2. Sīhanādavaggo
2. Phẩm Tiếng Hống Sư Tử.
1. Sīhanādasuttavaṇṇanā
1. Chú giải Kinh Tiếng Hống Sư Tử.
11. Dutiyassa paṭhame avāpurenti vivaranti dvāraṃ etenāti avāpuraṇaṃ.
Thứ mười một. Ở phần thứ hai, mở ra là mở rộng cửa, do đó gọi là “avāpuraṇa” (mở rộng).
Rajaṃ haranti etenāti rajoharaṇaṃ.
Nó mang đi bụi bặm, do đó gọi là “rajoharaṇa” (người quét bụi).
Kaḷopihatthoti vilīvamayabhājanahattho, ‘‘cammamayabhājanahattho’’ti ca vadanti.
“Kaḷopihattha” nghĩa là người có bàn tay cầm đồ vật làm bằng vỏ cây, cũng được nói là “bàn tay cầm đồ vật làm bằng da”.
Chinnāni visāṇāni etassāti chinnavisāṇo, usabho ca so chinnavisāṇo cāti usabhachinnavisāṇo.
Cặp sừng bị chặt của nó, do đó gọi là “chinnavisāṇa” (sừng bị chặt), và con bò đực có cặp sừng bị chặt, do đó gọi là “usabhachinnavisāṇa” (bò đực sừng bị chặt).
Visesanaparoyaṃ samāso.
Đây là sự kết hợp từ ngữ mô tả đặc tính.
Ahikuṇapena vātiādi atijegucchappaṭikūlakuṇapadassanatthaṃ vuttaṃ.
Việc dùng xác chết của loài rắn được đề cập nhằm mục đích minh họa cho việc nhìn thấy xác chết gây ghê tởm và khó chịu.
Kaṇṭhe āsattenāti kenacideva paccatthikena ānetvā kaṇṭhe baddhenāti attho.
“Được buộc vào cổ” nghĩa là bởi một kẻ đối nghịch nào đó, đã lôi kéo và trói lại ở cổ, đây là ý nghĩa.
Aṭṭo āturo duggandhapīḷāya pīḷito.
Người bị đau khổ, bị hành hạ bởi mùi hôi thối.
Accayassa paṭiggaṇhanaṃ vā adhivāsanaṃ.
Việc chấp nhận hay đồng ý với lỗi lầm.
Evañhi so kāraṇe desiyamāne tato vigato nāma hoti.
Như vậy, khi lý do được giảng dạy, thì cái tên ấy không còn tồn tại.
Tenāha ‘‘paṭiggaṇhatūti khamatū’’ti.
Do đó nói rằng: “Hãy chấp nhận, hãy tha thứ.”
Sesamettha suviññeyyameva.
Phần còn lại ở đây dễ hiểu.
Sīhanādasuttavaṇṇanā niṭṭhitā.
Chú giải Kinh Tiếng Hống Sư Tử kết thúc.
2. Saupādisesasuttavaṇṇanā
2. Chú giải Kinh Còn Dư Y.
12. Dutiye bhavassa appamattakatā nāma ittarakālatāyāti āha ‘‘accharāsaṅghātamattampī’’ti.
Ở phần thứ hai, sự ngắn ngủi của kiếp sống được gọi là “ít thời gian còn lại,” do đó nói rằng: “chỉ trong khoảng thời gian một nhóm tiên nữ tụ họp.”
Saupādisesasuttavaṇṇanā niṭṭhitā.
Chú giải Kinh Còn Dư Y kết thúc.
3. Koṭṭhikasuttavaṇṇanā
3. Chú giải Kinh Koṭṭhika.
13. Tatiye diṭṭhadhammo vuccati paccakkhabhūto attabhāvo, tasmiṃ veditabbaṃ phalaṃ diṭṭhadhammavedanīyaṃ. Tenāha ‘‘imasmiṃyeva attabhāve’’ti.
Ở phần thứ ba, “diṭṭhadhamma” được gọi là trạng thái hiện tiền, bản thân mình; quả cần được nhận thức ngay trong đời sống hiện tại. Do đó nói rằng: “ngay trong chính bản thân này.”
Catuppañcakkhandhaphalatāya saññābhavūpagaṃ kammaṃ bahuvedanīyaṃ.
