Mục lục
อรรถกถา อังคุตตรนิกาย เอกนิบาต เอตทัคคบาลี
Chú giải Tăng Chi Bộ Kinh, Ekaka Nipata, Itthaka Bala
วรรคที่ ๒
Chương thứ 2
หน้าต่างที่ ๗ / ๙
Cửa sổ thứ 7 trong số 9
อรรถกถาสูตรที่ ๘
Chú giải Kinh số 8
ประวัติพระโสณกุฏิกัณณเถระ
Lịch sử của Tôn giả Sonakutikanna
พึงทราบวินิจฉัยในพระสูตรที่ ๘ ดังต่อไปนี้
Hãy biết sự phân tích trong Kinh số 8 như sau.
ถ้อยคำท่านเรียกว่า วากฺกรณ ในบทว่า กลฺยาณวากฺกรณานํ อธิบายว่า ถ้อยคำอันงามคือถ้อยคำอันไพเราะ
Những lời ngài gọi là Vakkarana trong đoạn văn Kalyanavakkarananam được giải thích là lời nói đẹp là lời nói êm dịu.
จริงอยู่ พระเถระนี้กล่าวธรรมกถาด้วยเสียงอันไพเราะแด่พระตถาคตในพระคันธกุฎีเดียวกันกับพระทศพล
Thật vậy, vị Tôn giả này đã nói pháp thoại bằng giọng êm dịu với Đức Như Lai trong cùng một ngôi điện.
ครั้งนั้น พระศาสดาได้ประทานสาธุการแก่ท่าน เพราะฉะนั้น พระเถระนั้นจึงชื่อว่า เป็นยอดของเหล่าภิกษุผู้มีวาจาไพเราะ
Lúc đó, Đức Thế Tôn đã ban lời khen ngợi đến ngài, vì vậy, Tôn giả đó được coi là đứng đầu trong số các Tỳ-khưu có lời nói êm dịu.
คำว่า โสณะ เป็นชื่อของท่าน แต่ท่านทรงเครื่องประดับหู (ตุ้มหู) มีค่าถึงโกฏิหนึ่ง เพราะฉะนั้น เขาจึงเรียกว่า กุฏิกัณณะ หมายความว่า พระโสณะผู้มีตุ้มหูราคาโกฏิหนึ่ง
Tên gọi “Sonak” là tên của ngài, nhưng ngài đeo trang sức tai (bông tai) trị giá một Kotthi. Vì vậy, người ta gọi ngài là “Kutikanha”, có nghĩa là Tôn giả Sonak đeo bông tai trị giá một Kotthi.
ในปัญหากรรมของท่านมีสิ่งที่จะพึงกล่าวตามลำดับดังต่อไปนี้
Trong vấn đề nghiệp của ngài có những điều cần nêu theo thứ tự như sau.
แม้พระเถระนี้ ครั้งพระพุทธเจ้าพระนามว่าปทุมุตตระ ไปวิหารกับมหาชนโดยนัยก่อนนั้นแล ยืนฟังธรรมอยู่ท้ายบริษัท
Ngay cả Tôn giả này, thời Đức Phật tên là Padumuttara, đã vào điện với đại chúng, đứng nghe Pháp ở phía cuối hội chúng.
เห็นพระศาสดาทรงสถาปนาภิกษุรูปหนึ่งไว้ในตำแหน่งผู้เป็นยอดของเหล่าภิกษุผู้มีวาจาไพเราะ
Ngài thấy Đức Thế Tôn đặt một vị Tỳ-khưu vào vị trí đứng đầu trong số các Tỳ-khưu có lời nói êm dịu.
จึงคิดว่า แม้เราก็ควรเป็นยอดของเหล่าภิกษุผู้มีวาจาไพเราะในศาสนาของพระพุทธเจ้าพระองค์หนึ่งในอนาคต
Vì vậy, ngài nghĩ rằng ngay cả bản thân mình cũng nên đứng đầu trong số các Tỳ-khưu có lời nói êm dịu trong giáo pháp của một Đức Phật nào đó trong tương lai.
จึงนิมนต์พระทศพลถวายทาน ๗ วัน
Ngài đã cung kính Đức Như Lai và cúng dường trong 7 ngày.
ได้กระทำความปรารถนาว่า พระเจ้าข้า พระองค์ทรงตั้งภิกษุใดไว้ในตำแหน่งภิกษุผู้มีวาจาไพเราะ
Ngài đã làm điều mong muốn: “Kính bạch Đức Thế Tôn, ngài đã đặt một Tỳ-khưu vào vị trí Tỳ-khưu có lời nói êm dịu.”
