5. Akkosavaggo
Chương Năm: Phẩm Lời Nói Xúc Phạm
1-8. Vivādasuttādivaṇṇanā
Chú Giải Kinh Tranh Cãi và các kinh liên quan
41-48. Pañcamassa paṭhamādīni uttānatthāni.
Từ phần thứ năm trở đi, ý nghĩa được mở rộng.
Chaṭṭhe khaṇabhaṅguratāya na niccā na dhuvāti aniccā.
Trong phần thứ sáu, do tính chất dễ tan vỡ trong từng khoảnh khắc, chúng không thường còn, không bền vững, tức là vô thường.
Tato eva paṇḍitehi na iccā na upagantabbātipi aniccā.
Do đó, các bậc trí giả nhận ra rằng chúng không đáng ưa thích, không nên chấp thủ, tức là vô thường.
Svāyaṃ nesaṃ aniccaṭṭho udayavayaparicchinnatāya veditabboti āha ‘‘hutvā abhāvino’’ti, uppajjitvā vinassakāti attho.
Chính tự thân chúng có ý nghĩa vô thường, vì bị giới hạn bởi sự sinh và diệt; điều này được giải thích qua câu “sau khi sinh ra thì biến mất,” nghĩa là sau khi phát sinh thì tiêu diệt.
Sārarahitāti niccasāradhuvasāraattasāravirahitā.
“Không có tinh túy” nghĩa là thiếu hẳn tinh túy của cái thường, cái bền vững, hay bất kỳ loại tinh túy nào.
Musāti visaṃvādanaṭṭhena musā, ekaṃsena asubhādisabhāvā te bālānaṃ subhādibhāvena upaṭṭhahanti, subhādiggahaṇassa paccayabhāvena satte visaṃvādenti.
“Lừa dối” theo nghĩa gây hiểu lầm, vì bản chất thực sự là bất tịnh nhưng lại hiện ra như thanh tịnh đối với kẻ ngu; do nắm giữ cái thấy về thanh tịnh mà chúng lừa dối chúng sinh.
Tenāha ‘‘niccasubhasukhā viyā’’tiādi.
Do đó nói rằng: “Giống như cái thường, cái đẹp, cái vui…”
Na passanasabhāvāti khaṇapabhaṅguratāittarapaccupaṭṭhānatāya dissamānā viya hutvā adassanapakatikā.
“Không có bản chất để thấy được” nghĩa là do tính chất tan vỡ trong từng khoảnh khắc, chúng chỉ hiện ra như đang hiển lộ nhưng thực tế khó thấy rõ.
Ete hi khettaṃ viya vatthu viya hiraññasuvaṇṇaṃ viya ca paññāyitvāpi katipāheneva supinake diṭṭhā viya na paññāyanti.
Những pháp này dù có vẻ giống như ruộng đất, như tấm vải, hay như vàng bạc, nhưng giống như những gì thoáng thấy trong giấc mơ rồi biến mất, không thể nhận biết rõ ràng.
Sattamaṭṭhamāni suviññeyyāni.
Phần thứ bảy và thứ tám rất dễ nhận hiểu.
Vivādasuttādivaṇṇanā niṭṭhitā.
Chú Giải Kinh Tranh Cãi và các kinh liên quan đã kết thúc.
9-10. Sarīraṭṭhadhammasuttādivaṇṇanā
Chú Giải Kinh Pháp Hữu Thân và các kinh liên quan
49-50. Navame punabbhavadānaṃ punabbhavo uttarapadalopena, punabbhavo sīlamassāti ponobhaviko, punabbhavadāyakoti attho.
Ở phần thứ chín, “punabbhava” (tái sinh) được hiểu qua cách diễn đạt ở phần sau; “punabbhava” là kết quả của giới, nên gọi là “ponobhavika” (dẫn đến tái sinh), nghĩa là nguyên nhân đưa đến tái sinh.
Tenāha ‘‘punabbhavanibbattako’’ti.
Do đó nói rằng: “Nguyên nhân phát sinh tái sinh.”
Bhavasaṅkharaṇakammanti punabbhavanibbattanakakammaṃ.
“Hành động tạo tác tái sinh” nghĩa là nghiệp dẫn đến sự phát sinh tái sinh.
Dasame natthi vattabbaṃ.
Trong phần thứ mười, không có gì cần được nói thêm.
Sarīraṭṭhadhammasuttādivaṇṇanā niṭṭhitā.
Chú Giải Kinh Pháp Hữu Thân và các kinh liên quan đã kết thúc.
Akkosavaggavaṇṇanā niṭṭhitā.
Chú Giải Phẩm Lời Nói Xúc Phạm đã kết thúc.
Paṭhamapaṇṇāsakaṃ niṭṭhitaṃ.
Phần Năm Mươi Thứ Nhất đã kết thúc.
2. Dutiyapaṇṇāsakaṃ
Phần Năm Mươi Thứ Hai