Nghiệp dẫn đến cõi hữu thức (saññābhava) có quả thuộc bốn hoặc năm uẩn được gọi là “bahuvedanīya” (nhiều lần cảm thọ).
Ekakkhandhaphalattā asaññābhavūpagaṃ kammaṃ ‘‘appavedanīya’’nti vuttaṃ.
Nghiệp dẫn đến cõi vô thức (asaññābhava), có quả thuộc một uẩn, được gọi là “appavedanīya” (ít lần cảm thọ).
Keci pana ‘‘arūpāvacarakammaṃ bahukālaṃ veditabbaphalattā bahuvedanīyaṃ, itaraṃ appavedanīyaṃ. Rūpārūpāvacarakammaṃ vā bahuvedanīyaṃ, parittaṃ kammaṃ appavedanīya’’nti vadanti.
Một số người nói rằng: “Nghiệp thuộc cõi vô sắc, vì quả cần được cảm thọ trong thời gian dài, là ‘bahuvedanīya’ (nhiều lần cảm thọ); các nghiệp khác là ‘appavedanīya’ (ít lần cảm thọ). Hoặc nghiệp thuộc cõi sắc và vô sắc là ‘bahuvedanīya,’ nghiệp nhỏ nhặt là ‘appavedanīya.'”
Vedanīyanti paccayantarasamavāye vipākuppādanasamatthaṃ, na āraddhavipākameva.
“Vedanīya” nghĩa là có khả năng sinh quả khi hội đủ điều kiện, không chỉ đơn thuần là quả đã chín muồi.
Avedanīyanti paccayavekallena vipaccituṃ asamatthaṃ ahosikammādibhedaṃ.
“Avedanīya” nghĩa là không có khả năng hoàn toàn chín muồi do thiếu điều kiện, phân biệt theo loại nghiệp quá khứ.
Koṭṭhikasuttavaṇṇanā niṭṭhitā.
Chú giải Kinh Koṭṭhika kết thúc.
4. Samiddhisuttavaṇṇanā
4. Chú giải Kinh Samiddhi (“thành tựu viên mãn” hoặc “phồn thịnh”).
14. Catutthe samiddhīti therassa kira attabhāvo samiddho abhirūpo pāsādiko, tasmā samiddhītveva saṅkhāto.
Ở phần thứ tư, “Samiddhi” là tên vị trưởng lão, vì bản thân ngài được viên mãn, có dung mạo đoan chính và uy nghiêm, do đó được gọi là “Samiddhi.”
Tenāha ‘‘attabhāvasamiddhatāyā’’tiādi.
Do đó nói rằng: “Vì sự viên mãn của bản thân…”
Rūpadhātuādīsūti ādi-saddena saddadhātuādiṃ saṅgaṇhāti.
“Rūpadhātu v.v…” nghĩa là từ “ādi” bao gồm cả Saddadhātu v.v…
Samiddhisuttavaṇṇanā niṭṭhitā.
Chú giải Kinh Samiddhi kết thúc.
5-9. Gaṇḍasuttādivaṇṇanā
5-9. Chú giải Kinh Ganḍa (“khối u” hoặc “vết sưng”) và các kinh khác.
15-19. Pañcame mātāpettikasambhavassāti mātito ca pitito ca nibbattena mātāpettikena sukkasoṇitena sambhūtassa.
Ở phần thứ năm, “mātāpettikasambhava” nghĩa là sinh ra từ cha mẹ, từ tinh cha và huyết mẹ hòa hợp mà thành.
Ucchādanadhammassāti ucchādetabbasabhāvassa.
“Ucchādanadhamma” nghĩa là bản chất cần được cạo bỏ.
Parimaddanadhammassāti parimadditabbasabhāvassa.
“Parimaddanadhamma” nghĩa là bản chất cần được xoa bóp.
Ettha ca odanakummāsūpacayaucchādanapadehi vaḍḍhi kathitā, aniccabhedanaviddhaṃsanapadehi hāni.
Ở đây, sự tăng trưởng được mô tả qua các từ như nấu cơm, làm bánh bột, tích lũy, và cạo bỏ; sự suy giảm được mô tả qua các từ như vô thường, phá vỡ, và tiêu diệt.
Purimehi vā samudayo, pacchimehi atthaṅgamoti evaṃ cātumahābhūtikassa kāyassa vaḍḍhiparihāninibbattibhedā dassitā.
