อรรถกถา อังคุตตรนิกาย เอกนิบาต เอตทัคคบาลี
Chú giải về Tăng Chi Bộ Kinh, Tập Ekaka Nipata, phần Etadagga.
วรรคที่ ๑
Chương thứ 1.
เอตทัคควรรคที่ ๔
Etadagga Chương thứ 4.
๑. วรรคที่ ๑
1. Chương thứ 1.
อรรถกถาสูตรที่ ๑
Chú giải Kinh số 1.
ในสูตรที่ ๑ ของวรรคที่ ๑ ในเอตทัคควรรค พึงทราบวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Trong Kinh số 1 của Chương thứ 1 trong Etadagga, cần hiểu rõ như sau.
บทว่า เอตทคฺคํ ตัดบทเป็น เอตํ อคฺคํ.
Cụm từ “Etadagga” được phân tách thành “Etaṃ Aggaṃ”.
ก็อัคคศัพท์นี้ ในบทว่า เอตทคฺคํ นั้นปรากฏในอรรถว่า เบื้องต้น ปลาย ส่วน และประเสริฐที่สุด.
Từ “Agga” trong cụm từ “Etadagga” xuất hiện với nghĩa là phần đầu, phần cuối, phần, và cao quý nhất.
อัคคศัพท์ปรากฏในอรรถว่า เบื้องต้น ในประโยคมีอาทิว่า ดูก่อนนายประตูผู้สหาย ตั้งแต่วันนี้เป็นต้นไป เราปิดประตู สำหรับพวกนิครนถ์ชายหญิง.
Từ “Agga” xuất hiện với nghĩa là phần đầu trong câu như: “Này người bạn gác cửa, từ hôm nay trở đi, chúng ta sẽ đóng cửa cho những người đàn ông và phụ nữ của Ni-kiền-đà.”
มาในอรรถว่าปลาย ในประโยคมีอาทิว่า บุคคลพึงเอาปลายนิ้วมือนั้นนั่นแล แตะต้องปลายนิ้วมือนั้น, ปลายอ้อย ปลายไม้ไผ่.
Xuất hiện với nghĩa là phần cuối trong câu như: “Người đó nên dùng đầu ngón tay chạm vào đầu ngón tay đó, đầu cây mía, đầu cây tre.”
มาในอรรถว่าส่วน ในประโยคมีอาทิว่า ภิกษุทั้งหลาย เราอนุญาตแบ่งส่วนเปรี้ยว ส่วนอร่อย หรือส่วนขม, ตามส่วนแห่งวิหาร หรือตามส่วนแห่งบริเวณ.
Xuất hiện với nghĩa là phần trong câu như: “Này các Tỳ-khưu, chúng ta cho phép chia phần chua, phần ngon, hoặc phần đắng, theo từng phần của tu viện hoặc từng phần của khuôn viên.”
มาในอรรถว่าประเสริฐสุด ในประโยคมีอาทิว่า ภิกษุทั้งหลาย สัตว์ทั้งหลายมีประมาณเท่าใด ไม่มีเท้าก็ตาม ฯลฯ พระตถาคตปรากฏว่าประเสริฐสุดกว่าสัตว์เหล่านั้น.
Xuất hiện với nghĩa là cao quý nhất trong câu như: “Này các Tỳ-khưu, dù các loài sinh vật có bao nhiêu đi chăng nữa, không chân hoặc v.v… Đức Tathagata xuất hiện là người cao quý nhất trong số đó.”
ในที่นี้ อัคคศัพท์นี้ย่อมใช้ได้ ทั้งในอรรถว่าปลาย ทั้งในอรรถว่าประเสริฐสุด.
Trong trường hợp này, từ “Agga” có thể được sử dụng cả với nghĩa phần cuối và nghĩa cao quý nhất.
จริงอยู่ พระเถระเหล่านั้นชื่อว่าอัคคะ เพราะเป็นที่สุดบ้าง เพราะประเสริฐสุดบ้าง ในตำแหน่งอันประเสริฐสุดของตนๆ เพราะฉะนั้น อรรถในบทว่า เอตทคฺคํ นี้ มีดังนี้ว่า นี้เป็นที่สุด นี้ประเสริฐสุด.
Thật vậy, các vị thượng tọa đó được gọi là “Agga” vì là phần cuối hoặc cao quý nhất trong vị trí cao quý nhất của họ. Do đó, ý nghĩa của cụm từ “Etadagga” là: “Đây là phần cuối, đây là phần cao quý nhất.”
แม้ในสูตรทั้งปวงก็นัยนี้เหมือนกัน.
Ngay cả trong tất cả các Kinh cũng có nghĩa tương tự như vậy.
ก็ธรรมดาการแต่งตั้งในตำแหน่งเอตทัคคะนี้ ย่อมได้โดยเหตุ ๔ ประการ คือ โดยเหตุเกิดเรื่อง โดยการมาก่อน โดยเป็นผู้ช่ำชองชำนาญ โดยเป็นผู้ยิ่งด้วยคุณ.
Thông thường việc chỉ định vào vị trí Etadagga này được dựa trên 4 lý do: do sự xuất hiện của vấn đề, do đến trước, do là người thành thạo, và do có phẩm chất vượt trội.
ในเหตุ ๔ อย่างนั้น พระเถระบางรูปย่อมได้ตำแหน่งเอตทัคคะ โดยเหตุอย่างเดียว บางรูปได้โดยเหตุ ๒ อย่าง บางรูปได้โดยเหตุ ๓ อย่าง บางรูปได้ด้วยเหตุทั้ง ๔ อย่างหมดทีเดียว เหมือนท่านพระสารีบุตรเถระ.
Trong 4 lý do đó, một số vị thượng tọa được chỉ định vào vị trí Etadagga chỉ vì một lý do, một số vì hai lý do, một số vì ba lý do, và một số vì cả bốn lý do, giống như Thượng tọa Sariputta.
จริงอยู่ ท่านพระสารีบุตรเถระนั้นได้ตำแหน่งเอตทัคคะ เพราะเป็นผู้มีปัญญามาก โดยเหตุเกิดเรื่องบ้าง โดยเหตุการมาก่อนบ้าง.
Thật vậy, Thượng tọa Sariputta đạt được vị trí Etadagga vì trí tuệ lớn của ngài, đôi khi do sự kiện, đôi khi do đến trước.
อย่างไร?
Như thế nào?
สมัยหนึ่ง พระศาสดาประทับอยู่ในพระวิหารเชตวัน ทรงแสดงยมกปาฏิหาริย์ ปราบพวกเดียรถีย์ ณ โคนต้นคัณฑามพฤกษ์ ไม้มะม่วงหอม.
Có một thời, Đức Phật cư ngụ tại tu viện Jetavana và biểu diễn phép lạ Yamaka, đánh bại các nhà khổ hạnh dưới gốc cây Kadamba, cây xoài thơm.
ทรงดำริว่า พระพุทธเจ้าในอดีตทั้งหลายทรงกระทำยมกปาฏิหาริย์แล้ว เข้าจำพรรษา ณ ที่ไหนหนอ.
Ngài suy nghĩ: “Các Đức Phật trong quá khứ sau khi làm phép Yamaka đã nhập hạ ở đâu nhỉ?”
ทรงทราบว่า ณ ภพดาวดึงส์ ทรงแสดงรอยพระบาทไว้ ๒ รอย รอยที่ ๓ ประทับไว้ ณ ดาวดึงส์.
Ngài biết rằng họ nhập hạ ở cõi Trời Đao Lợi, và đã để lại hai dấu chân và dấu chân thứ ba tại Đao Lợi.
ท้าวสักกเทวราชทอดพระเนตรเห็นพระผู้มีพระภาคเจ้า ลุกจากบัณฑุกัมพลศิลาอาสน์ เสด็จไปต้อนรับพร้อมด้วยหมู่เทพดา.
Vua Sakka, vua của các vị trời, thấy Đức Phật đứng dậy từ tảng đá Bandukambala và đi đến nghênh đón Ngài cùng với các vị thiên thần.
เทวดาทั้งหลายคิดกันว่า ท้าวสักกเทวราชแวดล้อมไปด้วยหมู่เทพ ประทับนั่งบนบัณฑุกัมพลศิลาอาสน์ ยาว ๖๐ โยชน์ เสวยมหาสมบัติ.
Các vị thiên thần nghĩ rằng: “Vua Sakka, được vây quanh bởi các vị thần, ngồi trên tảng đá Bandukambala dài 60 yojana và hưởng thụ sự giàu sang vĩ đại.”
