế là họ hoàn tục trở thành cư sĩ.
ชนเหล่านั้นตั้งอยู่ในสรณะ ๓ รักษาศีล ๕ บำเพ็ญอุบาสกธรรม.
Những người đó quy y Tam Bảo, giữ Ngũ Giới, và thực hành đời sống cư sĩ.
บางพวกเป็นพระโสดาบัน บางพวกเป็นสกทาคามี บางพวกเป็นอนาคามี บางพวกบังเกิดในเทวโลกแล.
Một số chứng quả Nhập Lưu, một số là Nhất Lai, một số là Bất Lai, và một số sinh lên các cõi trời.
พระธรรมเทศนาได้มีผลแม้แก่ภิกษุเหล่านั้น ด้วยอาการอย่างนี้.
Bài pháp cũng mang lại kết quả cho các Tỳ-khưu đó như vậy.
อนึ่ง หมู่เทพได้ฟังพระธรรมเทศนากัณฑ์นี้แล้ว ได้เที่ยวไปบอกแก่ภิกษุทั้งหลายผู้ไม่ได้ฟังทุกรูปทีเดียว.
Hơn nữa, sau khi các vị trời nghe bài pháp này, họ đã truyền đạt lại cho tất cả những Tỳ-khưu chưa được nghe.
ภิกษุทั้งหลายฟังแล้วคิดว่า ท่านผู้เจริญ การประพฤติพรหมจรรย์ให้บริสุทธิ์ บริบูรณ์ตลอดชีวิตในพระพุทธศาสนาทำได้ยาก.
Các Tỳ-khưu sau khi nghe xong đã suy nghĩ: “Thưa Ngài, thật khó để duy trì đời sống phạm hạnh trọn đời trong giáo pháp của Đức Phật.”
ภิกษุ ๑๐ รูปบ้าง ๒๐ รูปบ้าง ๖๐ รูปบ้าง ๑๐๐ รูปบ้างบอกลาสิกขาเป็นคฤหัสถ์ไปทันที.
Một số Tỳ-khưu, từ 10, 20, 60 đến 100 vị, đã lập tức hoàn tục và trở thành cư sĩ.
พระศาสดาเสด็จจาริกไปตามพอพระหฤทัย ไม่เสด็จกลับไปพระเชตวันอีก.
Đức Phật tiếp tục du hành theo ý muốn của Ngài và không quay lại tịnh xá Kỳ Viên.
จึงทรงเรียกภิกษุมาตรัสว่า ภิกษุทั้งหลาย ตถาคตเมื่อเที่ยวจาริกไปอยู่คลุกคลีมานาน.
Ngài triệu tập các Tỳ-khưu và nói: “Này các Tỳ-khưu, Như Lai đã du hành nhiều nơi trong một thời gian dài.”
ภิกษุทั้งหลาย เราปรารถนาจะเร้นอยู่สักกึ่งเดือน ใครๆ ไม่ต้องเข้าไปหาเรา เว้นแต่ภิกษุผู้นำบิณฑบาตรูปเดียวดังนี้.
“Ta muốn ẩn cư một nửa tháng, không ai được đến gặp ta, ngoại trừ vị Tỳ-khưu mang bát cúng dường.”
ทรงยับยั้งลำพังพระองค์เดียวกึ่งเดือน เสด็จออกจากที่เร้น พร้อมด้วยพระอานนทเถระ เสด็จจาริกกลับไปพระวิหาร.
Ngài đã ở một mình trong nửa tháng, sau đó cùng với trưởng lão Ānanda trở về tịnh xá.
ทรงเห็นภิกษุเบาบาง ในที่ๆ ทรงตรวจดูแล้วตรวจดูอีก.
Ngài nhận thấy số lượng Tỳ-khưu đã giảm đi rõ rệt dù đã kiểm tra nhiều lần.
ถึงทรงทราบอยู่ก็ตรัสถามพระอานนทเถระว่า.
Dù đã biết, Ngài vẫn hỏi trưởng lão Ānanda:
อานนท์ ในเวลาอื่นๆ เมื่อตถาคตเที่ยวจาริกกลับมายังเชตวัน ทั่ววิหารรุ่งเรืองไปด้วยผ้ากาสาวพัสตร์.
“Này Ānanda, trong những lần trước khi Như Lai trở về tịnh xá Kỳ Viên, nơi này luôn đầy ắp y vàng của các Tỳ-khưu.”
คลาคล่ำไปด้วยผู้แสวงคุณ แต่มาบัดนี้ ปรากฏว่า ภิกษุสงฆ์เบาบางลง.