Hoặc sự sinh khởi bởi các yếu tố trước, sự diệt tận bởi các yếu tố sau, như vậy sự tăng trưởng, suy giảm, và sự phát sinh của thân tứ đại được chỉ rõ.
Sesaṃ suviññeyyameva.
Phần còn lại ở đây dễ hiểu.
Chaṭṭhādīni uttānatthāni.
Các phần từ thứ sáu trở đi có ý nghĩa rộng rãi.
Gaṇḍasuttādivaṇṇanā niṭṭhitā.
Chú giải Kinh Ganḍa và các kinh khác kết thúc.
10. Velāmasuttavaṇṇanā
10. Chú giải Kinh Velāma.
20. Dasame sakuṇḍakabhattanti sakuṇḍakaṃ uttaṇḍulabhattaṃ.
Ở phần thứ mười, “sakuṇḍakabhatta” nghĩa là bữa ăn gồm cơm và món phụ.
Parittehi sakuṇḍehi taṇḍulehipi saddhiṃ vipakkabhattaṃ uttaṇḍulameva hoti.
Khi các món phụ nhỏ được trộn với gạo, thì bữa ăn có sự pha trộn ấy chỉ đơn thuần là cơm.
Biḷaṅgaṃ vuccati āranāḷaṃ, biḷaṅgato nibbattanato tadeva kañjiyato jātanti kañjiyaṃ, taṃ dutiyaṃ etassāti biḷaṅgadutiyaṃ, taṃ kañjiyadutiyanti vuttaṃ.
“Biḷaṅga” được gọi là cháo loãng; vì sinh ra từ “biḷaṅga,” nó trở thành cháo loãng; do đó gọi là “kañjiya”; cái thứ hai của nó được gọi là “biḷaṅgadutiya,” cũng được nói là “kañjiyadutiya.”
Asakkaritvāti deyyadhammampi puggalampi asakkaritvā.
“Không cung kính” nghĩa là không cung kính cả về vật thí lẫn người nhận.
Deyyadhammassa asakkaraṇaṃ asampannakāro, puggalassa asakkaraṇaṃ agarukaraṇaṃ.
Không cung kính vật thí là không làm cho nó hoàn hảo, không cung kính người nhận là không coi trọng họ.
Deyyadhammaṃ asakkaronto hi uttaṇḍulādidosasamannāgataṃ āhāraṃ deti, na sampannaṃ karoti.
Người không cung kính vật thí thì dâng thức ăn có lỗi như cơm sống, không làm cho nó hoàn hảo.
Puggalaṃ asakkaronto nisīdanaṭṭhānaṃ asammajjitvā yattha tattha vā nisīdāpetvā yaṃ vā taṃ vā dārakaṃ pesetvā deti.
Người không cung kính người nhận thì không quét dọn chỗ ngồi, để họ ngồi tùy tiện ở đâu đó, hoặc sai trẻ con mang đến mà dâng.
Acittīkatvāti na cittiṃ katvā, na pūjetvāti attho.
“Không chú tâm” nghĩa là không đặt tâm, không cúng dường.
Pūjento hi pūjetabbavatthuṃ citte ṭhapeti, na tato bahi karoti.
Khi cúng dường, người ta đặt vật đáng cúng dường vào tâm, không làm việc khác ngoài điều đó.
Cittaṃ vā acchariyaṃ katvā paṭipatti cittīkaraṇaṃ sambhāvanakiriyā, tappaṭikkhepato acittīkaraṇaṃ asambhāvanakiriyā.
Hoặc khi thực hành chú tâm một cách kỳ diệu, đó là việc tạo tâm cúng dường; ngược lại, không chú tâm là không thực hiện việc cúng dường.
Apaviddhanti ucchiṭṭhādichaḍḍanīyadhammaṃ viya avakhittakaṃ.
“Vật bị khinh rẻ” giống như đồ thừa hoặc đồ bỏ đi, bị xem nhẹ.
Yo hi chaḍḍetukāmo hutvā rogino sarīre odanādīni majjitvā vammike rogaṃ pakkhipanto viya deti, ayaṃ apaviddhaṃ deti nāma.
Người nào muốn vứt bỏ, trộn cơm v.v… vào thân bệnh nhân như đổ bệnh vào đống phân, thì đây gọi là dâng vật bị khinh rẻ.