จำเดิมแต่พระพุทธเจ้าทั้งหลายประทับนั่งแล้วคนอื่นไม่สามารถ จะวางแม้แต่มือลง ณ พระแท่นนี้ได้.
Kể từ khi các Đức Phật ngồi trên tảng đá này, không ai có thể đặt tay lên đó được.
ฝ่ายพระศาสดาประทับนั่ง ณ ที่นั้นแล้ว ทรงทราบวาระจิตของทวยเทพเหล่านั้นแล้ว ประทับนั่งล้นบัณฑุกัมพลศิลาอาสน์หมดเลย เหมือนท่านผู้ทรงผ้าบังสุกุลผืนใหญ่ นั่งล้นตั่งน้อยฉะนั้น.
Đức Phật ngồi tại đó, biết được suy nghĩ của các vị thần, và ngồi lấn hẳn tảng đá Bandukambala, giống như người mặc áo lớn ngồi trên chiếc ghế nhỏ.
แต่ใครๆ ไม่ควรกำหนดว่า พระศาสดา เมื่อประทับนั่งอย่างนี้ ทรงนิรมิตพระสรีระของพระองค์ให้ใหญ่ หรือทรงทำบัณฑุกัมพลศิลาอาสน์ให้เล็ก.
Nhưng không ai nên nghĩ rằng Đức Phật đã mở rộng thân hình của mình hoặc làm cho tảng đá Bandukambala nhỏ đi.
ด้วยว่าพุทธวิสัยเป็นอจินไตย (ใครๆ ไม่ควรคิด).
Bởi vì Phật tính là không thể hiểu thấu (không ai nên suy nghĩ về điều này).
ก็พระองค์ประทับนั่งอย่างนี้แล้ว กระทำพระมารดาให้เป็นกายสักขีประจักษ์พยาน เริ่มทรงแสดงอภิธรรมปิฎกมีอาทิว่า กุศลธรรม อกุศลธรรม โปรดทวยเทพในหมื่นจักรวาล.
Sau khi ngồi như vậy, Ngài khiến cho mẹ của mình trở thành nhân chứng, và bắt đầu giảng dạy tạng Abhidhamma, bao gồm các pháp thiện và bất thiện, cho các vị thần trong mười nghìn thế giới.
แม้ในที่ทรงทำยมกปาฏิหาริย์ บริษัททั้งหมดประมาณ ๑๒ โยชน์เข้าไปหาพระอนุรุทธะ ถามว่า ท่านผู้เจริญ พระทสพลประทับอยู่ ณ ที่ไหน?
Ngay cả tại nơi Ngài làm phép Yamaka, nhóm người khoảng 12 yojana đã đến gặp Tôn giả Anuruddha và hỏi: “Thưa ngài, Đức Thế Tôn đang ở đâu?”
พระอนุรุทธะตอบว่า พระทสพลเข้าจำพรรษา ณ บัณฑุกัมพลศิลาอาสน์ ในภพดาวดึงส์ เริ่มแสดงอภิธรรมปิฎก.
Tôn giả Anuruddha trả lời: “Đức Thế Tôn đang nhập hạ trên tảng đá Bandukambala tại cõi Trời Đao Lợi và bắt đầu giảng dạy tạng Abhidhamma.”
บริษัทถามว่า ท่านผู้เจริญ พวกข้าพเจ้าไม่เห็นพระศาสดา ก็จักไม่กลับไป ท่านทั้งหลายจงรู้เวลาที่พระศาสดาเสด็จมาว่า เมื่อไรพระศาสดาจักเสด็จมา.
Nhóm người hỏi: “Thưa ngài, chúng tôi không thấy Đức Thế Tôn, chúng tôi sẽ không trở về. Hãy cho chúng tôi biết khi nào Đức Thế Tôn sẽ đến.”
พระอนุรุทธะกล่าวว่า พวกท่านจงไว้หน้าที่แก่พระมหาโมคคัลลานเถระเถิด ท่านไปเฝ้าพระพุทธเจ้าแล้ว จักนำข่าวมา.
Tôn giả Anuruddha nói rằng: “Các ngài hãy giao nhiệm vụ này cho Thượng tọa Mahamoggallana. Ngài sẽ đi gặp Đức Phật và mang tin tức về.”
บริษัทถามว่า ก็กำลังของพระเถระที่จะไปในที่นั้นไม่มีหรือ?
Nhóm người hỏi: “Thượng tọa không đủ sức mạnh để đến đó sao?”
พระอนุรุทธะกล่าวอย่างนี้ว่า มีอยู่ แต่ขอบริษัทจงดูคุณวิเศษเถิด.
Tôn giả Anuruddha nói rằng: “Có chứ, nhưng xin các ngài hãy chứng kiến năng lực kỳ diệu.”
มหาชนเข้าไปหาพระมหาโมคคัลลานเถระ อ้อนวอนขอให้ท่านรับข่าวของพระศาสดาเสด็จมา.
Đám đông đã đến gặp Thượng tọa Mahamoggallana, khẩn cầu ngài mang tin về việc Đức Phật sẽ trở lại.
เมื่อมหาชนกำลังเห็นอยู่นั่นแหละ พระเถระก็ดำลงในมหาปฐพีไปภายในเขาสิเนรุ ถวายบังคมพระศาสดาทูลว่า ข้าแต่พระองค์ผู้เจริญ มหาชนประสงค์จะเฝ้าพระองค์ อยากจะทราบวันที่พระองค์จะเสด็จมา.
Khi đám đông đang nhìn, Thượng tọa đã đi sâu vào lòng đất đến núi Sineru và đảnh lễ Đức Phật, thưa rằng: “Thưa Đức Thế Tôn, đám đông muốn gặp Ngài và muốn biết khi nào Ngài sẽ đến.”
พระศาสดาตรัสว่า ถ้าอย่างนั้น เธอจงบอกว่า ท่านทั้งหลายจะเห็นที่ประตูเมืองสังกัสสะ.
Đức Phật đáp: “Nếu vậy, hãy bảo họ rằng họ sẽ thấy Ta ở cổng thành Sankassa.”
ฝ่ายพระศาสดาทรงแสดงธรรม ๗ คัมภีร์ แล้วทรงแสดงอาการเพื่อเสด็จกลับมนุษยโลก.
Đức Phật đã thuyết giảng bảy bộ kinh và sau đó chuẩn bị trở lại thế giới loài người.
ท้าวสักกเทวราชตรัสเรียกวิสสกัมมเทพบุตรมา มีเทวโองการสั่งให้นิรมิตบันได เพื่อพระตถาคตเสด็จลง.
Vua Sakka ra lệnh cho thần Visvakamma tạo ra một chiếc thang để Đức Thế Tôn có thể đi xuống.
วิสสุกัมมเทพบุตรเนรมิตบันไดทองข้างหนึ่ง บันไดเงินข้างหนึ่ง แล้วเนรมิตบันไดแก้วมณีไว้ตรงกลาง.
Thần Visvakamma đã tạo ra một chiếc thang bằng vàng ở một bên, một chiếc thang bạc ở bên kia, và một chiếc thang ngọc ở giữa.
พระศาสดาประทับยืนบนบันไดแก้วมณี ทรงอธิษฐานว่า ขอมหาชนจงเห็นเรา.
Đức Phật đứng trên chiếc thang ngọc và nguyện rằng: “Hãy để đám đông thấy Ta.”
ทรงอธิษฐานด้วยอานุภาพของพระองค์ว่า ขอมหาชนจงเห็นอเวจีมหานรก และทรงทราบว่า มหาชนเกิดความสลดใจ เพราะเห็นนรก จึงทรงแสดงเทวโลก.
Ngài cũng nguyện bằng quyền năng của mình rằng: “Hãy để đám đông thấy địa ngục Avici,” và khi thấy đám đông trở nên buồn bã vì nhìn thấy địa ngục, Ngài đã hiện ra thế giới thiên giới.
ลำดับนั้น เมื่อพระองค์เสด็จลง ท้าวมหาพรหมกั้นฉัตร ท้าวสักกเทวราชทรงรับบาตร ท้าวสุยามเทวราชพัดด้วยวาลวีชนีอันเป็นทิพย์.
Lúc Ngài đi xuống, vua Đại Phạm Thiên che ô, vua Sakka đỡ bát, và vua trời Suyama quạt bằng chiếc quạt thiên giới.