“Luôn đông đúc những người tìm cầu đạo, nhưng giờ đây số lượng Tỳ-khưu đã giảm sút.”
และโดยมากภิกษุเกิดโรคผอมเหลืองขึ้น นี่เหตุอะไรกันหนอ.
“Hơn nữa, nhiều Tỳ-khưu trông gầy yếu và ốm bệnh. Đây là nguyên nhân gì vậy?”
พระเถระกราบทูลว่า ข้าแต่พระองค์ผู้เจริญ ภิกษุทั้งหลายเกิดความสังเวช.
Trưởng lão Ānanda thưa: “Bạch Thế Tôn, các Tỳ-khưu đã sinh tâm nhàm chán.”
จำเดิมแต่เวลาที่พระองค์แสดงพระธรรมเทศนาอัคคิขันโธปมสูตร.
“Kể từ khi Ngài giảng bài kinh *Aggikkhandhūpama Sutta*.”
คิดว่า พวกเราไม่สามารถจะปรนนิบัติธรรมนั้นโดยอาการทั้งปวงได้.
“Họ nghĩ rằng mình không thể thực hành trọn vẹn theo những lời dạy trong bài kinh đó.”
และการที่ภิกษุผู้ประพฤติไม่ชอบบริโภคไทยธรรมที่เขาให้ด้วยศรัทธาของชน ไม่ควรเลย.
“Họ cảm thấy rằng việc nhận cúng dường từ người dân với lòng thành nếu không thực hành đúng là không phù hợp.”
จึงครุ่นคิดจะสึกเป็นคฤหัสถ์.
“Vì vậy, họ quyết định hoàn tục và trở thành cư sĩ.”
ขณะนั้น พระผู้มีพระภาคเจ้าทรงเกิดธรรมสังเวช.
Lúc đó, Đức Phật cảm thấy một sự xúc động sâu sắc với Pháp (*dhamma-saṃvega*).
ลำดับนั้น จึงตรัสกะพระเถระว่า.
Ngài liền nói với trưởng lão Ānanda:
เมื่อเรายับยั้งอยู่ในที่หลีกเร้น ใครๆ ไม่บอกฐานะอันเป็นที่เบาใจอย่างหนึ่งแก่เหล่าบุตรของเราเลย.
“Khi ta ở ẩn, không ai nhắc nhở những điều làm nhẹ lòng cho các đệ tử của ta.”
เหตุอันเป็นที่เบาใจในศาสนานี้มีมาก เหมือนท่าเป็นที่ลงสู่สาครทะเลฉะนั้น.
“Những điều làm nhẹ lòng có rất nhiều trong giáo pháp này, như bến cảng dẫn ra biển lớn.”
ไปเถิด อานนท์ จงจัดพุทธอาสน์ในบริเวณคันธกุฎี จงให้ภิกษุสงฆ์ประชุมกัน.
“Này Ānanda, hãy chuẩn bị tòa Phật trong khu vực hương thất và triệu tập các Tỳ-khưu.”
พระเถระได้กระทำอย่างนั้น.
Trưởng lão Ānanda đã thực hiện theo lời Đức Phật.
พระศาสดาเสด็จสู่บวรพุทธอาสน์ ตรัสเรียกภิกษุทั้งหลายมาตรัสว่า.
Đức Phật ngồi trên tòa Phật và gọi các Tỳ-khưu lại.
ภิกษุทั้งหลาย นั่นเป็นส่วนเบื้องต้นทั้งหมดแห่งเมตตา ไม่ใช่อัปปนา ไม่ใช่อุเบกขา.
“Này các Tỳ-khưu, đó là phần khởi đầu của tâm từ, không phải là *appanā* (tâm tập trung cao độ) hay *upekkhā* (xả).”
เป็นเพียงแผ่ประโยชน์เกื้อกูลแก่สัตว์ทั้งหลายเท่านั้น.
“Đó chỉ là sự lan tỏa lợi ích cho tất cả chúng sinh.”
จึงทรงแสดงอัจฉราสังฆาตสูตรนี้ เพื่อเป็นอัตถุปปัตติเหตุนี้.
Vì vậy, Ngài đã giảng bài kinh *Accharāsaṅghāta Sutta* làm nền tảng cho bài pháp này.
บรรดาบทเหล่านั้น บทว่า อจฺฉราสงฺฆาตมตฺตํ ความว่า เพียงการดีดนิ้วมือ.
Trong số các câu, cụm từ *Accharāsaṅghātamattaṃ* có nghĩa là chỉ trong khoảnh khắc búng tay.
อธิบายว่า เพียงเอา ๒ นิ้วดีดให้มีเสียง.