วันสุดท้ายใน ๗ วันนับแต่วันนี้ แม้ข้าพระองค์พึงเป็นเหมือนอย่างภิกษุนั้นในศาสนาของพระพุทธเจ้าพระองค์หนึ่งในอนาคต ด้วยผลแห่งกุศลกรรมนี้
Ngày cuối cùng trong 7 ngày từ hôm nay, ngay cả con cũng nên như vị Tỳ-khưu đó trong giáo pháp của một Đức Phật nào đó trong tương lai nhờ vào quả thiện nghiệp này.
พระศาสดาทรงเห็นว่าไม่มีอันตรายสำหรับเธอ จึงทรงพยากรณ์ว่า ท่านจักเป็นยอดของเหล่าภิกษุผู้มีวาจาไพเราะในศาสนาของพระโคดมพุทธเจ้า ในอนาคตกาล แล้วเสด็จกลับไป
Đức Thế Tôn thấy rằng không có nguy hiểm cho ngài, nên ngài đã tiên tri rằng ngài sẽ đứng đầu trong số các Tỳ-khưu có lời nói êm dịu trong giáo pháp của Đức Phật Gotama trong tương lai, sau đó ngài quay trở về.
ฝ่ายท่านก็กระทำกุศลกรรมจนตลอดชีวิต เวียนว่ายในเทวดาและมนุษย์แสนกัป จุติจากเทวโลกมาถือปฏิสนธิในท้องแห่งอุบาสิกาผู้เป็นแม่บ้านของครอบครัวชื่อว่า กาฬี ก่อนพระทศพลของเราทรงอุบัติ นางมีครรภ์ครบแล้วมายังนิเวศน์แห่งครอบครัวของตนในกรุงราชคฤห์
Ngài đã tích lũy nghiệp lành suốt đời mình, trải qua nhiều kiếp sống trong cõi trời và cõi người, và cuối cùng tái sinh trong bụng của một nữ cư sĩ thuộc gia đình tên là Kali, trước khi Đức Như Lai của chúng ta xuất hiện. Khi mang thai đủ tháng, bà đã quay trở về nhà của mình tại thành phố Rajagaha.
สมัยนั้น พระศาสดาของเราทรงบรรลุพระสัพพัญญุตญาณแล้ว ทรงประกาศธรรมจักรในราวป่าอิสิปตนะแล้ว เทวดาในหมื่นจักรวาลมาประชุมกันแล้ว ในที่ประชุมนั้น ยักษ์ตนหนึ่งชื่อว่า สาตาคิรยักษ์ ในระหว่างยักษ์เสนาบดี (แม่ทัพยักษ์) ๒๘ ตน ฟังธรรมกถาของพระทศพลตั้งอยู่ในโสดาปัตติผลแล้ว
Thời điểm đó, Đức Thế Tôn của chúng ta đã chứng ngộ toàn trí và tuyên thuyết Chuyển Pháp Luân tại khu rừng Isipatana. Các vị trời trong hàng vạn vũ trụ đã tập trung về. Trong cuộc họp này, một vị dạ-xoa tên là Satagira, một trong số 28 vị tướng quân dạ-xoa, đã nghe pháp thoại của Đức Như Lai và chứng đắc quả Tu-đà-hoàn.
ดำริว่า ธรรมกถาอันไพเราะนี้ เหมวตยักษ์สหายของเราได้ฟังหรือมิได้ฟังหนอ ยักษ์นั้นมองหาในระหว่างหมู่เทพก็ไม่เห็นยักษ์นั้น จึงคิดว่า สหายของเราไม่ทราบว่ารัตนะทั้ง ๓ เกิดขึ้นแล้วแน่แท้ จำเราจักไปกล่าวคุณแห่งพระทศพลแก่เขาและจะบอกถึงธรรมที่เราบรรลุแก่เขาด้วย จึงไปหาเหมวตยักษ์นั้นโดยทางเบื้องบนแห่งกรุงราชคฤห์ กับบริษัทของตน
Ông nghĩ rằng: “Liệu người bạn dạ-xoa của mình, Hemavata, đã nghe pháp thoại êm dịu này chưa nhỉ?” Khi tìm kiếm trong hàng ngũ các vị trời mà không thấy bạn mình, ông kết luận rằng bạn mình chưa biết đến sự xuất hiện của Tam Bảo. Do đó, ông quyết định đi nói với Hemavata về những đức hạnh của Đức Như Lai và chia sẻ pháp mà ông đã chứng ngộ. Vì vậy, ông đến gặp Hemavata trên không trung của thành Rajagaha cùng với đoàn tùy tùng của mình.