ปัญจสิขคันธัพพเทพบุตรบรรเลงพิณสีเหลืองดังผลมะตูมให้เคลิบเคลิ้มด้วยมุจฉนาเสียงประสาน ๕๐ ถ้วนลงนำเสด็จ.
Thần Gandharva Pançasikha chơi đàn lute màu vàng như trái bael, gây mê mẩn bằng một giai điệu hòa âm 50 nhịp để hộ tống Đức Phật.
ในเวลาที่พระพุทธเจ้าประทับยืนบนแผ่นดิน มหาชนอธิษฐานว่า ข้าฯ จักถวายบังคมก่อนๆ พร้อมด้วยการเหยียบมหาปฐพีของพระผู้มีพระภาคเจ้า.
Khi Đức Phật đứng trên mặt đất, đám đông nguyện rằng: “Con sẽ cúi chào trước khi Ngài chạm vào mặt đất.”
ทั้งมหาชน ทั้งพระอสีติมหาสาวก ไม่ทันได้ถวายบังคมพระผู้มีพระภาคเจ้าก่อน.
Nhưng cả đám đông lẫn 80 đại đệ tử đều không kịp cúi chào Đức Phật trước.
พระธรรมเสนาบดี สารีบุตรเถระเท่านั้นทันถวายบังคม.
Chỉ có Pháp tướng Sariputta Thượng tọa kịp cúi lạy.
ตั้งแต่นี้ล่วงไป ๓ เดือน.
Từ đó trở đi, ba tháng đã trôi qua.
พระเถระนำข่าวของพระผู้มีพระภาคเจ้ามาบอกแก่มหาชน.
Thượng tọa đã mang tin tức của Đức Thế Tôn đến thông báo cho đám đông.
มหาชนตั้งค่ายอยู่ในที่นั้นนั่นเอง ๓ เดือน.
Đám đông đã dựng trại ở ngay đó trong suốt ba tháng.
ท่านจุลลอนาถบิณฑิกเศรษฐีได้ถวายข้าวยาคูและภัต แก่บริษัทประมาณ ๑๒ โยชน์ตลอด ๓ เดือน.
Cư sĩ Anathapindika đã cúng dường cháo và thức ăn cho nhóm người khoảng 12 yojana suốt ba tháng.
ลำดับนั้น พระศาสดาทรงเริ่มปุถุชนปัญจกปัญหา (ปัญหามีปุถุชนเป็นที่ ๕) ในระหว่างบริษัท ๑๒ โยชน์ ด้วยพระพุทธประสงค์ว่า มหาชนจงรู้อานุภาพปัญญาของพระเถระ.
Sau đó, Đức Thế Tôn bắt đầu đặt ra năm câu hỏi về phàm nhân (câu hỏi liên quan đến phàm nhân là thứ năm) trong nhóm người khoảng 12 yojana, với ý định rằng đám đông sẽ nhận ra sức mạnh trí tuệ của các thượng tọa.
ครั้งแรกตรัสถามปุถุชนด้วยพุทธประสงค์ว่า โลกิยมหาชนจักกำหนดได้.
Lần đầu tiên, Ngài hỏi phàm nhân với ý định rằng người bình thường trong thế gian có thể hiểu được.
ชนเหล่าใดๆ กำหนดได้ ชนเหล่านั้นๆ ก็ตอบได้.
Những ai có thể hiểu được thì cũng có thể trả lời được.
ครั้งที่ ๒ ตรัสถามปัญหาในโสดาปัตติมรรค ล่วงวิสัยปุถุชน.
Lần thứ hai, Ngài hỏi câu hỏi về con đường nhập lưu (Sotapatti-magga), vượt qua khả năng của phàm nhân.
ปุถุชนทั้งหลายก็นิ่ง พระโสดาบันเท่านั้นตอบได้.
Phàm nhân đều im lặng, chỉ có những người đã đạt quả nhập lưu (Sotapanna) mới trả lời được.
ลำดับนั้นจึงตรัสถามปัญหาในสกทาคามิมรรค ล่วงวิสัยพระโสดาบัน.
Sau đó, Ngài đặt câu hỏi về con đường nhất lai (Sakadagami-magga), vượt qua khả năng của Sotapanna.
พระโสดาบันก็นิ่ง พระสกทาคามิบุคคลเท่านั้นตอบได้.
Những người Sotapanna đều im lặng, chỉ có những người đạt quả nhất lai (Sakadagami) mới trả lời được.
ตรัสถามปัญหาในอนาคามิมรรค ล่วงวิสัยแม้ของพระสกทาคามิบุคคลเหล่านั้น.
Ngài đặt câu hỏi về con đường bất lai (Anagami-magga), vượt qua khả năng của Sakadagami.
พระสกทาคามิบุคคลก็นิ่งพระอนาคามิบุคคลเท่านั้นตอบได้.
Những người Sakadagami đều im lặng, chỉ có những người Anagami mới trả lời được.
ตรัสถามปัญหาในอรหัตมรรค ล่วงวิสัยของพระอนาคามิบุคคลแม้เหล่านั้น.
Ngài hỏi câu hỏi về con đường A-la-hán (Arahant-magga), vượt qua khả năng của Anagami.
พระอนาคามีก็นิ่ง พระอรหันต์เท่านั้นตอบได้.
Những người Anagami đều im lặng, chỉ có những người A-la-hán mới trả lời được.
ตั้งแต่เงื่อนปัญหาเบื้องต่ำกว่านั้นตรัสถามพระสาวกผู้รู้ยิ่ง พระสาวกเหล่านั้นตั้งอยู่ในวิสัยแห่งปฏิสัมภิทาของตนๆ ก็ตอบได้.
Từ những câu hỏi cấp thấp hơn, Ngài hỏi các vị đệ tử xuất chúng, và họ đã trả lời trong phạm vi trí tuệ của mình.
ลำดับนั้นจึงตรัสถามพระมหาโมคคัลลานเถระ.
Sau đó, Ngài hỏi Thượng tọa Mahamoggallana.
พระสาวกนอกนั้นก็นิ่งเสีย พระเถระเท่านั้นตอบได้.
Các vị đệ tử khác đều im lặng, chỉ có Thượng tọa trả lời được.
ทรงล่วงวิสัยของพระเถระแม้นั้น ตรัสถามปัญหาในวิสัยของพระสารีบุตร.
Ngài vượt qua khả năng của Thượng tọa và hỏi những câu trong phạm vi của Thượng tọa Sariputta.
พระมหาโมคคัลลานะก็นิ่งเสียพระสารีบุตรเถระเท่านั้นตอบได้.
Thượng tọa Mahamoggallana im lặng, chỉ có Thượng tọa Sariputta mới trả lời được.
ทรงล่วงวิสัยแม้ของพระเถระ ตรัสถามปัญหาในพุทธวิสัย.
Ngài vượt qua cả khả năng của Thượng tọa và hỏi những câu nằm trong phạm vi của Đức Phật.
พระธรรมเสนาบดีแม้นึกอยู่ ก็ไม่สามารถจะเห็น.
Dù Pháp tướng Sariputta đang suy nghĩ, ngài cũng không thể thấy.
มองดูไปรอบๆ คือ ทิศใหญ่ ๔ คือทิศตะวันออก ทิศตะวันตก ทิศเหนือ ทิศใต้และทิศน้อยทั้ง ๔ ก็ไม่สามารถจะกำหนดฐานที่เกิดปัญหาได้.
Ngài nhìn xung quanh bốn hướng chính – Đông, Tây, Bắc, Nam – và bốn hướng phụ, nhưng vẫn không thể xác định nguồn gốc của câu hỏi.
พระศาสดาทรงทราบว่า พระเถระลำบากใจ จึงทรงดำริว่า สารีบุตรลำบากใจ จำเราจักแสดงแนวทางแก่เธอ.
Đức Thế Tôn biết rằng Thượng tọa đang bối rối, nên Ngài nghĩ: “Sariputta đang bối rối, Ta sẽ chỉ đường cho ngài.”
จึงตรัสว่า เธอจงรอก่อนสารีบุตร แล้วตรัสบอกว่าปัญหานั้นเป็นวิสัยของพระพุทธเจ้า.
Ngài nói: “Hãy đợi đã, Sariputta,” rồi Ngài tiếp tục nói rằng câu hỏi đó thuộc về phạm vi của Đức Phật.
ด้วยพระดำรัสว่า ปัญหานี้มิใช่วิสัยของเธอ เป็นวิสัยของพระสัพพัญญูพุทธเจ้าผู้มียศ.