Điều này có nghĩa là chỉ cần dùng hai ngón tay búng tạo ra âm thanh.
บทว่า เมตฺตจิตฺตํ ได้แก่ จิตที่คิดแผ่ประโยชน์เกื้อกูลแก่สรรพสัตว์.
Cụm từ *Mettacittaṃ* có nghĩa là tâm hướng đến việc lan tỏa lợi ích cho tất cả chúng sinh.
บทว่า อาเสวติ ถามว่า ย่อมเสพอย่างไร?
Cụm từ *Āsevati* được hỏi là: “Làm thế nào để thực hành?”
แก้ว่า นึกถึงอยู่เสพ เห็นอยู่เสพ พิจารณาอยู่เสพ ประคองความเพียรอยู่เสพ.
Câu trả lời: “Hãy thực hành bằng cách nhớ nghĩ, thấy rõ, suy xét, và duy trì sự tinh tấn.”
น้อมใจเชื่อเสพ เข้าไปตั้งสติเสพ ตั้งจิตเสพ.
“Hãy thực hành bằng cách hướng tâm tin tưởng, an trú niệm, và tập trung tâm ý.”
รู้ชัดด้วยปัญญาเสพ รู้ยิ่งสิ่งที่ควรรู้ยิ่งเสพ.
“Hãy thực hành bằng trí tuệ rõ ràng và nhận thức những điều đáng nhận thức.”
กำหนดรู้สิ่งที่ควรกำหนดรู้เสพ ละสิ่งที่ควรละเสพ เจริญสิ่งที่ควรเจริญเสพ.
“Hãy nhận biết những điều cần biết, từ bỏ những gì cần từ bỏ, và phát triển những gì cần phát triển.”
กระทำให้แจ้งสิ่งที่ควรทำให้แจ้งเสพ.
“Hãy làm sáng tỏ những gì cần làm sáng tỏ.”
แต่ในที่นี้พึงทราบว่า เสพด้วยเหตุสักว่าเป็นไปโดยการแผ่ประโยชน์เกื้อกูลในส่วนเบื้องต้นแห่งเมตตา.
“Ở đây, hãy hiểu rằng thực hành này là sự lan tỏa lợi ích từ bước đầu của tâm từ.”
บทว่า อริตฺตชฺฌาโน ได้แก่ ผู้มีฌานไม่ว่าง หรือไม่ละทิ้งฌาน.
Cụm từ *Aritta-jhāno* ám chỉ người duy trì thiền định liên tục, không từ bỏ thiền.
บทว่า วิหรติ ความว่า ผลัดเปลี่ยนเป็นไปรักษาเป็นไปเอง ให้เป็นไป เที่ยวไปอยู่.
Cụm từ *Viharati* có nghĩa là thay đổi trạng thái, tự duy trì, sống và thực hành.
ด้วยเหตุนั้นท่านจึงเรียกว่า วิหรติ.
Vì vậy, hành động này được gọi là *Viharati* – trạng thái sống và thực hành liên tục.
ด้วยบทนี้ ท่านจึงกล่าวการอยู่ด้วยอิริยาบถของภิกษุผู้เสพเมตตา.
Cụm từ này diễn tả cách một Tỳ-khưu thực hành tâm từ trong mọi tư thế.
บทว่า สตฺถุ สาสนกโร ได้แก่ ผู้กระทำตามอนุสาสนีของพระศาสดา.
Cụm từ *Satthu Sāsanakaro* ám chỉ người làm theo lời dạy của Đức Phật.
บทว่า โอวาทปฏิกโร ได้แก่ ผู้กระทำตามโอวาท.
Cụm từ *Ovāda-paṭikaro* ám chỉ người thực hành theo lời khuyên dạy.
ก็ในเรื่องนี้ การกล่าวคราวเดียว ชื่อว่าโอวาท.
Trong trường hợp này, lời dạy được nói một lần gọi là *Ovāda*.
การกล่าวบ่อยๆ ชื่อว่าอนุสาสนี.
Những lời được nhắc đi nhắc lại nhiều lần gọi là *Anusāsanī*.
แม้การกล่าวต่อหน้า ก็ชื่อว่าโอวาท.
Ngay cả khi được nói trực tiếp, đó cũng được gọi là *Ovāda*.
การส่ง (ข่าว) ไปกล่าวลับหลัง ชื่อว่าอนุสาสนี.
Khi lời dạy được truyền tải gián tiếp, đó được gọi là *Anusāsanī*.
การกล่าวในเมื่อเรื่องเกิดขึ้นแล้ว ชื่อว่าโอวาท.
