1. Ānisaṃsavaggo
Chương về Lợi Ích
1. Kimatthiyasuttavaṇṇanā
Bản chú giải Kinh Mục Đích
1. Dasakanipātassa paṭhame avippaṭisāratthānīti avippaṭisārappayojanāni.
Trong phần đầu tiên của phẩm thứ mười, “avippaṭisāratthāni” nghĩa là những lợi ích liên quan đến sự không hối tiếc.
Avippaṭisārānisaṃsānīti avippaṭisārudayāni.
“Avippaṭisārānisaṃsa” nghĩa là sự phát sinh của trạng thái không hối tiếc.
Etena avippaṭisāro nāma sīlassa udayamattaṃ, saṃvaddhitassa rukkhassa chāyāpupphasadisaṃ, añño eva panānena nipphādetabbo samādhiādiguṇoti dasseti.
Do đó, “avippaṭisāra” (không hối tiếc) được gọi là kết quả ban đầu của giới luật, giống như bóng mát và hoa của một cây đã trưởng thành; nhưng các phẩm chất khác như thiền định v.v… phải được hoàn thiện nhờ vào điều này.
‘‘Yāva maggāmaggañāṇadassanavisuddhi, tāva taruṇavipassanā’’ti hi vacanato upakkilesavimuttaudayabbayañāṇato paraṃ ayañca vipassanā virajjati yogāvacaro viratto puriso viya bhariyāya saṅkhārato etenāti virāgo.
Theo lời dạy: “Cho đến khi thanh tịnh về trí tuệ phân biệt đúng sai trên con đường, thì thiền quán vẫn còn non yếu,” nên hiểu rằng sau khi đạt được tri kiến về sinh diệt mà không bị ô nhiễm, thiền quán trở nên trong sáng; hành giả ly tham giống như người chồng từ bỏ vợ mình, do vậy gọi là ly tham.
Kimatthiyasuttavaṇṇanā niṭṭhitā.
Bản chú giải Kinh Mục Đích đã kết thúc.
2-5. Cetanākaraṇīyasuttādivaṇṇanā
Bản chú giải Kinh Ý Chí và các kinh khác
2-5. Dutiye saṃsāramahoghassa paratīrabhāvato yo naṃ adhigacchati, taṃ pāreti gametīti pāraṃ, nibbānaṃ.
Ở phần thứ hai, người vượt qua dòng nước lũ của luân hồi, đạt được bờ bên kia, tức là Niết Bàn.
Tabbidūratāya natthi ettha pāranti apāraṃ, saṃsāro.
Vì khoảng cách xa giữa hai bờ, ở đây không có bờ bên này hay bờ bên kia, chỉ có luân hồi.
Tenāha ‘‘orimatīrabhūtā tebhūmakavaṭṭā’’tiādi.
Do đó nói rằng: “Thuộc về bờ bên này là vòng xoáy của ba cõi.”
Tatiyādīsu natthi vattabbaṃ.
Ở phần thứ ba v.v…, không có gì cần nói thêm.
Cetanākaraṇīyasuttādivaṇṇanā niṭṭhitā.
Bản chú giải Kinh Ý Chí và các kinh khác đã kết thúc.
6. Samādhisuttavaṇṇanā
Bản chú giải Kinh Thiền Định
6. Chaṭṭhe santaṃ santanti appetvā nisinnassātiādīsu santaṃ santaṃ paṇītaṃ paṇītantiādīni vadati.
Ở phần thứ sáu, sau khi nói “santam santam” (thanh tịnh, thanh tịnh), tiếp theo là “paṇītam paṇīti” (cao quý, cao quý).
Iminā pana ākārena taṃ paṭivijjhitvā tattha cittaṃ upasaṃharato phalasamāpattisaṅkhāto cittuppādo tathā pavattatīti veditabbo.
Do hình thức này, sau khi nhận biết điều đó, tâm hướng đến đó và sự phát khởi của tâm được xem như sự chứng đạt quả vị, và nó vận hành như vậy.
Sesaṃ sabbattha uttānameva.
Phần còn lại ở mọi nơi đều có ý nghĩa cao cả như vậy.
Samādhisuttavaṇṇanā niṭṭhitā.
Bản chú giải Kinh Thiền Định đã kết thúc.
Ānisaṃsavaggavaṇṇanā niṭṭhitā.
Bản chú giải Chương về Lợi Ích đã kết thúc.