Ngài nói: “Câu hỏi này không thuộc phạm vi của ngươi, mà là của Đức Phật toàn giác, người vĩ đại.”
แล้วตรัสว่า สารีบุตรเธอจงเห็นภูตกายนี้.
Ngài tiếp tục: “Sariputta, hãy quan sát thân tứ đại này.”
พระเถระรู้ว่า พระผู้มีพระภาคเจ้าตรัสบอกการกำหนดกายอันประกอบด้วยมหาภูตรูป ๔.
Thượng tọa biết rằng Đức Phật đang ám chỉ đến việc nhận biết thân được cấu tạo bởi bốn đại.
แล้วทูลว่า ข้าแต่พระผู้มีพระภาคเจ้า ข้าพระองค์รู้แล้ว ข้าแต่พระสุคตเจ้า ข้าพระองค์รู้แล้ว.
Ngài bẩm thưa: “Thưa Đức Thế Tôn, con đã hiểu rồi. Thưa Đức Sugata, con đã hiểu rồi.”
เกิดการสนทนากันขึ้นในที่นี้ดังนี้ว่า ท่านผู้เจริญ ชื่อว่าพระสารีบุตร มีปัญญามากหนอ.
Cuộc thảo luận nảy sinh như sau: “Thật là tuyệt vời, vị thượng tọa tên Sariputta có trí tuệ thật lớn lao.”
ตอบปัญหาที่คนทั้งปวงไม่รู้ และตั้งอยู่ในนัยที่พระพุทธเจ้าประทานแล้ว ตอบปัญหาในพุทธวิสัยได้.
Ngài có thể trả lời những câu hỏi mà không ai biết, và theo đúng lời Đức Phật chỉ dạy, ngài có thể trả lời cả những câu hỏi thuộc phạm vi của Đức Phật.
ดังนั้น ปัญญานุภาพของพระเถระจึงขจรไปท่วมฐานะทั้งปวง เท่าที่กิตติศัพท์ของพระพุทธเจ้าขจรไป.
Do đó, sức mạnh trí tuệ của Thượng tọa đã lan tỏa đến tất cả các nơi, giống như danh tiếng của Đức Phật.
พระเถระได้ตำแหน่งเอตทัคคะ เพราะมีปัญญามาก โดยอัตถุปปัตติ (เหตุเกิดเรื่อง) ด้วยประการฉะนี้ก่อน.
Thượng tọa đạt được vị trí Etadagga vì trí tuệ lớn của mình, và đây là kết quả của các sự kiện xảy ra.
ได้ตำแหน่งเอตทัคคะ โดยการมาก่อนอย่างไร?
Ngài đã đạt được vị trí Etadagga bằng cách đến trước như thế nào?
โดยนัยแห่งอัตถุปปัตตินี้นี่แหละ พระศาสดาตรัสว่า สารีบุตรเป็นผู้มีปัญญาแต่ในปัจจุบันนี้เท่านั้นหามิได้.
Theo cách này, Đức Phật nói rằng Sariputta không chỉ là người có trí tuệ ở thời hiện tại.
ในอดีตกาล แม้เธอบวชเป็นฤาษี ๕๐๐ ชาติก็ได้เป็นผู้มีปัญญามากเหมือนกัน.
Trong quá khứ, ngay cả khi ngài xuất gia làm đạo sĩ trong 500 kiếp, ngài cũng đã là người có trí tuệ lớn.
สาวกรูปใด ละกามที่น่ารื่นรมย์ใจแล้ว บวชถึง ๕๐๐ ชาติ ท่านทั้งหลายจงไหว้สาวกรูปนั้น ผู้ปราศจากราคะ ผู้มีอินทรีย์ตั้งมั่นดีแล้ว ผู้ดับสนิทแล้ว คือสารีบุตร.
Vị đệ tử nào từ bỏ các dục lạc đáng thỏa mãn, đã xuất gia trong 500 kiếp, các ngươi hãy cúi chào vị đệ tử đó, người đã vượt qua dục vọng, người có các căn đã hoàn toàn kiểm soát, và người đã dập tắt mọi ô nhiễm, đó là Sariputta.
ท่านเพิ่มพูนการบวชอย่างนี้ สมัยหนึ่งบังเกิดในตระกูลพราหมณ์ ณ กรุงพาราณสี.
Ngài đã gia tăng sự tu hành của mình như thế này, một lần nọ, ngài sinh ra trong gia đình Bà-la-môn ở thành Ba-la-nại.
เรียนไตรเพท ไม่เห็นสาระในไตรเพทนั้น จึงเกิดความคิดขึ้นว่า ควรที่เราจะบวชแสวงหาโมกขธรรมสักอย่างหนึ่ง.
Sau khi học ba bộ Vệ-đà, ngài không thấy ý nghĩa của chúng, nên ngài nghĩ rằng mình nên xuất gia tìm kiếm giải thoát.
สมัยนั้น แม้พระโพธิสัตว์ก็บังเกิดในตระกูลอุทิจจพราหมณ์ผู้มหาศาล.
Lúc đó, ngay cả Bồ-tát cũng sinh ra trong gia đình giàu có của Bà-la-môn Udicca.
เจริญวัยแล้วเรียนศิลปะ เห็นโทษในกามทั้งหลายและอานิสงส์ในเนกขัมมะ.
Khi trưởng thành, ngài học các môn nghệ thuật, và thấy được sự nguy hiểm của các dục lạc và lợi ích của sự xuất ly.
ละการครองเรือน เข้าป่าหิมพานต์ กระทำบริกรรมกสิณ ทำอภิญญา ๕ และสมาบัติ ๘ ให้บังเกิด.
Ngài từ bỏ đời sống gia đình, vào rừng Himalaya và thực hành thiền quán, đạt được năm loại thần thông và tám bậc thiền định.
มีผลหมากรากไม้ในป่าเป็นอาหาร ใกล้หิมวันตประเทศ.
Ngài sống bằng trái cây và rễ cây trong rừng, gần vùng Himalaya.
แม้มาณพนั้นก็บวชแล้วในสำนักของพระโพธิสัตว์นั้นนั่นแล.
Ngay cả vị thanh niên đó cũng xuất gia dưới sự dẫn dắt của Bồ-tát.
ท่านมีบริวารมาก มีฤาษีประมาณ ๕๐๐ เป็นบริวาร.
Ngài có rất nhiều đệ tử, với khoảng 500 đạo sĩ làm người theo.
ลำดับนั้น หัวหน้าอันเตวาสิกของท่านได้พาบริษัทส่วนหนึ่ง ไปยังถิ่นมนุษย์เพื่อเสพรสเค็มและรสเปรี้ยว.
Sau đó, vị đệ tử trưởng dẫn một phần của nhóm đi đến thế giới loài người để hưởng thụ các món ăn mặn và chua.
สมัยนั้น พระโพธิสัตว์ได้ทำกาละ (ตาย) ณ หิมวันตประเทศนั้นนั่นเอง.
Vào thời điểm đó, Bồ-tát đã viên tịch tại vùng đất Himalaya.
ในเวลาจะทำกาละ อันเตวาสิกทั้งหลายประชุมกันถามว่า คุณวิเศษอะไร ที่ท่านบรรลุมีอยู่หรือ.
Khi sắp viên tịch, các đệ tử tập trung lại và hỏi: “Ngài đã đạt được điều gì đặc biệt không?”
พระโพธิสัตว์ตอบว่า อะไรๆ ไม่มี. เป็นผู้ไม่เสื่อมฌานบังเกิดในพรหมโลกชั้นอาภัสสร.
Bồ-tát đáp: “Không có gì cả.” Ngài không hề suy giảm thiền định và tái sinh vào cõi Phạm Thiên Ánh Sáng.
ท่านได้อากิญจัญญายตนสมาบัติก็จริง แต่ถึงอย่างนั้น ธรรมดาว่าพระโพธิสัตว์ทั้งหลายไม่ปฏิสนธิในอรูปาวจรภูมิ.
Dù ngài đã đạt được Akinchannayatana Samapatti (thiền vô sở hữu xứ), nhưng thông thường các Bồ-tát không tái sinh vào cõi Vô Sắc Giới.
เพราะเหตุไร?
Tại sao?
เพราะเป็นฐานะอันไม่ควร. ดังนั้น ท่านถึงแม้ได้อรูปสมาบัติก็บังเกิดในรูปาวจรภูมิ.
Vì đó là một trạng thái không phù hợp. Do đó, dù đã đạt được thiền vô sắc, ngài vẫn tái sinh vào cõi Sắc Giới.