Khi lời khuyên được đưa ra sau khi sự việc xảy ra, đó là *Ovāda*.
ส่วนการกล่าวในเมื่อเรื่องเกิดขึ้นหรือยังไม่เกิดขึ้น ชื่อว่าอนุสาสนี.
Khi lời dạy được đưa ra cả trước và sau sự việc, đó là *Anusāsanī*.
พึงทราบความแปลกกันอย่างนี้.
Hãy hiểu sự khác biệt theo cách này.
แต่เมื่อว่าโดยปรมัตถ์ คำว่า โอวาทหรืออนุสาสนีนั้น เป็นอันเดียวกัน.
Xét về nghĩa tối hậu, *Ovāda* và *Anusāsanī* là một và cùng một ý nghĩa.
มีอรรถอันเดียวกัน เสมอกัน เข้ากันได้ เกิดร่วมกันนั้นนั่นแล.
Chúng có cùng nghĩa, tương đồng và bổ sung cho nhau.
ก็ในที่นี้ คำว่า ภิกษุทั้งหลาย หากภิกษุเสพเมตตาจิต แม้เพียงลัดนิ้วมือเดียว.
Ở đây, cụm từ “Này các Tỳ-khưu” ám chỉ rằng nếu Tỳ-khưu thực hành tâm từ dù chỉ trong khoảnh khắc.
นี้แล เป็นคำสอนและเป็นโอวาทของพระศาสดา.
Đây chính là lời dạy và lời khuyên của Đức Phật.
พึงทราบว่า ภิกษุนั้น ชื่อว่าผู้ทำตามคำสอน และผู้สนองโอวาท.
Tỳ-khưu đó được coi là người thực hành đúng theo lời dạy và lời khuyên.
บทว่า อโมฆํ แปลว่า ไม่เปล่า.
Cụm từ *Amoghaṃ* có nghĩa là “không vô ích”.
บทว่า รฏฺฐปิณฺฑํ ความว่า บิณฑบาต (อาหาร) นั่นแล.
Cụm từ *Raṭṭhapiṇḍaṃ* ám chỉ thực phẩm (bát cơm) được dâng cúng.
ท่านเรียกว่ารัฏฐบิณฑะ (ก้อนข้าวของชาวแคว้น).
Đó được gọi là “gạo của xứ sở” vì được dâng từ người dân.
เพราะอาหารนั้น ภิกษุผู้สละเครือญาติ อาศัยชาวแว่นแคว้น บวชแล้วได้จากเรือนของคนอื่น.
Vì Tỳ-khưu từ bỏ gia đình, dựa vào người dân và nhận thực phẩm từ nhà của họ.
บทว่า ปริภุญฺชติ ความว่า บริโภค.
Cụm từ *Paribhuñjati* có nghĩa là “tiêu thụ” hoặc “thọ dụng”.
มี ๔ อย่างคือ เถยยบริโภค อิณบริโภค ทายัชชบริโภค สามิบริโภค.
Có bốn loại tiêu thụ: *Theyyabhojana* (tiêu thụ bất hợp pháp), *Iṇabhojana* (tiêu thụ với nợ), *Dāyajjabhojana* (tiêu thụ như người thừa kế), và *Sāmibhojana* (tiêu thụ với quyền chủ sở hữu).
ในบริโภค ๔ อย่างนั้น.
Trong bốn loại tiêu thụ này:
การบริโภคของผู้ทุศีล ชื่อว่าเถยยบริโภค.
Việc tiêu thụ của người không giữ giới được gọi là *Theyyabhojana* (tiêu thụ bất hợp pháp).
การบริโภคปัจจัยที่ไม่ได้พิจารณาของผู้มีศีล ชื่อว่าอิณบริโภค.
Việc tiêu thụ các vật phẩm mà không cân nhắc kỹ lưỡng bởi người giữ giới được gọi là *Iṇabhojana* (tiêu thụ với nợ).
การบริโภคของพระเสขบุคคล ๗ จำพวก ชื่อว่าทายัชชบริโภค.
Việc tiêu thụ của bảy bậc học (*sekha*) được gọi là *Dāyajjabhojana* (tiêu thụ như người thừa kế).
การบริโภคของพระขีณาสพ ชื่อว่าสามิบริโภค.
Việc tiêu thụ của bậc A-la-hán (*khīṇāsava*) được gọi là *Sāmibhojana* (tiêu thụ với quyền chủ sở hữu).
ใน ๔ อย่างนั้น การบริโภคก้อนข้าวของชาวแว่นแคว้นนี้ของภิกษุนี้ ย่อมไม่เสียเปล่าด้วยเหตุ ๒ ประการ.
