1. Nissayavaggo
1. Chương Nương Tựa.
1-10. Kimatthiyasuttādivaṇṇanā
1-10. Chú giải từ Kinh Mục Đích trở đi.
1-10. Ekādasakanipātassa paṭhamādīni uttānatthāneva.
Trong phần mười một, các đoạn đầu tiên chỉ có phần mở rộng ý nghĩa.
Dasame janitasminti kammakilesehi nibbatte, jane etasminti vā janetasmiṃ, manussesūti attho.
Trong phần mười, “được sinh ra trong chúng sinh” nghĩa là do nghiệp và phiền não, ám chỉ những người được sinh ra trong loài người.
Tenāha ‘‘ye gottapaṭisārino’’ti.
Do đó, có lời rằng “những người nhớ về dòng họ.”
Janitasmiṃ-saddo eva vā i-kārassa e-kāraṃ katvā ‘‘janetasmi’’nti vutto.
Từ “janitasmiṃ” cũng có thể biến đổi nguyên âm “i” thành “e” để thành “janetasmiṃ.”
Janitasminti ca janasminti attho veditabbo.
Nghĩa của “janitasminti” cần hiểu là “trong những người được sinh ra.”
Janitasminti sāmaññaggahaṇepi yattha catuvaṇṇasamaññā, tattheva manussaloke.
“Được sinh ra” ở đây bao gồm cả sự quy chiếu đến bốn giai cấp, đặc biệt trong cõi loài người.
Khattiyo seṭṭhoti ayaṃ lokasamaññāpi manussalokeyeva, na devakāye brahmakāye vāti dassetuṃ ‘‘ye gottapaṭisārino’’ti vuttaṃ.
“Sát-đế-lỵ là tối thắng” là quan niệm phổ thông trong cõi loài người, không phải trong cõi trời hay cõi Phạm thiên; điều này được nói rõ qua câu “những người nhớ về dòng họ.”
Paṭisarantīti ‘‘ahaṃ gotamo, ahaṃ kassapo’’ti paṭi paṭi attano gottaṃ anussaranti paṭijānanti vāti attho.
“Nhớ về dòng họ” nghĩa là họ thường nhắc lại hoặc tự nhận rằng “ta thuộc dòng Gotama, ta thuộc dòng Kassapa.”
Kimatthiyasuttādivaṇṇanā niṭṭhitā.
Chú giải từ Kinh Mục Đích trở đi đã hoàn tất.
Nissayavaggavaṇṇanā niṭṭhitā.
Chú giải Chương Nương Tựa đã hoàn tất.