ฝ่ายอันเตวาสิกของท่านไม่กระทำสักการะและสัมมานะอะไรๆ ด้วยคิดว่า อาจารย์กล่าวว่า อะไรๆ ไม่มี การกระทำกาลกิริยาของท่านเป็นโมฆะเปล่าคุณ.
Các đệ tử của ngài không cúng dường hay tôn trọng gì cả vì họ nghĩ rằng khi thầy nói “không có gì”, việc thầy qua đời là vô ích và không có công đức.
ลำดับนั้น หัวหน้าอันเตวาสิกรูปนั้น เมื่อล่วงพรรษาแล้ว จึงกลับมาแล้วถามว่า อาจารย์ไปไหน?
Sau đó, vị đệ tử trưởng sau khi qua mùa an cư kiết hạ, trở về và hỏi: “Thầy đã đi đâu?”
อันเตวาสิกทั้งหลายตอบว่า ทำกาละเสียแล้ว.
Các đệ tử trả lời: “Ngài đã viên tịch rồi.”
ท่านถามว่า พวกท่านถามถึงคุณที่อาจารย์ได้บ้างหรือ?
Ngài hỏi: “Các ngươi có hỏi về những gì thầy đã đạt được không?”
อันเตวาสิกตอบว่า ขอรับ พวกกระผมถามแล้ว.
Các đệ tử trả lời: “Thưa vâng, chúng con đã hỏi.”
หัวหน้าอันเตวาสิกถามว่า ท่านพูดว่ากระไร?
Đệ tử trưởng hỏi: “Thầy đã nói gì?”
พวกอันเตวาสิกตอบว่า อาจารย์กล่าวว่า อะไรๆ ไม่มี.
Các đệ tử trả lời: “Thầy đã nói rằng không có gì cả.”
แม้พวกกระผมก็คิดว่า ชื่อว่าคุณที่อาจารย์ได้แล้ว ย่อมไม่มี จึงไม่กระทำสักการะและสัมมานะแก่ท่าน.
Chúng con cũng nghĩ rằng thầy không có công đức gì cả, nên không cúng dường hay tôn kính thầy.
หัวหน้าอันเตวาสิกกล่าวว่า พวกท่านไม่รู้ความของภาษิต ท่านอาจารย์ได้อากิญจัญญายตนสมาบัติ.
Đệ tử trưởng nói: “Các ngươi không hiểu ý nghĩa của lời nói, thầy đã đạt được thiền vô sở hữu xứ (Akinchannayatana Samapatti).”
อันเตวาสิกเหล่านั้นก็ไม่เชื่อคำของหัวหน้าอันเตวาสิก.
Các đệ tử đó không tin lời của vị đệ tử trưởng.
หัวหน้าอันเตวาสิกแม้พูดอยู่บ่อยๆ ก็ไม่อาจให้พวกอันเตวาสิกเชื่อได้.
Dù đệ tử trưởng thường xuyên nhắc nhở, ngài cũng không thể khiến các đệ tử khác tin được.
ลำดับนั้น พระโพธิสัตว์รำพึงถึงอยู่คิดว่า มหาชนผู้บอดเขลาย่อมไม่เชื่อคำของหัวหน้าอันเตวาสิกของเรา จำเราจักกระทำเหตุนี้ให้ปรากฏ.
Khi đó, Bồ-tát suy nghĩ: “Những người ngu muội này không tin lời của đệ tử trưởng của ta. Ta phải làm cho sự việc này trở nên rõ ràng.”
ดังนี้แล้วลงจากพรหมโลก ยืนอยู่ท้ายอาศรมทั้งที่อยู่ในอากาศนั่นแล พรรณนาอานุภาพแห่งปัญญาของหัวหน้าอันเตวาสิก.
Sau khi nghĩ vậy, Ngài từ Phạm Thiên hạ xuống, đứng trên không phía sau am thất, và giải thích sức mạnh trí tuệ của đệ tử trưởng.
ได้กล่าวคาถานี้ว่า.
Ngài đã nói bài kệ sau:
ปโรสหสฺสํปิ สมาคตานํ
Ngay cả khi hơn một ngàn người tụ họp lại,
กนฺเดยฺยํ เต วสฺสสตํ อปญญา
Những người không có trí tuệ có thể than khóc suốt cả trăm năm.
เอโกว เสยฺโย ปุริโส สปญฺโญ
Một người duy nhất có trí tuệ
โย ภาสิตสฺส วิชานามิ อตฺกํ
Người hiểu được ý nghĩa sâu xa của lời nói
คนแม้เกินกว่า ๑๐๐๐ คนประชุมกัน ผู้ที่ไม่มีปัญญา
Ngay cả khi hơn một ngàn người tụ họp lại mà không có trí tuệ,
พึงคร่ำครวญอยู่ตลอด ๑๐๐ ปี บุคคลผู้รู้แจ้งความหมายของภาษิต เป็นผู้มีปัญญาคนเดียวเท่านั้นประเสริฐกว่า (คนตั้ง ๑๐๐๐ คน).
Họ có thể than khóc suốt cả trăm năm, nhưng một người duy nhất có trí tuệ, người hiểu được ý nghĩa của lời nói, thì cao quý hơn tất cả.
พระโพธิสัตว์ทำให้หมู่ฤาษีเข้าใจอย่างนี้แล้ว กลับไปพรหมโลก.
Bồ-tát đã làm cho nhóm đạo sĩ hiểu rõ như vậy, rồi trở lại cõi Phạm Thiên.
แม้หมู่ฤาษีที่เหลือไม่เสื่อมฌานทำกาละแล้ว มีพรหมโลกเป็นที่ไปในเบื้องหน้า.
Các đạo sĩ còn lại, không hề suy giảm thiền định, sau khi viên tịch, đã tái sinh vào cõi Phạm Thiên.
ในบรรดาบุคคลเหล่านั้น พระโพธิสัตว์บรรลุพระสัพพัญญุตญาณ หัวหน้าอันเตวาสิกเป็นพระสารีบุตร ฤาษีที่เหลือเป็นพุทธบริษัท.
Trong số những người đó, Bồ-tát đã đạt được sự toàn tri, đệ tử trưởng trở thành Sariputta, và các đạo sĩ khác trở thành chúng sinh theo Đức Phật.
แม้ในอดีตกาล ก็พึงทราบว่าพระสารีบุตรมีปัญญามาก.
Ngay cả trong quá khứ, hãy hiểu rằng Sariputta đã có trí tuệ lớn.
สามารถรู้อรรถของภาษิตที่ตรัสไว้อย่างสังเขป โดยพิสดารได้ด้วยประการฉะนี้.
Ngài có thể hiểu ý nghĩa của những lời nói tóm tắt và giải thích một cách chi tiết.
อนึ่ง พระผู้มีพระภาคเจ้าทรงกระทำปุถุชนปัญจกปัญหา ให้เป็นเหตุเกิดเรื่องแล้ว ตรัสชาดกนี้ว่า.
Ngoài ra, Đức Phật đã dùng năm câu hỏi về phàm nhân làm nguyên nhân của sự kiện này, và kể câu chuyện Jataka sau:
ถ้าแม้คนเกิน ๑๐๐ คนประชุมกัน คนเหล่านั้นไม่ปัญญา
Ngay cả khi hơn 100 người tụ họp lại mà không có trí tuệ,
พึงเพ่งพินิจอยู่ถึง ๑๐๐ ปี ผู้รู้อรรถของภาษิต ผู้มีปัญญาคนเดียวเท่านั้นประเสริฐกว่า.
Họ có thể suy ngẫm suốt 100 năm, nhưng một người duy nhất hiểu được ý nghĩa của lời nói, người có trí tuệ, thì cao quý hơn.
เนื้อความของชาดกนั้น พึงทราบโดยนัยดังกล่าวแล้วในชาดกก่อนนั่นแล.
Ý nghĩa của câu chuyện Jataka đó cũng có thể hiểu theo cách đã giải thích ở những câu chuyện Jataka trước.
ทรงกระทำปุถุชนปัญจกปัญหานี้แลอีกข้อหนึ่งให้เป็นเหตุเกิดเรื่องแล้ว ทรงแสดงอนังคณชาดกนี้ว่า.
Ngài cũng đã dùng năm câu hỏi về phàm nhân làm nguyên nhân của sự kiện này và kể câu chuyện Anangana Jataka rằng:
ทั้งคนมีสัญญาก็ทุคคตะ ทั้งคนไม่มีสัญญาก็ทุคคตะ.