Anāgamanadiṭṭhikoti ‘‘addhā imassa dānassa phalaṃ mama āgacchatī’’ti evaṃ yassa kammassakatadiṭṭhi atthi, so āgamanadiṭṭhiko.
“Không tin quả báo sẽ trở lại” nghĩa là người nào có tà kiến rằng: “Quả của việc bố thí này chắc chắn sẽ đến với ta,” thì người ấy tin vào sự trở lại.
Ayaṃ pana na tādisoti anāgamanadiṭṭhiko, phalaṃ pāṭikaṅkhaṃ hutvā na detīti attho.
Còn người này không như vậy, nghĩa là không tin quả báo sẽ trở lại; dù mong đợi quả nhưng không dâng thí, đó là ý nghĩa.
Tenāha ‘‘na kammañca phalañca saddahitvā detī’’ti.
Do đó nói rằng: “Người ấy không tin nghiệp và quả mà dâng thí.”
Velāmoti ettha mā-saddo paṭisedhavacano.
“Velāma” ở đây, âm “mā” mang nghĩa phủ định.
Jātigottarūpabhogādiguṇānaṃ velā mariyādā natthi etasminti velāmo.
Không có giới hạn thời gian cho các phẩm chất như dòng dõi, gia tộc, tài sản, v.v… ở đây, nên gọi là “velāma.”
Atha vā yathāvuttaguṇānaṃ velā mariyādā amati osānaṃ gacchati etasminti velāmo, velaṃ vā mariyādaṃ amati gacchati atikkamatīti velāmo.
Hoặc thời gian cho các phẩm chất đã đề cập vượt khỏi giới hạn, đạt đến điểm kết thúc ở đây, nên gọi là “velāma”; hoặc thời gian vượt qua giới hạn, nên gọi là “velāma.”
Tenāha ‘‘jātigotta…pe… evaṃladdhanāmo’’ti.
Do đó nói rằng: “Dòng dõi, gia tộc… tên gọi như vậy.”
Dīyatīti dānaṃ, dānavatthu.
“Dīyatī” nghĩa là bố thí, vật thí.
Taṃ aggīyati nissajjīyati etthāti dānaggaṃ.
Nó được cao quý hóa, được buông bỏ tại đây, nên gọi là “đỉnh cao của bố thí.”
Dānaṃ vā gaṇhanti etthāti dānaggaṃ, evaṃ bhattaggaṃ, parivesanaṭṭhānaṃ.
Hoặc người ta nhận lấy bố thí tại đây, nên gọi là “đỉnh cao của bố thí,” tương tự là “đỉnh cao của bữa ăn,” nơi cúng dường.
Dukūlasandanānīti rajatabhājanādinissite dukūle khīrassa sandanaṃ etesanti dukūlasandanāni.
“Dukūlasandanā” nghĩa là việc hòa trộn sữa với vải lụa trong các bình bằng bạc.
Kaṃsūpadhāraṇānīti rajatamayadohabhājanāni.
“Kaṃsūpadhāraṇā” nghĩa là các bình chứa bằng bạc đựng sữa đông.
Tenāha ‘‘rajatamayakhīrapaṭicchakānī’’ti.
Do đó nói rằng: “Các bình bằng bạc đựng sữa.”
Rajatamayāni khīrapaṭicchakāni khīrapaṭiggahabhājanāni etesanti rajatamayakhīrapaṭicchakāni.
Các bình bằng bạc đựng sữa, là các bình nhận sữa, nên gọi là “các bình bằng bạc đựng sữa.”
Sodheyyāti mahapphalabhāvakaraṇena visodheyya.
“Sodheyya” nghĩa là làm cho thanh tịnh bằng cách tạo ra quả lớn.
Mahapphalabhāvappattiyā hi dakkhiṇā visujjhati nāma.
Vì đạt được trạng thái quả lớn, nên lễ cúng dường được thanh tịnh.
Maggenāgataṃ anivattanasaraṇanti iminā lokuttarasaraṇagamanaṃ dīpeti.
“Maggenāgataṃ anivattanasaraṇa” nghĩa là qua con đường này, sự quy y siêu thế được làm sáng tỏ.
Aparetiādinā lokiyasaraṇagamanaṃ vuttaṃ.
Bằng cách nói “Apareti…” ở đây, sự quy y thuộc cõi đời thường được đề cập.
