อรรถกถา อังคุตตรนิกาย เอกนิบาต เอกธัมมาทิบาลี
Chú giải Aṭṭhakathā, Tăng Chi Bộ, Ekaka Nipāta, Eka-dhamma-ādi Pāḷi
อทันตวรรคที่ ๔
Chương Adantavagga thứ 4
อรรถกถาอทันตวรรคที่ ๔
Chú giải chương Adantavagga thứ 4
อรรถกถาสูตรที่ ๑
Chú giải bài kinh số 1
วรรคที่ ๔ สูตรที่ ๑ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้ :-
Bài kinh số 1, chương 4 có nội dung giải thích như sau:
บทว่า อทนฺตํ ได้แก่ มีการเสพผิด (คือมีพยศ) เหมือนช้างและม้าเป็นต้นที่มิได้ฝึก.
Câu “Adantaṃ” có nghĩa là chưa được thuần hóa, giống như voi và ngựa chưa qua huấn luyện.
บทว่า จิตฺตํ ได้แก่ จิตที่เกิดขึ้นด้วยอำนาจวัฏฏะ.
Câu “Cittaṃ” có nghĩa là tâm thức khởi lên dưới ảnh hưởng của vòng luân hồi.
จบอรรถกถาสูตรที่ ๑
Kết thúc phần chú giải bài kinh số 1.
อรรถกถาสูตรที่ ๒
Chú giải bài kinh số 2
ในสูตรที่ ๒ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้ :-
Bài kinh số 2 có nội dung giải thích như sau:
บทว่า ทนฺตํ ได้แก่ หมดพยศ คือเป็นเสมือนช้างและม้าเป็นต้นที่ฝึกแล้ว.
Câu “Dantaṃ” có nghĩa là đã được thuần hóa, giống như voi và ngựa đã được huấn luyện.
ในสูตรทั้ง ๒ นี้ ท่านกล่าวเฉพาะจิตที่เกิดขึ้นด้วยอำนาจวัฏฏะและวิวัฏฏะ.
Trong cả hai bài kinh này, chỉ nói về tâm thức khởi lên dưới ảnh hưởng của vòng luân hồi và giải thoát khỏi vòng luân hồi.
ก็ในสูตรนี้ฉันใด แม้ในสูตรอื่นๆ จากสูตรนี้ก็ฉันนั้น.
Như thế nào trong bài kinh này, các bài khác cũng như thế.
จบอรรถกถาสูตรที่ ๒
Kết thúc phần chú giải bài kinh số 2.
อรรถกถาสูตรที่ ๓
Chú giải bài kinh số 3
ในสูตรที่ ๓ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้ :-
Bài kinh số 3 có nội dung giải thích như sau:
บทว่า อกุตฺตํ ได้แก่ ไม่คุ้มครอง คือเว้นจากสติสังวร เป็นเสมือนช้างและม้าที่ไม่คุ้มครอง (คือไม่มีคนเลี้ยง) ฉะนั้น.
Câu “Aguttaṃ” có nghĩa là không được bảo vệ, tức thiếu sự tỉnh giác, như voi và ngựa không có người chăm sóc.
จบอรรถกถาสูตรที่ ๓
Kết thúc phần chú giải bài kinh số 3.
อรรถกถาสูตรที่ ๔
Chú giải bài kinh số 4
ในสูตรที่ ๔ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้ :-
Bài kinh số 4 có nội dung giải thích như sau:
บทว่า คุตฺตํ ได้แก่ คุ้มครองแล้ว คือไม่ปล่อยสติสังวร เป็นเสมือนช้างและม้าเป็นต้นที่ได้คุ้มครองแล้ว.
Câu “Guttaṃ” có nghĩa là đã được bảo vệ, tức có sự tỉnh giác, như voi và ngựa đã được chăm sóc.
จบอรรถกถาสูตรที่ ๔
Kết thúc phần chú giải bài kinh số 4.
อรรถกถาสูตรที่ ๕-๖
Chú giải bài kinh số 5-6
ในสูตรที่ ๕-๖ ท่านกล่าวตามอัธยาศัยของสัตว์ผู้จะตรัสรู้ด้วยอำนาจบทว่า อรกฺขิตํ ก็อรรถในบทนี้ เหมือนบทก่อนนั่นแล.
Trong bài kinh 5-6, giải thích theo khả năng giác ngộ của chúng sinh với câu “Arakkhitaṃ”, nghĩa cũng giống như các câu trước đó.
จบอรรถกถาสูตรที่ ๕-๖
Kết thúc phần chú giải bài kinh số 5-6.
อรรถกถาสูตรที่ ๗-๘
Chú giải bài kinh số 7-8
แม้ในสูตรที่ ๗-๘ ก็นัยนี้เหมือนกัน แต่ในข้อนี้พึงทราบอุปมาด้วยประตูเรือนเป็นต้นที่ไม่ระวัง.
Ngay cả trong bài kinh 7-8 cũng vậy, nhưng ở đây đưa ra ví dụ về cửa nhà không được canh giữ cẩn thận.
จบอรรถกถาสูตรที่ ๗-๘
Kết thúc phần chú giải bài kinh số 7-8.
อรรถกถาสูตรที่ ๙-๑๐
Chú giải bài kinh số 9-10
ในสูตรที่ ๙-๑๐ ท่านเอาบท ๔ บทมาประกอบแล้วกล่าวในวรรคนี้ ท่านกล่าวเฉพาะวัฏฏะและวิวัฏฏะเท่านั้นแล.
Trong bài kinh 9-10, kết hợp bốn câu và giải thích, chỉ nói về vòng luân hồi và giải thoát khỏi vòng luân hồi.
จบอรรถกถาสูตรที่ ๙-๑๐
Kết thúc phần chú giải bài kinh số 9-10.
จบอรรถกถาอทันตวรรคที่ ๔
Kết thúc phần chú giải chương 4 của Adantavagga.