ฝ่ายเหมวตยักษ์เห็นป่าหิมพานต์อันกว้างยาวถึง ๓ พันโยชน์ มีดอกไม้บานในเวลามิใช่ฤดู คิดว่าเราจักเล่นการละเล่นในป่าหิมพานต์กับสหายของเรา จึงไปกับบริษัทของตนโดยเบื้องบนกรุงราชคฤห์เหมือนกัน
Về phía Hemavata, khi nhìn thấy rừng Himavanta rộng ba nghìn dặm, hoa nở trái mùa, ông nghĩ rằng mình sẽ vui chơi trong rừng Himavanta với bạn bè, và cũng đi cùng đoàn tùy tùng của mình qua không trung trên thành Rajagaha.
แม้ยักษ์เหล่านั้นก็มาพบกันเบื้องบนนิเวศน์ของอุบาสิกาในขณะนั้น ต่างก็ถามกันว่า พวกท่านเป็นบริษัทของใคร พวกเราเป็นบริษัทของสาตาคิรยักษ์ พวกท่านล่ะเป็นบริษัทของใคร พวกเราเป็นบริษัทของเหมวตยักษ์ดังนี้ พวกยักษ์เหล่านั้นต่างยินดีแล้วร่าเริงแล้ว ไปแจ้งแก่ยักษ์เสนาบดีเหล่านั้น
Các vị dạ-xoa này gặp nhau trên không trung phía trên nhà của nữ cư sĩ lúc đó và hỏi nhau: “Các ngươi đi cùng đoàn của ai?” “Chúng ta đi cùng đoàn của Satagira,” họ đáp. “Còn các ngươi?” “Chúng ta đi cùng đoàn của Hemavata,” là câu trả lời. Các vị dạ-xoa đều vui vẻ và hoan hỷ rồi tiếp tục thông báo đến các vị tướng quân dạ-xoa.
สาตาคิรยักษ์กล่าวกะเหมวตยักษ์ว่า สหาย ท่านจะไปไหน?
Satagira nói với Hemavata: “Bạn ơi, bạn định đi đâu?”
เหมวตยักษ์ตอบว่า สหาย เราจะไปสำนักท่าน
Hemavata trả lời: “Bạn ơi, ta định đến chỗ của bạn.”
สา. เพราะเหตุไร
Satagira hỏi: “Vì lý do gì?”
เห. เราเห็นป่าหิมพานต์มีดอกไม้สะพรั่ง เราจักไปเล่นในป่าหิมพานต์นั้นกับท่าน
Hemavata đáp: “Ta thấy rừng Himavanta tràn ngập hoa. Ta muốn đến đó chơi cùng bạn.”
สา. สหาย ก็ท่านจะไปได้อย่างไร? ท่านรู้ว่าป่าหิมพานต์มีดอกไม้บานสะพรั่งด้วยเหตุไร
Satagira hỏi: “Bạn làm sao biết rừng Himavanta tràn ngập hoa?”
เห. ไม่รู้ สหาย
Hemavata đáp: “Ta không biết, bạn ơi.”
สา. สิทธัตถกุมาร โอรสพระเจ้าสุทโธทนมหาราช ยังหมื่นโลกธาตุให้ไหวแล้ว ทรงบรรลุพระสัพพัญญุตญาณ ทรงประกาศธรรมจักรอันยอดเยี่ยม ในท่ามกลางเทวดาในหมื่นจักรวาล ท่านไม่รู้ว่าพระธรรมจักรนั้น พระองค์ทรงประกาศแล้วหรือ
Satagira nói: “Hoàng tử Siddhattha, con trai của vua Suddhodana vĩ đại, đã làm rung động hàng vạn vũ trụ, chứng đạt toàn trí và tuyên thuyết Chuyển Pháp Luân tuyệt diệu giữa các vị trời trong hàng vạn thế giới. Bạn không biết rằng Ngài đã tuyên thuyết Pháp Luân sao?”
เห. ไม่รู้ดอก สหาย
Hemavata trả lời: “Ta không biết đâu, bạn ơi.”