Trong bốn loại này, việc tiêu thụ bát cơm của người dân bởi Tỳ-khưu không phải là vô ích vì hai lý do.
ภิกษุผู้เสพเมตตาจิตแม้เพียงลัดนิ้วมือเดียว ชื่อว่าเป็นเจ้าของก้อนข้าวของชาวแว่นแคว้นบริโภค.
Một Tỳ-khưu thực hành tâm từ dù chỉ trong khoảnh khắc cũng được coi là chủ nhân của bát cơm đó.
แม้เพราะเหตุนั้น การบริโภคก้อนข้าวของชาวแว่นแคว้นของภิกษุนั้น ชื่อว่าไม่เสียเปล่า.
Do đó, việc tiêu thụ bát cơm của Tỳ-khưu này không phải là vô ích.
ทานที่เขาให้แก่ภิกษุผู้เสพเมตตาแม้เพียงลัดนิ้วมือเดียว ย่อมมีความสำเร็จมาก มีผลมาก มีอานิสงส์มาก มีความรุ่งเรืองมาก มีความกว้างขวางมาก.
Bố thí cho một Tỳ-khưu thực hành tâm từ dù chỉ trong khoảnh khắc sẽ mang lại nhiều thành tựu, kết quả, phước báo, sự thịnh vượng và rộng rãi.
เพราะเหตุนั้น การบริโภคข้าวของชาวแคว้นของภิกษุนั้น ไม่เป็นโมฆะ ไม่เสียเปล่า.
Vì thế, việc tiêu thụ bát cơm của Tỳ-khưu này không phải là vô ích.
บทว่า โก ปน วาโท เย นํ พหุลีกโรนฺติ.
Cụm từ *Ko pana vādo ye naṃ bahulīkaronti* có nghĩa là:
ความว่า ควรกล่าวได้แท้ในข้อนี้ว่า ภิกษุเหล่าใดซ่องเสพ เจริญให้มาก ทำบ่อยๆ ซึ่งเมตตาจิตนี้.
Có thể khẳng định rằng những Tỳ-khưu nào thực hành và phát triển tâm từ thường xuyên.
ภิกษุเหล่านั้นย่อมบริโภคก้อนข้าวของชาวแว่นแคว้น ไม่เสียเปล่า.
Những Tỳ-khưu đó tiêu thụ bát cơm của người dân mà không lãng phí.
เพราะภิกษุเห็นปานนี้ ย่อมเป็นเจ้าของก้อนข้าวชาวแว่นแคว้น ไม่เป็นหนี้ เป็นทายาทบริโภค.
Những Tỳ-khưu này được coi là chủ nhân hợp pháp của bát cơm, không mắc nợ và được thọ hưởng như người thừa kế.
จบอรรถกถาสูตรที่ ๓
Kết thúc phần chú giải Kinh thứ 3.
อรรถกถาสูตรที่ ๔
ในสูตรที่ ๔ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้ :-
Trong Kinh thứ 4, phần phân tích như sau:
บทว่า ภาเวติ ได้แก่ ให้เกิดขึ้น คือให้เจริญ.
Cụm từ *Bhāveti* có nghĩa là “làm phát sinh” hoặc “làm cho phát triển.”
จบอรรถกถาสูตรที่ ๔
Kết thúc phần chú giải Kinh thứ 4.
อรรถกถาสูตรที่ ๕
ในสูตรที่ ๕ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้ :-
Trong Kinh thứ 5, phần phân tích như sau:
บทว่า มนสิกโรติ แปลว่า กระทำไว้ในใจ.
Cụm từ *Manasikaroti* có nghĩa là “ghi nhớ trong tâm.”
คำที่เหลือแม้ในสูตรทั้งสองนี้ พึงทราบโดยนัยดังกล่าวในสูตรที่ ๓.
Các cụm từ còn lại trong cả hai bài kinh này nên được hiểu theo ý nghĩa đã giải thích trong Kinh thứ 3.
ก็ภิกษุใดย่อมเสพ ภิกษุนี้แหละชื่อว่าย่อมเจริญ ภิกษุนี้ชื่อว่ากระทำในใจ.
Tỳ-khưu nào thực hành thì được coi là đang phát triển, và Tỳ-khưu đó được xem là đang ghi nhớ trong tâm.
ภิกษุย่อมเสพด้วยจิตใด ชื่อว่าย่อมเจริญด้วยจิตนั้นนั่นแล ชื่อว่าย่อมทำไว้ในใจด้วยจิตนั้น.
