150. ‘‘Ye te, bhikkhave, bhikkhū anāpattiṃ āpattīti dīpenti te, bhikkhave, bhikkhū bahujanaahitāya paṭipannā bahujanaasukhāya, bahuno janassa anatthāya ahitāya dukkhāya devamanussānaṃ. Bahuñca te, bhikkhave, bhikkhū apuññaṃ pasavanti, te cimaṃ saddhammaṃ antaradhāpentī’’ti. Paṭhamaṃ.
“Này các Tỳ-khưu, những vị Tỳ-khưu cho điều không phạm là phạm, họ hành động vì sự không lợi ích, không an lạc của số đông, vì tổn hại, bất lợi và đau khổ cho nhiều người, cả chư thiên và loài người. Những vị ấy, này các Tỳ-khưu, tạo ra rất nhiều bất thiện và làm cho Chánh pháp bị biến mất.”
151. ‘‘Ye te, bhikkhave, bhikkhū āpattiṃ anāpattīti dīpenti te, bhikkhave, bhikkhū bahujanaahitāya paṭipannā bahujanaasukhāya, bahuno janassa anatthāya ahitāya dukkhāya devamanussānaṃ. Bahuñca te, bhikkhave, bhikkhū apuññaṃ pasavanti, te cimaṃ saddhammaṃ antaradhāpentī’’ti. Dutiyaṃ.
“Này các Tỳ-khưu, những vị Tỳ-khưu cho điều phạm là không phạm, họ hành động vì sự không lợi ích, không an lạc của số đông, vì tổn hại, bất lợi và đau khổ cho nhiều người, cả chư thiên và loài người. Những vị ấy, này các Tỳ-khưu, tạo ra rất nhiều bất thiện và làm cho Chánh pháp bị biến mất.”
152-159. ‘‘Ye te, bhikkhave, bhikkhū lahukaṃ āpattiṃ garukā āpattīti dīpenti…pe… garukaṃ āpattiṃ lahukā āpattīti dīpenti…pe… duṭṭhullaṃ āpattiṃ aduṭṭhullā āpattīti dīpenti…pe… aduṭṭhullaṃ āpattiṃ duṭṭhullā āpattīti dīpenti…pe… sāvasesaṃ āpattiṃ anavasesā āpattīti dīpenti…pe… anavasesaṃ āpattiṃ sāvasesā āpattīti dīpenti…pe… sappaṭikammaṃ āpattiṃ appaṭikammā āpattīti dīpenti…pe… appaṭikammaṃ āpattiṃ sappaṭikammā āpattīti dīpenti te, bhikkhave, bhikkhū bahujanaahitāya paṭipannā bahujanaasukhāya, bahuno janassa anatthāya ahitāya dukkhāya devamanussānaṃ. Bahuñca te, bhikkhave, bhikkhū apuññaṃ pasavanti, te cimaṃ saddhammaṃ antaradhāpentī’’ti. Dasamaṃ.
“Này các Tỳ-khưu, những vị Tỳ-khưu cho các lỗi nhẹ là lỗi nặng, hoặc lỗi nặng là lỗi nhẹ; cho các lỗi ô uế là không ô uế, hoặc không ô uế là ô uế; cho các lỗi còn dư là không còn dư, hoặc không còn dư là còn dư; cho các lỗi có thể sửa chữa là không thể sửa chữa, hoặc không thể sửa chữa là có thể sửa chữa, họ hành động vì sự không lợi ích, không an lạc của số đông, vì tổn hại, bất lợi và đau khổ cho nhiều người, cả chư thiên và loài người. Những vị ấy, này các Tỳ-khưu, tạo ra rất nhiều bất thiện và làm cho Chánh pháp bị biến mất.”
160. ‘‘Ye te, bhikkhave, bhikkhū anāpattiṃ anāpattīti dīpenti te, bhikkhave, bhikkhū bahujanahitāya paṭipannā bahujanasukhāya, bahuno janassa atthāya hitāya sukhāya devamanussānaṃ. Bahuñca te, bhikkhave, bhikkhū puññaṃ pasavanti, te cimaṃ saddhammaṃ ṭhapentī’’ti. Ekādasamaṃ.
“Này các Tỳ-khưu, những vị Tỳ-khưu cho điều không phạm là không phạm, họ hành động vì lợi ích và an lạc của số đông, vì lợi ích, hạnh phúc và an lạc cho nhiều người, cả chư thiên và loài người. Những vị ấy, này các Tỳ-khưu, tạo ra rất nhiều công đức và duy trì Chánh pháp.”
161. ‘‘Ye te, bhikkhave, bhikkhū āpattiṃ āpattīti dīpenti te, bhikkhave, bhikkhū bahujanahitāya paṭipannā bahujanasukhāya, bahuno janassa atthāya hitāya sukhāya devamanussānaṃ. Bahuñca te, bhikkhave, bhikkhū puññaṃ pasavanti, te cimaṃ saddhammaṃ ṭhapentī’’ti. Dvādasamaṃ.
“Này các Tỳ-khưu, những vị Tỳ-khưu cho điều phạm là phạm, họ hành động vì lợi ích và an lạc của số đông, vì lợi ích, hạnh phúc và an lạc cho nhiều người, cả chư thiên và loài người. Những vị ấy, này các Tỳ-khưu, tạo ra rất nhiều công đức và duy trì Chánh pháp.”
162-169. ‘‘Ye te, bhikkhave, bhikkhū lahukaṃ āpattiṃ lahukā āpattīti dīpenti… garukaṃ āpattiṃ garukā āpattīti dīpenti… duṭṭhullaṃ āpattiṃ duṭṭhullā āpattīti dīpenti… aduṭṭhullaṃ āpattiṃ aduṭṭhullā āpattīti dīpenti… sāvasesaṃ āpattiṃ sāvasesā āpattīti dīpenti… anavasesaṃ āpattiṃ anavasesā āpattīti dīpenti… sappaṭikammaṃ āpattiṃ sappaṭikammā āpattīti dīpenti… appaṭikammaṃ āpattiṃ appaṭikammā āpattīti dīpenti te, bhikkhave, bhikkhū bahujanahitāya paṭipannā bahujanasukhāya, bahuno janassa atthāya hitāya sukhāya devamanussānaṃ. Bahuñca te, bhikkhave, bhikkhū puññaṃ pasavanti, te cimaṃ saddhammaṃ ṭhapentī’’ti. Vīsatimaṃ.
“Này các Tỳ-khưu, những vị Tỳ-khưu cho các lỗi nhẹ là lỗi nhẹ, các lỗi nặng là lỗi nặng; cho các lỗi ô uế là ô uế, không ô uế là không ô uế; cho các lỗi còn dư là còn dư, không còn dư là không còn dư; cho các lỗi có thể sửa chữa là có thể sửa chữa, không thể sửa chữa là không thể sửa chữa, họ hành động vì lợi ích và an lạc của số đông, vì lợi ích, hạnh phúc và an lạc cho nhiều người, cả chư thiên và loài người. Những vị ấy, này các Tỳ-khưu, tạo ra rất nhiều công đức và duy trì Chánh pháp.”
Anāpattivaggo dvādasamo.
Phẩm Không Phạm là phẩm thứ mười hai.