สา.ท่านสำคัญว่าที่มีประมาณเท่านั้นนั่นเทียวมีดอกไม้บานสะพรั่ง แต่ทั่วหมื่นจักรวาลเป็นเสมือนดอกไม้กลุ่มเดียวกันในวันนี้ เพื่อสักการะบุรุษนั้นนะสหาย
Satagira nói: “Bạn nghĩ chỉ có rừng đó đầy hoa, nhưng thật ra hôm nay, toàn bộ vũ trụ như một bó hoa dâng lên để tôn kính người vĩ đại ấy, bạn ạ.”
เห. ดอกไม้บานอยู่ก่อน พระศาสดานั้นท่านเห็นเต็มนัยตาแล้วหรือ
Hemavata hỏi: “Hoa đã nở từ trước rồi sao? Bạn đã thấy rõ Đức Thế Tôn bằng chính đôi mắt của mình chưa?”
สา. เออ สหายเหมวตะ เราเห็นพระศาสดาแล้ว เราฟังธรรมแล้ว เราดื่มอมตะแล้ว เราจักทำท่านให้รู้อมตธรรมนั้นบ้าง เราจึงมายังสำนักของท่านสหาย
Satagira đáp: “Đúng rồi, Hemavata ạ. Ta đã thấy Đức Thế Tôn, đã nghe pháp, đã thưởng thức hương vị bất tử. Ta đến đây để cho bạn cũng được biết về pháp bất tử ấy, bạn ạ.”
เมื่อยักษ์เหล่านั้นกำลังเจรจากันอยู่นั่นแล อุบาสิกาลุกขึ้นจากที่นอนอันมีสิริ นั่งฟังการเจรจาปราศรัยนั้น ถือเอานิมิตในเสียงกำหนดว่า เสียงนี้เป็นเสียงในเบื้องบน ไม่ใช่ในภาย ใต้เป็นเสียงอมนุษย์พูด มิใช่เสียงมนุษย์พูด เงี่ยโสตประคองใจ
Khi các vị dạ-xoa đang trò chuyện, nữ cư sĩ rời khỏi chiếc giường của mình, ngồi dậy lắng nghe cuộc trò chuyện ấy. Bà xác định rằng âm thanh này đến từ trên cao, không phải từ dưới đất, và là tiếng nói của những sinh vật siêu nhiên, không phải tiếng nói của con người. Bà lắng tai nghe một cách chăm chú.
แต่นั้นสาตาคิรยักษ์พูดว่า
Sau đó, Satagira nói:
อชฺช ปณฺณรโส อุโปสโถ (อิติ สาตาคิโร ยกฺโข)
Hôm nay là ngày Uposatha rằm 15.
ทิพฺพา รตฺติ อุปฏฺฐิตา
Đêm thiêng liêng đã xuất hiện.
อโนมนามํ สตฺถารํ
Chúng ta hãy đi gặp Đức Thế Tôn Gotama, người có danh xưng cao quý.
หนฺท ปสฺสาม โคตมนฺติ
Chúng ta hãy đi diện kiến Đức Gotama.
วันนี้เป็นวันอุโบสถ ๑๕ ค่ำ ราตรีอันเป็นทิพย์
Hôm nay là ngày Uposatha rằm 15, một đêm linh thiêng.
ปรากฏแล้ว มาเราทั้งสองจงไปเฝ้าพระโคดม ผู้มีพระนามอันไม่ทรามเถิด
Đêm linh thiêng đã hiện ra, chúng ta hãy cùng đi diện kiến Đức Gotama, người có danh xưng cao quý.
สาตาคิรยักษ์กล่าวดังนี้แล้ว เหมวตยักษ์กล่าวว่า
Sau khi Satagira nói vậy, Hemavata nói:
กจฺจิ มโน สุปณิหิโต (อิติ เหมวโต ยกฺโข)
Liệu tâm của Ngài có vững chắc không?
สพฺพภูเตสุ ตาทิโน
Ngài có giữ tâm vững chãi đối với tất cả chúng sinh không?
กจฺจิ อิฏฺเฐ อนิฏฺเฐ จ
Ngài có kiểm soát suy nghĩ của mình đối với những điều ưa thích và không ưa thích không?
สงฺกปฺปสฺส วสีคตาติ
Ngài đã làm chủ được những suy nghĩ của mình chưa?
พระโคดมผู้คงที่ ทรงตั้งพระทัยไว้ดีแล้วในสัตว์ ทั้งปวงหรือ
Đức Gotama, bậc vững chãi, có giữ vững tâm trí của mình đối với tất cả chúng sinh chăng?