Tỳ-khưu nào thực hành với tâm nào thì phát triển với tâm đó và ghi nhớ với tâm đó.
ก็พระสัมมาสัมพุทธเจ้า ชื่อว่าเป็นผู้สมบูรณ์ด้วยลีลาแห่งเทศนา.
Đức Phật được coi là bậc hoàn thiện trong nghệ thuật thuyết giảng.
เพราะทรงแทงตลอดธรรมธาตุใด.
Vì Ngài thấu suốt mọi yếu tố của pháp.
ทรงอาศัยลีลาแห่งเทศนา ๑ ความเป็นใหญ่ในธรรม ๑ ความฉลาดในประเภทแห่งปฏิสัมภิทา ๑ พระสัพพัญญุตญาณอันไม่ติดขัด ๑.
Ngài sử dụng nghệ thuật thuyết giảng, sự uyên bác trong pháp, trí tuệ về các loại phân tích (*paṭisambhidā*), và toàn tri tuệ (*sabbaññutañāṇa*) không bị ngăn trở.
ของพระองค์ เพราะทรงเป็นผู้แทงตลอดธรรมธาตุนั้น.
Nhờ thấu triệt mọi yếu tố pháp, Ngài mới có được những khả năng này.
จึงทรงจำแนกแสดงจิตดวงเดียวซึ่งเกิดขึ้นในขณะเดียวเท่านั้น โดยส่วนทั้ง ๓.
Do vậy, Ngài có thể phân tích và trình bày một niệm tâm duy nhất theo ba khía cạnh.
จบอรรถกถาสูตรที่ ๕
Kết thúc phần chú giải Kinh thứ 5.
อรรถกถาสูตรที่ ๖
ในสูตรที่ ๖ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้ :-
Trong Kinh thứ 6, phần phân tích như sau:
บทว่า เยเกจิ เป็นคำกำหนดไม่แน่นอน.
Cụm từ *Yekeci* ám chỉ một sự xác định không cụ thể.
บทว่า อกุสลา เป็นคำกำหนดแน่นอนแห่งอกุศลเหล่านั้น.
Cụm từ *Akusala* là sự xác định rõ ràng cho những pháp bất thiện.
ด้วยคำเพียงเท่านี้ อกุศลธรรมทั้งหมดเป็นอันกำหนดเอาโดยไม่เหลือ.
Chỉ với cụm từ này, tất cả các pháp bất thiện đã được bao hàm đầy đủ.
คำว่า อกุสลภาคิยา อกุสลปกฺขิกา นี้เป็นชื่อแห่งอกุศลธรรมทั้งนั้น.
Cụm từ *Akusalabhāgiya* và *Akusalapakkhikā* ám chỉ tất cả các pháp bất thiện.
จริงอยู่ อกุศลนั่นแล บางพวกเป็นอกุศลจิต ด้วยอำนาจเป็นสหชาตธรรม (เกิดร่วมกัน).
Thật vậy, một số pháp bất thiện là tâm bất thiện, vì chúng sinh cùng lúc với các yếu tố đồng phát sinh (*sahajāta*).
บางพวกเข้ากันได้ด้วยอำนาจอุปนิสสยปัจจัย และเป็นฝักฝ่ายของอกุศลธรรมเหล่านั้น.
Một số pháp liên kết với nhau nhờ *upanissaya-paccaya* (duyên hỗ trợ) và thuộc về phe bất thiện.
เพราะฉะนั้น ท่านจึงกล่าวว่า เป็นส่วนแห่งอกุศล เป็นฝักฝ่ายแห่งอกุศล.
Do đó, chúng được gọi là thành phần và phe phái của các pháp bất thiện.
บทว่า สพฺเพเต มโนปุพฺพงฺคมา ความว่า ใจเป็นหัวหน้า คือถึงก่อนแห่งธรรมเหล่านั้น.
Cụm từ *Sabbete manopubbaṅgamā* có nghĩa là tâm là đầu, đi trước các pháp.
เพราะฉะนั้น ธรรมเหล่านั้น ชื่อว่ามีใจเป็นหัวหน้า.
Do đó, các pháp đó được gọi là “có tâm làm đầu.”
จริงอยู่ ธรรมเหล่านั้นเกิดพร้อมกัน มีวัตถุอันเดียวกัน ดับพร้อมกัน และมีอารมณ์เป็นอันเดียวกันกับใจก็จริง.
Thật vậy, các pháp này sinh cùng lúc, có cùng đối tượng, diệt cùng lúc và cùng đối cảnh với tâm.
