(11) 1. Samaṇasaññāvaggo
(11) 1. Chương Quán Niệm Về Sa-môn.
1-12. Samaṇasaññāsuttādivaṇṇanā
1-12. Chú giải từ Kinh Quán Niệm Về Sa-môn trở đi.
101-112. Tatiyassa paṭhamādīni uttānāni.
Trong phần ba, các đoạn đầu tiên được giải thích rõ ràng.
Chaṭṭhe nijjarakāraṇānīti pajahanakāraṇāni.
Trong phần sáu, “các nguyên nhân tiêu trừ” nghĩa là các lý do để từ bỏ.
Imasmiṃ maggo kathīyatīti katvā ‘‘ayaṃ heṭṭhā…pe… puna gahitā’’ti vuttaṃ.
Đường tu tập này đã được mô tả, nên có lời rằng “đây là điều đã bị loại bỏ trước đây… và sau đó lại được nắm giữ.”
Kiñcāpi nijjiṇṇā micchādiṭṭhīti ānetvā sambandhitabbaṃ.
Mặc dù tà kiến đã bị tiêu diệt, nhưng vẫn cần liên kết để hiểu rõ hơn.
Yathā micchādiṭṭhi vipassanāya nijjiṇṇāpi na samucchinnāti samucchedappahānadassanatthaṃ puna gahitā,
Giống như tà kiến, dù đã bị phá hủy qua thiền quán, nhưng chưa hoàn toàn dứt hẳn, nên vì mục đích thấy rõ sự đoạn tận hoàn toàn mà nó lại được đề cập.
evaṃ micchāsaṅkappādayopi vipassanāya pahīnāpi asamucchinnatāya idha puna gahitāti ayamattho ‘‘micchāsaṅkappassā’’tiādīsu sabbapadesu vattabboti dasseti ‘‘evaṃ sabbapadesu yojetabbo’’ti iminā.
Tương tự, tà tư duy và các pháp bất thiện khác, dù đã bị từ bỏ qua thiền quán nhưng chưa hoàn toàn dứt hẳn, nên ở đây chúng lại được đề cập; ý nghĩa này được chỉ rõ trong tất cả các phần liên quan đến “tà tư duy,” và cần được kết nối với tất cả các phần ấy qua câu “như vậy cần được kết hợp với mọi phần.”
Ettha cāti ‘‘sammāvimuttipaccayā ca aneke kusalā dhammā bhāvanāpāripūriṃ gacchantī’’ti etasmiṃ pāḷipade.
Ở đây, câu “do chánh giải thoát làm nguyên nhân, nhiều pháp thiện đạt đến sự viên mãn qua sự tu tập” là đoạn văn Pāli này.
Ettha ca samucchedavasena ca paṭippassaddhivasena ca paṭipakkhadhammānaṃ sammadeva vimuccanaṃ sammāvimutti.
Ở đây, nhờ sự đoạn tận hoàn toàn và sự lắng dịu, các pháp đối nghịch được giải thoát một cách chính đáng, đó gọi là chánh giải thoát.
Tappaccayā ca maggaphalesu aṭṭha indriyāni bhāvanāpāripūriṃ upagacchantīti maggasampayuttānipi saddhādīni indriyāni uddhaṭāni.
Do nguyên nhân ấy, tám căn liên hệ đến quả của con đường đạt đến sự viên mãn qua tu tập; tức là các căn như tín v.v., liên hệ đến con đường, được khơi dậy.
Magga vasena hi phalesu bhāvanāpāripūrī nāmāti.
Quả thực, sự viên mãn qua tu tập trong các quả vị được gọi là nhờ vào con đường.
Abhinandanaṭṭhenāti ativiya sinehanaṭṭhena.
“Ý nghĩa hoan hỷ” là ý nghĩa của sự yêu thương đặc biệt.
Idañhi somanassindriyaṃ ukkaṃsagatasātasabhāvato sampayuttadhamme sinehantaṃ tementaṃ viya pavattati.
Thực vậy, căn lạc này, do bản chất tột bậc của sự dễ chịu, tạo ra tình thương đối với các pháp tương ứng, giống như sự vận hành của nó.
Pavattasantatiādhipateyyaṭṭhenāti vipākasantānassa jīvane adhipatibhāvena.
“Ý nghĩa dòng vận hành liên tục làm chủ” là ý nghĩa dòng nghiệp báo tiếp tục chi phối đời sống.
Evantiādi vuttasseva atthassa nigamanaṃ.
Như vậy, đây là phần kết luận của ý nghĩa đã nói.
Sattamādīni uttānatthāni.
Các phần bảy trở đi đã được giải thích rõ ràng.
Samaṇasaññāsuttādivaṇṇanā niṭṭhitā.
Chú giải từ Kinh Quán Niệm Về Sa-môn trở đi đã hoàn tất.
Samaṇasaññāvaggavaṇṇanā niṭṭhitā.
Chú giải Chương Quán Niệm Về Sa-môn đã hoàn tất.