พระโคดมทรงกระทำความดำริใน อิฏฐารมณ์แลอนิฏฐารมณ์ให้อยู่ในอำนาจแลหรือ
Đức Gotama có kiểm soát được suy nghĩ của mình về những điều ưa thích và không ưa thích không?
เหมวตยักษ์ถามถึงกายสมาจาร อาชีพและมโนสมาจารของพระศาสดาอย่างนี้แล้ว
Hemavata đã hỏi về hành vi, nghề nghiệp và tư tưởng của Đức Thế Tôn như vậy.
สาตาคิรยักษ์วิสัชชนาข้อที่เหมวตยักษ์ถามแล้วๆ เมื่อจบเหมวตสูตรแล้วตามความชอบใจด้วยการกล่าวคุณแห่งสรีรวรรณะของพระศาสดาอย่างนี้แล้ว
Satagira đã trả lời các câu hỏi của Hemavata và sau khi kết thúc Hemavata Sutta, ông đã ca ngợi vẻ đẹp hình thể của Đức Thế Tôn theo sở thích của mình.
เหมวตยักษ์ส่งญาณไปตามกระแสแห่งพระธรรมเทศนาของสหาย ตั้งอยู่ในโสดาปัตติผลแล้ว
Hemavata đã đưa tâm thức của mình vào dòng chảy của bài thuyết pháp của người bạn, và chứng đắc quả Tu-đà-hoàn.
คราวนั้น นางกาฬีอุบาสิกายังไม่เคยเห็นพระตถาคตเลยก็เกิดความเลื่อมใสที่ได้ฟังในธรรมที่เขาแสดงแก่บุคคลอื่น ตั้งอยู่ในโสดาปัตติผลแล้ว ประดุจบริโภคโภชนะที่เขาจัดสำหรับคนอื่นฉะนั้น
Vào thời điểm đó, nữ cư sĩ Kali dù chưa từng gặp Đức Như Lai nhưng đã cảm thấy lòng tôn kính khi nghe bài pháp dành cho người khác và chứng đắc quả Tu-đà-hoàn, như thể được thọ dụng thức ăn chuẩn bị cho người khác.
อุบาสิกานั้นเป็นพระโสดาบันคนแรกในระหว่างหญิงทั้งหมดและเป็นหัวหน้าหญิงทั้งหมด
Nữ cư sĩ đó là người đầu tiên đạt quả Tu-đà-hoàn trong số tất cả phụ nữ và trở thành người đứng đầu của các nữ cư sĩ.
ในคืนนั้น นางก็คลอดบุตรพร้อมกับการบรรลุโสดาปัตติผล ในวันขนานนามทารกที่ได้มาแล้ว ตั้งชื่อว่าโสณะ
Đêm đó, bà đã sinh con cùng lúc đạt quả Tu-đà-hoàn. Trong ngày đặt tên cho đứa trẻ, bà đặt tên là Sonak.
อุบาสิกานั้นอยู่ในเรือนแห่งครอบครัวตามความพอใจแล้วได้ไปยังกุลฆรนคร
Nữ cư sĩ đó sống trong gia đình theo ý thích rồi sau đó đến thành phố Kulaghara.
สมัยนั้น พระมหากัจจายนเถระอาศัยเมืองนั้น อยู่ที่ภูเขาอุปวัตตะ อุบาสิกาอุปัฏฐากพระเถระ
Thời điểm đó, Đại đức Maha Kaccayana trú tại ngọn núi Upavatta trong thành phố đó, và nữ cư sĩ đã chăm sóc Đại đức.
พระเถระไปนิเวศน์ของนางเป็นประจำ แม้เด็กโสณก็เที่ยวเล่นในสำนักของพระเถระเป็นประจำ จึงคุ้นเคยกัน
Đại đức thường xuyên đến nhà của bà, và ngay cả đứa trẻ Sonak cũng thường chơi trong nơi ở của Đại đức, nên trở nên thân quen.
ต่อมาเด็กนั้นบรรพชาในสำนักของพระเถระ พระเถระประสงค์จะให้ท่านอุปสมบท แสวงหาภิกษุอยู่ ๓ ปีครบคณะจึงให้อุปสมบทได้
Sau đó, đứa trẻ đã xuất gia dưới sự bảo trợ của Đại đức. Đại đức muốn cho cậu ta thọ giới cụ túc và tìm kiếm Tỳ-khưu trong 3 năm để đủ đoàn thể trước khi thọ giới.