Saraṇaṃ nāma tiṇṇaṃ ratanānaṃ jīvitapariccāgamayaṃ puññaṃ sabbasampattiṃ deti, tasmā mahapphalataranti adhippāyo.
“Saraṇa” (quy y) có nghĩa là ba ngôi báu ban tặng công đức và mọi thành tựu thông qua việc bảo vệ mạng sống, do đó ý nghĩa chính yếu là cực kỳ phước lớn.
Idañca – ‘‘sace tvaṃ yathā gahitaṃ saraṇaṃ na bhindissasi, evāhaṃ taṃ māremī’’ti yadipi koci tiṇhena satthena jīvitā voropeyya, tathāpi ‘‘nevāhaṃ buddhaṃ na buddhoti, dhammaṃ na dhammoti, saṅghaṃ na saṅghoti vadāmī’’ti daḷhataraṃ katvā gahitassa vasena vuttaṃ.
Và điều này: “Nếu ngươi không phá vỡ quy y mà đã thọ nhận, thì ta sẽ giết ngươi,” dù ai đó có thể cắt đứt mạng sống bằng lưỡi kiếm sắc bén, nhưng vẫn kiên định rằng: “Ta không từ bỏ Phật, không từ bỏ Pháp, không từ bỏ Tăng,” được nói với ý nghĩa là sự quy y đã được giữ vững.
Maggenāgatanti lokuttarasīlaṃ sandhāya vadati.
“Maggenāgata” được nói dựa trên giới siêu thế.
Aparetiādinā pana lokiyasīlaṃ vuttaṃ.
Còn “Apareti…” được nói dựa trên giới thuộc cõi đời thường.
Sabbesaṃ sattānaṃ jīvitadānādinihitadaṇḍatāya sakalalokiyalokuttaraguṇādhiṭṭhānato cassa mahapphalamahānisaṃsatā veditabbā.
Do sự ban tặng mạng sống và lợi ích cho tất cả chúng sinh, nhờ nền tảng của các phẩm chất thuộc cả cõi đời thường lẫn siêu thế, nên cần hiểu rằng điều này mang lại phước lớn và lợi ích to lớn.
Upasiṅghanamattanti ghāyanamattaṃ.
“Upasiṅghanamatta” nghĩa là chỉ đơn thuần là hành động ngửi.
Gaddohanamattanti pāṭhantare godohanamattaṃ kālanti attho.
“Gaddohanamatta” nghĩa là thời gian vắt sữa bò trong một lần, đó là ý nghĩa.
So ca na sakalo godohanakkhaṇo adhippetoti dassetuṃ ‘‘gāviyā ekavāraṃ thanaañchanamatta’’nti attho vutto.
Và điều này không phải là toàn bộ thời gian vắt sữa bò, mà để chỉ rõ rằng: “Chỉ đơn thuần là kéo núm vú bò một lần.”
Añchanamattanti ākaḍḍhanamattaṃ.
“Añchanamatta” nghĩa là chỉ đơn thuần là hành động kéo.
Gāviyā thanaṃ gahetvā ekakhīrabinduduhanakālamattampi gadduhanamattanti vadanti.
Khi nắm lấy núm vú bò, chỉ cần thời gian vắt ra một giọt sữa cũng được gọi là “gadduhanamatta.”
Ettakampi hi kālaṃ yo vasanagabbhapariveṇavihārūpacāraparicchedena vā aparimāṇāsu lokadhātūsu sabbasatte hitapharaṇaṃ mettacittaṃ bhāvetuṃ sakkoti.
Trong khoảng thời gian ngắn như vậy, nếu ai có thể phát triển tâm từ ái để mang lại lợi ích cho tất cả chúng sinh trong vô lượng thế giới, không bị giới hạn bởi nhà cửa, bào thai, khu vườn, hoặc nơi cư trú, thì điều này có thể thực hiện được.
Idaṃ tato yathāvuttadānādito mahapphalataraṃ.
Điều này còn phước lớn hơn cả những gì đã được đề cập trước đó về bố thí.
Velāmasuttavaṇṇanā niṭṭhitā.
Chú giải Kinh Velāma kết thúc.
Sīhanādavaggavaṇṇanā niṭṭhitā.
Chú giải Phẩm Tiếng Hống Sư Tử kết thúc.