Cả những người có tư tưởng và những người không có tư tưởng đều là người bất hạnh.
สุขในสมาบัตินั้นไม่มีเครื่องยียวน ย่อมมีได้แก่เหล่าชนผู้เว้นคน ๒ พวกนั้น.
Hạnh phúc trong trạng thái thiền định không có sự phiền nhiễu, chỉ dành cho những người không thuộc hai hạng người này.
ก็ในชาดกนี้ อาจารย์เมื่อจะทำกาละ ถูกอันเตวาสิกทั้งหลายถาม จึงกล่าวว่า เนวสัญญีนาสัญญี (ผู้มีสัญญาก็ไม่ใช่ ไม่มีสัญญาก็ไม่ใช่).
Trong câu chuyện Jataka này, khi sắp viên tịch, thầy bị các đệ tử hỏi và đã nói: “Neva Sanni Na Sanni” (Không phải là có tư tưởng cũng không phải là không có tư tưởng).
คำที่เหลือพึงทราบโดยนัยดังกล่าวแล้วนั่นแล.
Những lời còn lại có thể hiểu theo cách đã giải thích trước đó.
ทรงกระทำปุถุชชนปัญจกปัญหาอื่นอีกให้เป็นอัตถุปปัตติแล้วตรัสจันทาภชาดกนี้ว่า.
Ngài đã dùng một câu hỏi khác về phàm nhân làm nguyên nhân của sự kiện này và kể câu chuyện Candabha Jataka rằng:
จนฺทาภํ สุริยาภญฺจ โยธ ปญฺญาย คาธติ.
Ai dùng trí tuệ để thấu hiểu ánh trăng và ánh mặt trời,
อวิตกฺเกน ฌาเนน โหติ อาภสฺสรูปโคติ.
Sẽ đạt đến cõi Phạm Thiên Ánh Sáng thông qua thiền định không còn tư duy.
ในโลกนี้ ผู้ใดหยั่งลงสู่แสงจันทร์และแสงอาทิตย์ด้วยปัญญา.
Trong thế giới này, ai thấu hiểu được ánh trăng và ánh mặt trời bằng trí tuệ,
ผู้นั้นย่อมเข้าถึงอาภัสสรพรหมโลก ด้วยฌานอันไม่มีวิตก.
Người đó sẽ đạt đến cõi Phạm Thiên Ánh Sáng thông qua thiền định không còn tư duy.
ในชาดกนี้ อาจารย์เมื่อจะทำกาละ ถูกอันเตวาสิกถาม จึงกล่าวว่า จนฺทาภํ สุริยาภํ.
Trong câu chuyện Jataka này, khi thầy sắp viên tịch, bị đệ tử hỏi, thầy đã nói: “Candabha Suriyabha”.
หมายเอาว่า ผู้ใดหยั่งลง เข้าไป แล่นไปสู่กสิณทั้ง ๒ นั้นคือ โอทาตกสิน ชื่อว่าจันทาภะ ปิตกสิณ ชื่อว่าสุริยาภะ.
Ý thầy là: Ai tu tập thiền quán về hai pháp Kasina, Odhatakasina (Kasina trắng) được gọi là Candabha (ánh trăng), và Pitatakasina (Kasina vàng) được gọi là Suriyabha (ánh mặt trời).
แม้ผู้นั้นก็เข้าถึงอาภัสสรพรหมด้วยทุติยฌาน อันไม่มีวิตก เราก็เป็นเช่นนั้น.
Người đó cũng sẽ đạt đến cõi Phạm Thiên Ánh Sáng thông qua thiền thứ hai không còn tư duy, và ta cũng vậy.
คำที่เหลือพึงทราบโดยนัยก่อนนั่นแล.
Những lời còn lại có thể hiểu theo cách đã giải thích trước đó.
ทรงกระทำปุถุชชนปัญจกปัญหานี้แลให้เป็นอัตถุปัตติ จึงตรัสสรภชาดก ในเตรสนิบาตนี้ว่า.
Ngài đã dùng năm câu hỏi về phàm nhân làm nguyên nhân của sự kiện này và kể câu chuyện Sarabha Jataka trong Tresa Nipata rằng:
เป็นบุรุษพึงหวังอยู่ร่ำไป เป็นบัณฑิตไม่พึงเหนื่อยหน่าย.
Người đàn ông nên luôn hy vọng, và người có trí tuệ không nên mệt mỏi.
เราเห็นตนอยู่ว่า ปรารถนาอย่างใด ก็ได้เป็นอย่างนั้น.
Ta thấy rằng những gì mình mong muốn đã trở thành hiện thực.
เป็นบุรุษพึงพยายามร่ำไป เป็นบัณฑิตไม่พึงเหนื่อยหน่าย.
Người đàn ông nên luôn nỗ lực, và người có trí tuệ không nên mệt mỏi.
เราเห็นตนอยู่ว่า ได้รับความช่วยเหลือให้ขึ้นจากน้ำสู่บกได้.
Ta thấy rằng mình đã được giúp đỡ thoát khỏi nước và lên bờ.
นรชนผู้มีปัญญา แม้ประสบทุกข์ ก็ไม่ควรตัดความหวัง ในอันจะมาสู่ความสุข.
Người có trí tuệ, dù gặp khổ đau, cũng không nên từ bỏ hy vọng để đạt đến hạnh phúc.
ด้วยว่าผัสสะทั้งที่ไม่เกื้อกูล และเกื้อกูลมีมาก.
Bởi vì những cảm giác không tốt và những cảm giác tốt đều rất nhiều.
คนที่ไม่ใฝ่ฝันถึงก็ต้องเข้าทางแห่งความตาย.
Người không có ước mơ cũng sẽ đi vào con đường của cái chết.
แม้สิ่งที่ไม่ได้คิดไว้ก็มีได้ แม้สิ่งที่คิดไว้ก็หายไปได้.
Ngay cả những điều không mong đợi cũng có thể xảy ra, và những điều đã nghĩ đến có thể biến mất.
โภคะทั้งหลายของสตรีหรือบุรุษ สำเร็จได้ด้วยความคิดนึกหามีไม่.
Của cải của cả phụ nữ và đàn ông không thể đạt được chỉ bằng suy nghĩ.
เมื่อก่อนพระองค์เสด็จติดตามกวางตัวใด ไปติดที่ซอกเขา.
Trước kia, khi Ngài đuổi theo một con nai, Ngài đã bị mắc kẹt ở khe núi.
พระองค์ทรงพระชนม์สืบมาได้ด้วยอาศัยความบากบั่นของกวางตัวนั้นผู้มีจิตไม่ท้อแท้.
Ngài đã sống sót nhờ sự nỗ lực không ngừng của con nai đó, kẻ có tâm không bao giờ bỏ cuộc.
กวางตัวใดพยายามเอาหินถมเหว ช่วยพระองค์ขึ้นจากเหวลึกที่ขึ้นได้ยาก.
Con nai đó đã cố gắng lấp đá vào vực sâu và giúp Ngài thoát khỏi hố sâu khó trèo lên.
ปลดเปลื้องพระองค์ผู้เข้าถึงทุกข์ออกจากปากมฤตยู.
Nó đã giải cứu Ngài, người đang đối mặt với đau khổ, khỏi miệng vực của cái chết.
พระองค์กำลังตรัสถึงกวางตัวนั้นผู้มีจิตไม่ท้อแท้.
Ngài đang nói về con nai đó, kẻ có tâm không bao giờ bỏ cuộc.
ดูก่อนพราหมณ์ คราวนั้น ท่านอยู่ที่นั้นด้วยหรือ.
Này Bà-la-môn, khi đó ông có ở nơi đó không?
หรือว่าใครบอกเรื่องนี้แก่ท่าน ท่านเป็นผู้เปิดเผยข้อที่เคลือบคลุม.
Hay có ai đã kể cho ông về việc này? Ông là người đã làm sáng tỏ điều bị che giấu.
เห็นเรื่องทั้งหมดละสิหนอ ความรู้ของท่านแก่กล้าหรือหนอ.
Ông có thấy rõ toàn bộ câu chuyện không? Trí tuệ của ông thật sâu sắc, phải không?
ข้าแต่พระธีรราชผู้เป็นจอมชน คราวนั้น ข้าพระองค์หาได้อยู่ในที่นั้นไม่.
Thưa bậc vua hiền, khi đó con không có mặt ở nơi đó.