ถึงกระนั้น เพราะเหตุที่ใจยังธรรมเหล่านั้นให้เกิดขึ้น ให้กระทำให้เกิด ให้ตั้งขึ้น ให้บังเกิด.
Tuy nhiên, vì tâm tạo ra, khởi phát, duy trì và làm cho các pháp đó hiện hữu.
ฉะนั้น ธรรมเหล่านั้นจึงชื่อว่ามีใจเป็นหัวหน้า.
Do đó, các pháp này được gọi là “có tâm làm đầu.”
บทว่า ปฐมํ อุปฺปชฺชติ ความว่า.
Cụm từ *Paṭhamaṃ uppajjati* có nghĩa là:
เมื่อเขากล่าวว่า พระราชาเสด็จออกไปแล้ว ก็ไม่มีเหตุที่จะพึงกล่าวว่า ทัพพระราชาที่เหลือออกไปแล้วหรือยังไม่ออกไป.
Khi nói rằng nhà vua đã xuất quân, không cần thiết phải hỏi liệu đội quân còn lại đã xuất quân hay chưa.
เขาย่อมรู้กันทั่วว่า ทัพพระราชาออกไปหมดแล้วฉันใด.
Mọi người đều hiểu rằng tất cả đội quân đã xuất quân theo nhà vua.
ใจก็ฉันนั้นเหมือนกัน ย่อมไม่มีเหตุที่จะพึงกล่าวว่า.
Cũng như vậy, không cần hỏi rằng các pháp khác đã khởi lên cùng với tâm hay chưa.
จำเดิมแต่เวลาที่เขากล่าวว่าเกิดขึ้นแล้ว ธรรมที่เหลือเกิดร่วมกัน ระคนกัน ประกอบกันเกิดขึ้นแล้ว หรือยังไม่เกิดขึ้น.
Một khi đã nói rằng tâm đã sinh khởi, các pháp còn lại cũng đã cùng sinh khởi và liên kết với nhau.
ธรรมทั้งหมดนั้นย่อมปรากฏว่าเกิดขึ้นแล้วทั้งนั้น อาศัยอำนาจแห่งประโยชน์นี้.
Tất cả các pháp đó được xem là đã sinh khởi đồng thời, dựa trên ý nghĩa này.
ใจที่ระคน ที่ประกอบกัน ธรรมเหล่านั้น แม้จะเกิดพร้อมกันและดับพร้อมกัน.
Mặc dù tâm và các pháp khác sinh khởi và diệt cùng lúc.
ท่านก็เรียกว่าเกิดก่อนธรรมเหล่านั้น.
Nhưng tâm vẫn được coi là sinh khởi trước các pháp đó.
อรรถกถาสูตรที่ ๖
บทว่า อนฺวเทว แปลว่า ตามกัน ร่วมกัน.
Cụm từ *Anvadeva* có nghĩa là “theo cùng nhau” hoặc “cùng nhau.”
อธิบายว่า พร้อมกันทีเดียว.
Điều này được giải thích là xảy ra đồng thời.
แต่ครั้นถือเอาเค้าแห่งพยัญชนะ ไม่ควรถือว่า จิตเกิดก่อน เจตสิกเกิดทีหลัง.
Tuy nhiên, không nên hiểu theo mặt chữ rằng tâm sinh trước và các tâm sở sinh sau.
จริงอยู่ อรรถคือความเป็นที่อาศัยของพยัญชนะทั้งหลาย.
Thực ra, ý nghĩa là nền tảng cho các từ ngữ.
แม้ในคาถาว่า มโนปุพฺพงฺคมา ธมฺมา มโนเสฏฺฐา มโนมยา ก็นัยนี้เหมือนกัน.
Ngay cả trong câu kệ *Manopubbaṅgamā dhammā, manosetthā manomayā* (Tâm dẫn đầu các pháp, tâm là tối thượng, tất cả do tâm tạo) cũng mang ý nghĩa tương tự.
จบอรรถกถาสูตรที่ ๖
Kết thúc phần chú giải Kinh thứ 6.
อรรถกถาสูตรที่ ๗
ในสูตรที่ ๗ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้ :-
Trong Kinh thứ 7, phần phân tích như sau:
กุศลธรรมแม้เป็นไปในภูมิ ๔ ท่านกล่าวว่า กุศล.
Các pháp thiện (*kusala*) dù thuộc về bốn cảnh giới cũng đều được gọi là thiện.
คำที่เหลือพึงทราบโดยนัยที่กล่าวแล้วในสูตรที่ ๖ นั้นแล.
Các cụm từ còn lại nên được hiểu theo nghĩa đã giải thích trong Kinh thứ 6.