ท่านอุปสมบทแล้วให้พระเถระบอกกัมมัฏฐานเจริญวิปัสสนา บรรลุพระอรหัตแล้ว
Sau khi thọ giới, Đại đức đã dạy cậu phương pháp hành thiền và phát triển trí tuệ, và cậu đã chứng đắc A-la-hán.
เรียนคัมภีร์สุตตนิบาตในสำนักของพระเถระ ออกพรรษาปวารณาแล้ว ประสงค์จะเฝ้าพระศาสดา จึงลาพระอุปัชฌาย์
Cậu đã học Kinh Sutta Nipata tại nơi ở của Đại đức và sau khi ra mùa an cư, mong muốn gặp Đức Thế Tôn nên đã xin phép rời Đại đức.
พระเถระกล่าวว่า โสณะเมื่อท่านไปแล้ว พระศาสดาจะให้ท่านอยู่ในพระคันธกุฎีเดียวกัน จักเชิญให้ท่านกล่าวธรรม พระศาสดาจะทรงเลื่อมใสในธรรมกถาของท่าน จักประทานพรแก่ท่าน
Đại đức nói: “Sonak, khi con đến đó, Đức Thế Tôn sẽ cho phép con ở cùng ngài trong tịnh thất, và sẽ mời con giảng pháp. Đức Thế Tôn sẽ hoan hỷ với bài giảng của con và ban cho con phước lành.”
เมื่อท่านจะรับพร จงรับเอาพรอย่างนี้ จงไหว้พระบาทของพระทศพลตามคำของเรา
“Khi con nhận phước lành, hãy nhận nó theo cách này: hãy cúi lạy dưới chân của Đức Như Lai theo lời dạy của ta.”
พระโสณะนั้นอันพระอุปัชฌาย์อนุญาตแล้วจึงไปบอกแก่โยมอุบาสิกา
Sau khi nhận được sự cho phép từ Đại đức, Tôn giả Sonak đã đến thông báo cho nữ cư sĩ.
แม้อุบาสิกานั้นก็กล่าวว่า ดีละพ่อ ท่านเมื่อไปเฝ้าพระทศพล จงเอาผ้ากัมพลผืนนี้ไป
Nữ cư sĩ nói: “Tốt lắm con, khi con đến diện kiến Đức Như Lai, hãy mang theo tấm vải này.”
จงลาดกระทำให้เป็นผ้ารองพื้นในพระคันธกุฎีที่ประทับของพระศาสดา แล้วถวายผ้ากัมพลผืนใหญ่ไป
“Hãy trải tấm vải này như một tấm thảm dưới chân Đức Thế Tôn trong tịnh thất của Ngài,” và bà đã dâng một tấm vải lớn.
พระโสณเถระรับผ้านั้นไปแล้ว เก็บงำเสนาสนะไปถึงที่ประทับของพระศาสดาโดยลำดับ เข้าไปเฝ้าในเวลาที่พระทศพลประทับนั่งบนพุทธอาสน์
Tôn giả Sonak nhận tấm vải đó và hành hương đến nơi Đức Thế Tôn ngự, bước vào diện kiến khi Đức Như Lai đang ngồi trên pháp tòa.
ถวายบังคมแล้ว ได้ยืนอยู่ ณ ที่ควรส่วนข้างหนึ่ง
Ngài cúi chào và đứng yên tại một vị trí thích hợp bên cạnh.
พระศาสดาทรงกระทำปฏิสัณฐารกับพระเถระนั้นแล้ว ตรัสเรียกพระอานนทเถระมาตรัสว่า อานนท์จงจัดเสนาสนะสำหรับภิกษุรูปนี้
Đức Thế Tôn trò chuyện với Tôn giả rồi gọi Đại đức Ananda và nói: “Ananda, hãy chuẩn bị nơi ngồi cho vị Tỳ-khưu này.”
พระเถระทราบพระประสงค์ของพระศาสดา ได้ลาดผ้าแล้วประดุจยกผ้าลาดพื้นไว้ตรงกลางในภายในพระคันธกุฎี
Tôn giả hiểu ý Đức Thế Tôn, đã trải tấm vải xuống, giống như đặt tấm thảm ở giữa tịnh thất.
ครั้งนั้นแล พระผู้มีพระภาคเจ้าทรงยับยั้งกลางแจ้งตลอดราตรีเป็นอันมาก จึงเสด็จเข้าพระวิหาร
Lúc đó, Đức Thế Tôn đã ở ngoài trời suốt đêm, sau đó Ngài bước vào tịnh thất.