และใครก็มิได้บอกแก่ข้าพระองค์ แต่ว่านักปราชญ์ทั้งหลายย่อมนำเนื้อความแห่งบทคาถาที่พระองค์ทรงภาษิตไว้ดีแล้ว มาใคร่ครวญดู.
Và cũng không ai kể cho con, nhưng các nhà hiền triết thường suy ngẫm về những lời kệ mà Ngài đã giảng giải một cách đúng đắn.
ก็ชาดกทั้ง ๕ นี้ พระศาสดาตรัสไว้เพื่อประกาศอานุภาพแห่งปัญญาของพระธรรมเสนาบดีสารีบุตรเถระเท่านั้น.
Năm câu chuyện Jataka này đã được Đức Phật kể lại để tuyên dương sức mạnh trí tuệ của Pháp tướng Sariputta Thượng tọa.
ว่า แม้ในอดีต บุตรของเราก็รู้อรรถแห่งธรรมที่เรากล่าวแต่สังเขปโดยพิสดารได้.
Rằng ngay cả trong quá khứ, con trai của ta đã hiểu rõ ý nghĩa của các giáo pháp mà ta chỉ tóm tắt nhưng đã có thể diễn giải chi tiết.
เพราะฉะนั้น พระเถระได้ตำแหน่งเอตทัคคะ เพราะความที่ตนมีปัญญามาก แม้โดยการมาก่อน ด้วยประการอย่างนี้.
Vì vậy, Thượng tọa đã đạt được vị trí Etadagga do trí tuệ lớn của mình, ngay cả khi đến trước.
โดยเป็นผู้ช่ำชองชำนาญอย่างไร?
Ngài thành thạo như thế nào?
ได้ยินว่า ข้อนั้นเป็นความช่ำชองของพระเถระ.
Nghe nói đó là sự thành thạo của Thượng tọa.
พระเถระเมื่อแสดงธรรมท่ามกลางบริษัท ๔ ย่อมแสดงไม่พ้นสัจจะ ๔.
Khi Thượng tọa giảng dạy trong nhóm người thuộc bốn hạng, Ngài luôn giảng giải về Tứ Diệu Đế.
เพราะฉะนั้นพระเถระได้เอตทัคคะ เพราะเป็นผู้มีปัญญามาก แม้โดยเป็นผู้ช่ำชองชำนาญ ด้วยประการฉะนี้.
Do đó, Thượng tọa đạt được vị trí Etadagga vì trí tuệ lớn của mình, ngay cả khi thành thạo trong giáo pháp.
โดยยิ่งด้วยคุณอย่างไร?
Vậy, Ngài vượt trội về phẩm hạnh như thế nào?
จริงอยู่ เว้นพระทสพลเสีย คนอื่นใครเล่าแม้เป็นสาวกเอกที่จะเสมอเหมือนพระธรรมเสนาบดีสารีบุตร ย่อมไม่มี.
Thật vậy, ngoài Đức Phật Thập Lực, không ai, dù là đệ tử xuất chúng, có thể sánh bằng Pháp tướng Sariputta.
เพราะท่านเป็นผู้มีปัญญามาก.
Bởi vì ngài có trí tuệ lớn.
เพราะฉะนั้น พระเถระได้ตำแหน่งเอตทัคคะ เพราะมีปัญญามาก แม้โดยยิ่งด้วยคุณ ด้วยประการฉะนี้.
Do đó, Thượng tọa đạt được vị trí Etadagga vì trí tuệ lớn của mình, vượt trội về phẩm hạnh.
ก็แม้พระมหาโมคคัลลานะก็เหมือนพระสารีบุตรเถระ ได้ตำแหน่งเอตทัคคะด้วยเหตุแม้ ๔ ประการนี้ทั้งหมด.
Ngay cả Thượng tọa Mahamoggallana cũng giống như Thượng tọa Sariputta, đạt được vị trí Etadagga nhờ bốn lý do này.
ได้อย่างไร?
Như thế nào?
ก็พระเถระมีฤทธิ์มาก มีอานุภาพมาก ทรมานนาคราช เช่นนันโทปนันทนาคราช.
Thượng tọa có nhiều thần thông và quyền năng, đã khuất phục rắn thần như Nandopananda Naga.
เพราะฉะนั้น พระเถระย่อมได้โดยอัตถุปปัตติเหตุเกิดเรื่องอย่างนี้ เป็นอันดับแรก.
Do đó, Thượng tọa đã đạt được vị trí này do các sự kiện liên quan đến thần thông, điều này là lý do đầu tiên.
ก็พระเถระนี้มิใช่เป็นผู้มีฤทธิ์มาก แต่ในปัจจุบันเท่านั้น.
Thượng tọa không chỉ có thần thông lớn ở thời điểm hiện tại.
ถึงในอดีต แม้ท่านบวชเป็นฤาษี ก็เป็นผู้มีฤทธิ์มาก มีอานุภาพมากถึง ๕๐๐ ชาติแล.
Ngay cả trong quá khứ, khi ngài xuất gia làm đạo sĩ, ngài cũng có thần thông và quyền năng trong suốt 500 kiếp.
สาวกใด ละกามทั้งหลาย อันเป็นที่รื่นรมย์ใจ บวช ๕๐๐ ชาติ.
Vị đệ tử nào từ bỏ dục lạc, xuất gia trong suốt 500 kiếp.
ท่านทั้งหลายจงไหว้พระสาวกนั้น ผู้ปราศจากราคะ ผู้มีอินทรีย์ตั้งมั่นแล้ว ดับสนิทแล้ว คือโมคคัลลานะ แล.
Các ngươi hãy kính lễ vị đệ tử đó, người đã vượt qua dục vọng, đã kiểm soát hoàn toàn các căn, đã dập tắt mọi ô nhiễm, đó là Mahamoggallana.
ก็ท่านได้แม้โดยการมาก่อนอย่างนี้.
Ngài đã đạt được vị trí Etadagga nhờ đến trước theo cách này.
ก็ข้อนั้นเป็นความช่ำชองของพระเถระ.
Điều này cũng thể hiện sự thành thạo của Thượng tọa.
พระเถระไปนรก อธิษฐานความเย็น เพื่อให้เกิดความเบาใจแก่สัตว์ทั้งหลายในนรก.
Thượng tọa đã xuống địa ngục, nguyện cho sự mát mẻ để làm dịu lòng chúng sinh trong địa ngục.
ด้วยกำลังฤทธิ์ของตนแล้ว เนรมิตดอกปทุมขนาดเท่าล้อ นั่ง ณ กลีบปทุม แสดงธรรมกถา.
Ngài dùng sức mạnh thần thông của mình để tạo ra một bông sen lớn bằng bánh xe, ngồi trên cánh sen và thuyết giảng Pháp.
ท่านไปเทวโลก ทำทวยเทพให้รู้คติแห่งกรรม แล้วแสดงสัจจกถา.
Ngài lên cõi trời, khiến các vị thần hiểu rõ về nghiệp quả và thuyết giảng về Tứ Diệu Đế.
เพราะฉะนั้น ท่านจึงได้โดยเป็นผู้ช่ำชองชำนาญอย่างนี้.
Do đó, ngài đã đạt được vị trí này nhờ sự thành thạo trong giáo pháp.
ได้โดยยิ่งด้วยคุณอย่างไร?
Vậy ngài vượt trội về phẩm hạnh như thế nào?
เว้นพระสัมมาสัมพุทธเจ้าแล้ว พระสาวกอื่น ใครเล่าย่อมไม่มี.
Ngoài Đức Phật, không có vị đệ tử nào khác có thể sánh ngang với ngài.
เพราะฉะนั้น พระเถระได้ตำแหน่งเอตทัคคะ โดยยิ่งด้วยคุณอย่างนี้.
Vì vậy, Thượng tọa đã đạt được vị trí Etadagga nhờ vượt trội về phẩm hạnh theo cách này.
แม้พระมหากัสสปเถระก็ได้ตำแหน่งเอตทัคคะ โดยเหตุทั้งหมดนี้ เหมือนพระมหาโมคคัลลานะนี้.
Ngay cả Thượng tọa Mahakassapa cũng đạt được vị trí Etadagga nhờ tất cả những lý do này, giống như Thượng tọa Mahamoggallana.
ได้อย่างไร?
Như thế nào?
ความจริง พระสัมมาสัมพุทธเจ้าทรงกระทำการต้อนรับพระเถระสิ้นระยะทางประมาณ ๓ คาวุต.
Thực tế, Đức Phật đích thân đi đón Thượng tọa với khoảng cách khoảng 3 yojana.
