(7) 2. Saññāvaggo
Chương Hai: Phẩm về Tưởng.
1-5. Saññāsuttādivaṇṇanā
Giải thích Kinh về Tưởng và những kinh liên quan.
61-65. Dutiyassa paṭhame ‘‘mahapphalā mahānisaṃsā’’ti ubhayampetaṃ atthato ekaṃ, byañjanameva nānanti āha ‘‘mahapphalā’’tiādi.
Trong phần đầu của đoạn thứ hai, “mahapphalā” (đại quả) và “mahānisaṃsā” (đại lợi ích) về ý nghĩa thì giống nhau, chỉ khác nhau về từ ngữ; do đó nói rằng “mahapphalā” (đại quả).
‘‘Pañcime gahapatayo ānisaṃsā’’tiādīsu (udā. 76) ānisaṃsa-saddo phalapariyāyopi hoti.
Trong các câu như “Năm vị cư sĩ này là lợi ích” (Udāna 76), từ “ānisaṃsa” cũng được dùng theo nghĩa của “phala” (quả).
Mahato lokuttarassa sukhassa paccayā hontīti mahānisaṃsā.
Vì chúng là nguyên nhân dẫn đến hạnh phúc siêu thế lớn lao nên gọi là “đại lợi ích”.
Amatogadhāti amatabbhantarā amataṃ anuppaviṭṭhā nibbānadiṭṭhattā, tato paraṃ na gacchanti.
“Đưa vào bất tử” nghĩa là đã đi vào bên trong bất tử, đạt được Niết Bàn, và không còn tiến xa hơn nữa.
Tena vuttaṃ ‘‘amatapariyosānā’’ti.
Do đó nói rằng “kết thúc là bất tử”.
Amataṃ pariyosānaṃ avasānaṃ etāsanti amatapariyosānā.
“Bất tử” là sự kết thúc, là điểm cuối cùng; do đó gọi là “kết thúc là bất tử”.
Maraṇasaññāti maraṇānupassanāñāṇena saññā.
“Maraṇasaññā” nghĩa là tưởng về sự quán sát cái chết qua trí tuệ.
Āhāre paṭikūlasaññāti āhāraṃ gamanādivasena paṭikūlato pariggaṇhantassa uppannasaññā.
“Paṭikūlasaññā về thức ăn” nghĩa là tưởng phát sinh khi nhận thức thức ăn một cách đáng chán qua các khía cạnh như đi khất thực.
Ukkaṇṭhitassāti nibbindantassa katthacipi asajjantassa.
“Ukkaṇṭhita” nghĩa là người cảm thấy nhàm chán và đôi khi không dính mắc.
Dutiyādīni uttānatthāneva.
Phần thứ hai và tiếp theo chỉ là sự nâng lên.
Saññāsuttādivaṇṇanā niṭṭhitā.
Giải thích Kinh về Tưởng và những kinh liên quan đã kết thúc.
6-10. Sājīvasuttādivaṇṇanā
Giải thích Kinh về Sống Chung và những kinh liên quan.
66-70. Chaṭṭhe saha ājīvanti etthāti sājīvo, pañhassa pucchanaṃ vissajjanañca.
Trong phần thứ sáu, “saha ājīva” nghĩa là “sống chung”, bao gồm việc hỏi và trả lời câu hỏi.
Tenāha ‘‘sājīvoti pañhapucchanañceva pañhavissajjanañcā’’tiādi.
Do đó nói rằng “sống chung là việc hỏi câu hỏi và trả lời câu hỏi”.
Abhisaṅkhatanti citaṃ.
“Abhisaṅkhata” nghĩa là ý chí.
Sattamādīni uttānatthāneva.
Phần thứ bảy và tiếp theo chỉ là sự nâng lên.
Sājīvasuttādivaṇṇanā niṭṭhitā.
Giải thích Kinh về Sống Chung và những kinh liên quan đã kết thúc.
Saññāvaggavaṇṇanā niṭṭhitā.
Giải thích Chương về Tưởng đã kết thúc.