แม้ท่านพระโสณะก็ยับยั้งกลางแจ้งตลอดราตรีเป็นอันมากเหมือนกัน จึงเข้าพระวิหาร
Ngay cả Tôn giả Sonak cũng ở ngoài trời suốt đêm, sau đó cũng bước vào tịnh thất.
พระศาสดาเสด็จสีหยาสน์ในมัชฌิมยาม เสด็จลุกขึ้นประทับนั่งในสมัยใกล้รุ่ง
Đức Thế Tôn ngả lưng vào giữa đêm và ngồi dậy khi gần sáng.
ทรงทราบว่า ความลำบากกายของพระโสณะจักสงบระงับด้วยเหตุเพียงเท่านี้ แล้วเชื้อเชิญให้กล่าวธรรม
Ngài nhận ra rằng sự mệt mỏi thân thể của Tôn giả Sonak sẽ được giải toả bởi điều này, và mời ngài thuyết pháp.
พระโสณเถระได้กล่าวพระสูตรที่เนื่องด้วยอัฏฐกวัคค์ พยัญชนะตัวหนึ่งก็ไม่เสียด้วยเสียงอันไพเราะ
Tôn giả Sonak đã thuyết giảng Kinh Atthakavagga với âm thanh du dương, không thiếu sót một âm tiết nào.
เมื่อจบคาถา พระผู้มีพระภาคเจ้าทรงประทานสาธุการ ประกาศถึงความเลื่อมใสว่า ภิกษุ ธรรมเธอเรียนไว้ดีแล้ว
Khi kết thúc bài kệ, Đức Thế Tôn đã ban lời tán dương, tuyên bố sự hoan hỷ rằng: “Này Tỳ-khưu, pháp mà con đã học rất tuyệt vời.”
เทศนาในเวลาที่เราแสดงแล้วก็ดีในวันนี้ก็ดี เป็นอย่างเดียวกันเทียว ไม่ขาดไม่เกินเลย
“Bài thuyết pháp hôm nay cũng tuyệt diệu giống như khi Ta đã giảng, không thiếu không thừa.”
ฝ่ายพระโสณกำหนดว่านี้เป็นโอกาส แล้วถวายบังคมพระทศพล ตามคำของพระอุปัชฌาย์
Tôn giả Sonak nhận ra đây là cơ hội, bèn cúi lạy Đức Như Lai theo lời dạy của Đại đức.
ทูลขอพรทุกอย่างตั้งต้นแต่การอุปสมบทด้วยคณะมีพระวินัยธรครบ ๕
Ngài đã xin phước lành, bắt đầu từ việc thọ giới cụ túc với hội đủ năm vị Tỳ-khưu hiểu rõ Luật.
พระศาสดาทรงประทานแล้ว
Đức Thế Tôn đã ban phước lành.
ต่อมา พระเถระถวายบังคมตามคำของอุบาสิกามารดาว่า ข้าแต่พระองค์ผู้เจริญ อุบาสิกาส่งผ้ากัมพลผืนนี้มาเพื่อปูลาดพื้นในพระคันธกุฎีที่ประทับของพระองค์
Sau đó, Tôn giả đã cúi lạy theo lời của nữ cư sĩ, nói: “Kính bạch Đức Thế Tôn, nữ cư sĩ đã gửi tấm vải này để trải dưới chân Ngài trong tịnh thất của Ngài.”
แล้วถวายผ้ากัมพล ลุกขึ้นจากอาสนะ ถวายบังคมพระศาสดากระทำประทักษิณ หลีกไปแล้ว
Ngài dâng tấm vải lên, đứng dậy khỏi chỗ ngồi, cúi lạy Đức Thế Tôn, đi vòng quanh Ngài rồi rời đi.
ในเรื่องนี้มีความสังเขปเท่านี้ แต่โดยพิสดารเรื่องตั้งแต่การบรรพชาของพระเถระเป็นต้นทั้งหมด มาในพระสูตรแล้ว
Trong câu chuyện này chỉ tóm lược như vậy. Tuy nhiên, chi tiết đầy đủ từ lúc xuất gia của Tôn giả đã có trong kinh điển.
ดังกล่าวมานี้ พระเถระได้พร ๘ ประการจากสำนักพระศาสดาแล้วกลับไปยังสำนักพระอุปัชฌาย์ เล่าประพฤติเหตุทั้งปวงนั้นแล้ว
Như đã đề cập, Tôn giả đã nhận tám phước lành từ Đức Thế Tôn và quay về nơi ở của Đại đức, kể lại toàn bộ câu chuyện.