ทรงให้อุปสมบทด้วยโอวาท ๓ ทรงเปลี่ยนจีวรประทานให้.
Ngài ban lễ xuất gia cho Thượng tọa với ba lời dạy và trao tặng y phục.
ในสมัยนั้น มหาปฐพีไหวถึงน้ำรองแผ่นดิน เกียรติคุณของพระเถระก็ขจรท่วมไประหว่างมหาชน.
Lúc đó, mặt đất rung động đến mức nước dưới lòng đất bị chấn động, và danh tiếng của Thượng tọa lan rộng khắp đám đông.
ท่านได้โดยอัตถุปปัตติ.
Ngài đạt được vị trí này nhờ sự kiện liên quan đến danh tiếng.
สาวกใด ละกามทั้งหลาย อันน่ารื่นรมย์ใจ บวช ๕๐๐ ชาติ.
Vị đệ tử nào từ bỏ các dục lạc, xuất gia trong suốt 500 kiếp.
ขอท่านทั้งหลายจงไหว้สาวกนั้นผู้ปราศจากราคะ ผู้มีอินทรีย์ตั้งมั่นดีแล้ว ผู้ดับสนิท คือกัสสปะแล.
Các ngươi hãy kính lễ vị đệ tử đó, người đã vượt qua dục vọng, đã kiểm soát hoàn toàn các căn, và đã dập tắt mọi ô nhiễm, đó là Mahakassapa.
ท่านได้โดยการมาอย่างนี้.
Ngài đạt được vị trí này nhờ đến trước theo cách này.
ความจริง ข้อนั้นเป็นความช่ำชองของพระเถระ.
Thực tế, đó là sự thành thạo của Thượng tọa.
ท่านอยู่ท่ามกลางบริษัท ๔ เมื่อแสดงธรรม ย่อมแสดงไม่ละเว้นกถาวัตถุ ๑๐ เลย.
Khi Thượng tọa giảng dạy trong nhóm bốn hạng người, Ngài không bao giờ bỏ qua mười đề tài quan trọng.
เพราะฉะนั้น พระเถระได้โดยเป็นผู้ช่ำชองอย่างนี้.
Do đó, Thượng tọa đạt được vị trí này nhờ sự thành thạo trong giáo pháp.
เว้นพระสัมมาสัมพุทธเจ้าเสีย สาวกอื่นใครเล่าผู้เสมอ เหมือนพระมหากัสสปะด้วยธุดงคคุณ ๑๓ ไม่มี.
Ngoại trừ Đức Phật, không có đệ tử nào có thể sánh bằng Thượng tọa Mahakassapa về việc thực hành 13 hạnh đầu đà.
เพราะฉะนั้น พระเถระได้โดยยิ่งด้วยคุณอย่างนี้.
Vì vậy, Thượng tọa đạt được vị trí này nhờ vượt trội về phẩm hạnh.
ควรประกาศคุณของพระเถระทั้งหลายนั้นๆ ตามที่ได้โดยทำนองนี้.
Nên tuyên dương phẩm hạnh của các Thượng tọa theo cách này.
จริงอยู่ เมื่อว่าด้วยอำนาจคุณนั่นแล พระเจ้าจักรพรรดิ์ทรงเสวยสิริราชสมบัติ.
Thực sự, khi nói về sức mạnh của phẩm hạnh, vua Chuyển Luân Thánh Vương đã cai trị đế quốc vinh quang.
ในห้องจักรวาล ด้วยอานุภาพแห่งจักรรัตนะ หาได้ทรงขวนขวายน้อยว่า สิ่งที่ควรบรรลุเราก็บรรลุแล้ว.
Trong vũ trụ, với sức mạnh của báu vật Chuyển Luân, ngài không phải lo lắng nhiều rằng điều cần đạt được đã đạt được.
บัดนี้จะต้องการอะไรด้วยมหาชนที่เราดูแลอยู่แล้ว.
Bây giờ, điều gì cần phải lo lắng thêm về quần chúng mà ta đã chăm sóc?
จึงเสวยแต่เฉพาะสิริราชสมบัติเท่านั้นไม่.
Ngài không chỉ tận hưởng sự vinh quang của hoàng quyền.
แต่ทรงประทับนั่งในโรงศาลตามกาลอันสมควร.
Ngài còn ngồi tại pháp đình vào thời điểm thích hợp.
ทรงข่มบุคคลที่ควรข่ม ทรงยกย่องบุคคลที่ควรยกย่อง.
Ngài trừng phạt những người cần bị trừng phạt và tôn vinh những người đáng được tôn vinh.
ทรงตั้งไว้ในฐานันดรทั้งหลาย เฉพาะฐานันดรที่ควรแต่งตั้งเท่านั้นฉันใด.
Ngài chỉ phong chức cho những người xứng đáng được bổ nhiệm, như vậy.
พระสัมมาสัมพุทธเจ้าก็ฉันนั้นเหมือนกัน.
Đức Phật cũng hành xử giống như vậy.
แม้เป็นพระธรรมราชาผู้บรรลุความเป็นพระราชา เพราะธรรมโดยลำดับ.
Dù là một vị vua của Pháp, Ngài đã đạt được vương quyền thông qua giáo pháp tuần tự.
ด้วยอานุภาพแห่งพระสัพพัญญุตญาณที่พระองค์ทรงบรรลุ ณ มหาโพธิมัณฑสถาน.
Với sức mạnh của toàn trí mà Ngài đã đạt được tại Bồ Đề Đạo Tràng.
ไม่ทรงขวนขวายน้อยว่า บัดนี้จะต้องการอะไรด้วยชาวโลกที่เราจะต้องตรวจดู.
Ngài không hề lo lắng rằng cần phải làm gì thêm với thế gian mà Ngài đã dẫn dắt.
เราจักเสวยสุขในผลสมาบัติอันยอดเยี่ยม.
Ngài không chỉ hưởng thụ sự an lạc của quả vị thiền định tối thượng.
ยังประทับนั่งบนบวรพุทธอาสน์ที่เขาบรรจงจัดไว้ท่ามกลางบริษัท ๔.
Ngài vẫn ngồi trên ngai Phật mà họ đã chuẩn bị giữa bốn hạng người.
ทรงเปล่งพระสุรเสียงดังเสียงพรหม อันประกอบด้วยองค์ ๘ แล้วทรงแสดงธรรม.
Ngài cất tiếng nói mạnh mẽ như tiếng của Phạm Thiên, chứa đựng tám phẩm chất, rồi thuyết giảng giáo pháp.
ทรงข่มบุคคลผู้มีธรรมฝ่ายดำ ผู้ควรข่มด้วยการขู่ด้วยภัยในอบาย เหมือนทรงโยนไปในเหวแห่งขุนเขาสิเนรุ.
Ngài trừng phạt những người có đạo đức xấu, đáng bị khiển trách, bằng cách đe dọa họ với các hiểm họa trong cõi ác, giống như ném họ xuống vực thẳm của núi Sineru.
ทรงยกย่องบุคคลผู้มีธรรมอันดี ผู้ควรยกย่อง เหมือนยกขึ้นให้นั่งในภวัคคพรหม.
Ngài tôn vinh những người có đức hạnh tốt, đáng được tôn vinh, như nâng họ lên và đặt họ ngồi ở cõi Phạm Thiên cao nhất.
ทรงตั้งพระสาวกมีพระอัญญาโกณฑัญญเถระเป็นต้นผู้ควรตั้งไว้ในฐานันดรทั้งหลาย.
Ngài phong chức cho các vị đệ tử, như Thượng tọa Aññākoṇḍañña, vào các vị trí xứng đáng.
ให้ดำรงในฐานันดรทั้งหลายด้วยอำนาจคุณ พร้อมด้วยกิจคือหน้าที่ตามความเป็นจริงนั่นแล.
Ngài đặt họ vào các vị trí xứng đáng theo phẩm hạnh và chức năng thực sự của họ.
จึงตรัสคำมีอาทิว่า ภิกษุทั้งหลาย บรรดาภิกษุสาวกของเราผู้รัตตัญญู รู้ราตรีนาน อัญญาโกณฑัญญะเป็นเลิศ ดังนี้.
Do đó, Ngài đã nói: “Này các Tỳ-khưu, trong số các đệ tử biết đêm dài, Aññākoṇḍañña là xuất sắc nhất.”
เอตทคฺคปทวณฺณนา นิฏฺฐิตา ฯ
Bài bình giảng về vị trí Etadagga đã hoàn tất.