จบอรรถกถาสูตรที่ ๗
Kết thúc phần chú giải Kinh thứ 7.
อรรถกถาสูตรที่ ๘
ในสูตรที่ ๘ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้ :-
Trong Kinh thứ 8, phần phân tích như sau:
บทว่า ภิกฺขเว ในคำว่า ยถยิทํ ภิกฺขเว ปมาโท นี้ เป็นอาลปนะ.
Cụm từ *Bhikkhave* trong câu *Yathāyaṃ bhikkhave pamādo* là cách gọi mở đầu để nhấn mạnh.
ความว่า ยถา อยํ ปมาโท เหมือนความประมาทนี้.
Có nghĩa là: “Như sự lơ đễnh này.”
บทว่า ปมาโท ได้แก่ อาการคือความประมาท.
Cụm từ *Pamāda* có nghĩa là “trạng thái lơ đễnh, bất cẩn.”
สมจริงดังคำที่ท่านกล่าวไว้ว่า.
Như lời dạy:
ในธรรมเหล่านั้น ความประมาทเป็นไฉน.
Trong các pháp đó, thế nào là sự lơ đễnh?
ความปล่อยจิต การสนับสนุนความปล่อยจิตในกามคุณ ๕.
Đó là buông thả tâm và nuôi dưỡng sự buông thả trong năm dục lạc.
ด้วยกายทุจริต ด้วยวจีทุจริต หรือด้วยมโนทุจริต.
Thông qua hành động bất thiện, lời nói bất thiện hoặc ý nghĩ bất thiện.
หรือการกระทำโดยไม่เคารพ ความกระทำไม่ติดต่อ.
Hoặc hành động không kính trọng, làm việc không liên tục.
ความทำอันหาประโยชน์มิได้ ความประพฤติย่อหย่อน.
Hành động vô ích và lối sống lười nhác.
ความทอดทิ้งฉันทะ ความทอดทิ้งธุระ.
Từ bỏ ý muốn và bỏ bê công việc.
ความไม่เสพ ความไม่อบรม ความไม่ทำให้มาก ซึ่งการอบรมกุศลธรรมทั้งหลาย.
Không thực hành, không rèn luyện và không phát triển các pháp thiện.
ความประมาท กิริยาที่ประมาท ภาวะที่ประมาทเห็นปานนี้ใด นี้เรียกว่าความประมาท.
Sự lơ đễnh, hành động lơ đễnh và trạng thái lơ đễnh như vậy được gọi là *pamāda* (lơ đễnh).
บทว่า อุปฺปนฺนา จ กุสลา ธมฺมา ปริหายนฺติ (กุศลธรรมที่เกิดขึ้นแล้วย่อมเสื่อมไปด้วย).
Câu *Uppannā ca kusalā dhammā parihāyanti* có nghĩa là “Các pháp thiện đã sinh khởi sẽ suy giảm.”
นี้ ท่านกล่าวเนื่องด้วยฌานและวิปัสสนา.
Điều này được đề cập trong bối cảnh thiền định và tuệ giác.
แต่มรรคผลที่เกิดขึ้นแล้วครั้งเดียว ไม่เสื่อมอีกต่อไป.
Tuy nhiên, một khi đã đạt được đạo quả, nó sẽ không bao giờ suy giảm.
จบอรรถกถาสูตรที่ ๘
Kết thúc phần chú giải Kinh thứ 8.
อรรถกถาสูตรที่ ๙
ในสูตรที่ ๙ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้ :-
Trong Kinh thứ 9, phần phân tích như sau:
ความไม่ประมาท พึงทราบโดยพิสดาร โดยตรงกันข้ามกับความประมาท.
Tính không lơ đễnh (không bất cẩn) nên được hiểu đầy đủ theo hướng ngược lại với sự lơ đễnh.
จบอรรถกถาสูตรที่ ๙
Kết thúc phần chú giải Kinh thứ 9.
อรรถกถาสูตรที่ ๑๐
ในสูตรที่ ๑๐ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้ :-
Trong Kinh thứ 10, phần phân tích như sau:
ความเป็นผู้เกียจคร้าน ชื่อว่าโกสัชชะ.
Tính lười biếng được gọi là *Kosajja*.
คำที่เหลือมีนัยดังกล่าวแล้วแล.
Những nội dung còn lại giống như đã được giải thích trước đó.
จบอรรถกถาสูตรที่ ๑๐
Kết thúc phần chú giải Kinh thứ 10.
จบอัจฉราสังฆาตวรรคที่ ๖
Kết thúc Chương 6 của *Accharāsaṅghāta Vagga*.