วันรุ่งขึ้นไปยังประตูนิเวศน์ของโยมอุบาสิกา ยืนคอยอาหาร
Sáng hôm sau, Ngài đến đứng chờ thức ăn tại cửa nhà của nữ cư sĩ.
อุบาสิกาฟังข่าวว่า บุตรของเรามายืนที่ประตู จึงรีบมาอภิวาทแล้วรับบาตรจากมือ นิมนต์ให้นั่งในนิเวศน์ของตน ถวายโภชนะแล้ว
Nữ cư sĩ nghe tin rằng con trai mình đang đứng ở cửa, nên bà vội vàng đến, cúi chào và nhận bát từ tay Ngài, mời Ngài vào nhà và dâng thức ăn.
ทีนั้นเมื่อฉันเสร็จ อุบาสิกากล่าวกะท่านว่า พ่อท่านได้พบพระทศพลแล้วหรือ
Khi Ngài đã dùng xong, nữ cư sĩ hỏi: “Con có gặp Đức Như Lai chưa?”
พบแล้ว อุบาสิกา
“Con đã gặp rồi, thưa nữ cư sĩ.”
อุ. ท่านได้ไหว้ตามคำของโยมแล้วหรือ
Nữ cư sĩ hỏi: “Con có cúi lạy như mẹ dặn không?”
ส. จ้ะ ไหว้แล้ว และผ้ากัมพลของเรานั้น ได้ลาดไว้ให้เป็นผ้าลาดพื้นในที่ประทับของพระตถาคตแล้ว
Ngài trả lời: “Dạ, con đã lạy rồi, và tấm vải của mẹ đã được trải dưới chân Đức Như Lai trong tịnh thất.”
อุ.พ่อ ได้ยินว่า ท่านกล่าวธรรมกถาถวายพระศาสดาและพระศาสดาได้ทรงประทานสาธุการแก่ท่านหรือ
Nữ cư sĩ hỏi: “Nghe nói con đã thuyết pháp cho Đức Thế Tôn và Ngài đã ban lời tán thán cho con phải không?”
พระย้อนถามว่า โยมทราบได้อย่างไร อุบาสิกา
Ngài hỏi lại: “Sao mẹ biết được vậy, thưa nữ cư sĩ?”
อุบาสิกากล่าวว่า พ่อเทวดาที่สถิตอยู่ในเรือนของโยมบอกว่า เทวดาในหมื่นจักรวาลได้ถวายสาธุการเมื่อพระศาสดาประทานสาธุการแก่ท่าน
Nữ cư sĩ trả lời: “Các vị thiên thần trú trong nhà mẹ đã kể rằng các thiên thần từ hàng vạn thế giới đã dâng lời tán dương khi Đức Thế Tôn ban lời tán thán cho con.”
แล้วกล่าวว่า พ่อ โยมหวังว่า ท่านควรกล่าวธรรมเหมือนอย่างที่ท่านกล่าวแล้วแก่โยมบ้าง โดยทำนองที่ได้กล่าวแด่พระพุทธเจ้า
Rồi bà nói: “Con ơi, mẹ mong con có thể thuyết pháp cho mẹ nghe như cách con đã thuyết cho Đức Thế Tôn.”
พระเถระรับคำของโยมแล้ว
Tôn giả đã nhận lời nữ cư sĩ.
นางทราบว่าพระเถระรับคำแล้ว จึงให้ทำมณฑป ใกล้ประตู นิมนต์ให้กล่าวธรรมแก่ตนโดยทำนองที่กล่าวแก่พระทศพลแล้ว
Biết rằng Tôn giả đã nhận lời, bà đã chuẩn bị một mái che gần cửa và thỉnh Ngài thuyết pháp cho mình theo cách Ngài đã thuyết cho Đức Như Lai.
เรื่องตั้งขึ้นแล้ในที่นี้
Câu chuyện bắt đầu từ đây.
ต่อมา พระศาสดาประทับนั่ง ณ ท่ามกลางหมู่พระอริยะ ทรงสถาปนาพระเถระไว้ในตำแหน่งเป็นยอดของเหล่าภิกษุผู้มีวาจาไพเราะแล้ว
Sau đó, Đức Thế Tôn ngồi giữa hội chúng các bậc A-la-hán và đã đặt Tôn giả vào vị trí đứng đầu trong số các Tỳ-khưu có lời nói êm dịu.
จบอรรถกถาสูตรที่ ๘
Kết thúc chú giải Kinh số 8.