(12) 2. Andhakavindavaggo
(12) 2. Chương Andhakavinda.
1-4. Kulūpakasuttādivaṇṇanā
1-4. Chú giải kinh Kulūpaka và các kinh khác.
111-114. Dutiyassa paṭhame asanthavesu kulesu vissāso etassāti asanthavavissāsī.
111-114. Trong phần thứ hai, ở phần đầu, niềm tin đối với những gia đình không kết thân thiện hữu được gọi là “người có niềm tin không kết thân”.
Anissaro hutvā vikappeti saṃvidahati sīlenāti anissaravikappī.
Sau khi trở nên không lệ thuộc, vị ấy suy xét và thực hành theo giới đức, được gọi là “người suy xét không lệ thuộc”.
Vissaṭṭhāni visuṃ khittāni bhedena avatthitāni kulāni ghaṭanatthāya upasevati sīlenāti vissaṭṭhupasevī.
Những gia đình bị phân tán, tan rã, chia lìa, vị ấy tiếp cận với mục đích hòa hợp thông qua giới đức, được gọi là “người phục vụ sự hòa hợp”.
Dutiyādīni uttānatthāneva.
Phần thứ hai và tiếp theo đã được trình bày rõ ràng.
Kulūpakasuttādivaṇṇanā niṭṭhitā.
Chú giải kinh Kulūpaka và các kinh khác đã hoàn tất.
5-13. Maccharinīsuttādivaṇṇanā
5-13. Chú giải kinh Maccharinī và các kinh khác.
115-123. Pañcame āvāsamacchariyādīni pañca idha bhikkhuniyā vasena āgatāni, bhikkhussa vasenapi tāni veditabbāni.
115-123. Trong phần thứ năm, năm loại keo kiệt như keo kiệt về trú xứ v.v… ở đây được trình bày theo quan điểm của vị Tỳ-khưu-ni, nhưng cũng cần hiểu chúng từ quan điểm của vị Tỳ-khưu.
Āvāsamacchariyena hi samannāgato bhikkhu āgantukaṃ disvā ‘‘ettha cetiyassa vā saṅghassa vā parikkhāro ṭhapito’’tiādīni vatvā saṅghikaāvāsaṃ na deti.
Vị Tỳ-khưu có tính keo kiệt về trú xứ, khi thấy khách đến, nói những lời như: “Ở đây đã có đồ dùng dành cho tháp hoặc chư Tăng,” rồi không chịu nhường chỗ trú xứ chung.
Kulamacchariyena samannāgato bhikkhu tehi tehi kāraṇehi ādīnavaṃ dassetvā attano upaṭṭhāke kule aññesaṃ pavesampi nivāreti.
Vị Tỳ-khưu có tính keo kiệt về gia đình, với nhiều lý do, chỉ ra sự nguy hại và ngăn cản thị giả của mình hoặc người khác vào nhà bá tánh mà vị ấy quen thuộc.
Lābhamacchariyena samannāgato saṅghikampi lābhaṃ maccharāyanto yathā aññe na labhanti, evaṃ karoti attanā visamanissitatāya balavanissitatāya ca.
Vị Tỳ-khưu có tính keo kiệt về lợi dưỡng, dù là tài vật chung của chư Tăng, vẫn tỏ ra ích kỷ để người khác không thể nhận được, do vị ấy tự phụ vì sự độc lập và quyền lực của mình.
Vaṇṇamacchariyena samannāgato attano vaṇṇaṃ vaṇṇeti, paresaṃ vaṇṇe ‘‘kiṃ vaṇṇo eso’’ti taṃ taṃ dosaṃ vadati.
Vị Tỳ-khưu có tính keo kiệt về dung sắc, tự ca ngợi sắc đẹp của mình, còn đối với sắc đẹp của người khác thì nói: “Sắc này có gì đẹp?” và chỉ trích từng lỗi lầm.
Vaṇṇoti cettha sarīravaṇṇopi, guṇavaṇṇopi veditabbo.
“Vaṇṇa” ở đây cần hiểu là cả sắc đẹp của thân và phẩm chất tốt đẹp.
Dhammamacchariyena samannāgato – ‘‘imaṃ dhammaṃ pariyāpuṇitvā eso maṃ abhibhavissatī’’ti aññassa na deti.
Vị Tỳ-khưu có tính keo kiệt về giáo pháp, nghĩ rằng: “Nếu người này học được pháp này, họ sẽ vượt qua ta,” nên không truyền dạy cho người khác.
Yo pana – ‘‘ayaṃ imaṃ dhammaṃ uggahetvā aññathā atthaṃ viparivattetvā nāsessatī’’ti dhammanuggahena vā – ‘‘ayaṃ imaṃ dhammaṃ uggahetvā uddhato unnaḷo avūpasantacitto apuññaṃ pasavissatī’’ti puggalānuggahena vā na deti, na taṃ macchariyaṃ.
Nhưng nếu vị ấy nghĩ rằng: “Người này sau khi học pháp này sẽ giải thích sai ý nghĩa hoặc trở nên kiêu căng, xấc láo, tâm không an tịnh, tạo ác nghiệp,” và vì lòng từ bi đối với giáo pháp hoặc đối với cá nhân mà không truyền dạy, thì điều đó không phải là keo kiệt.
Dhammoti cettha pariyattidhammo adhippeto.
“Pháp” ở đây đề cập đến giáo pháp đã được học thuộc lòng.
Paṭivedhadhammo hi ariyānaṃyeva hoti, te ca naṃ na maccharāyanti macchariyassa sabbaso pahīnattāti tassa asambhavo eva.
Còn pháp chứng ngộ chỉ thuộc về hàng Thánh, và vì các Ngài đã hoàn toàn đoạn trừ keo kiệt, nên không thể có sự keo kiệt nơi các Ngài.
Tattha āvāsamacchariyena lohagehe paccati, yakkho vā peto vā hutvā tasseva āvāsassa saṅkāraṃ sīsena ukkhipitvā carati.
Trong trường hợp keo kiệt về trú xứ, vị ấy tái sinh làm quỷ dạ-xoa hoặc ngạ quỷ, đội lên đầu các cấu trúc của trú xứ mà vị ấy từng keo kiệt và lang thang.
Kulamacchariyena appabhogo hoti.
Do keo kiệt về gia đình, vị ấy bị nghèo khó.
Lābhamacchariyena gūthaniraye nibbattati, saṅghassa vā gaṇassa vā lābhaṃ maccharāyitvā puggalikaparibhogena vā paribhuñjitvā yakkho vā peto vā mahāajagaro vā hutvā nibbattati.
Do keo kiệt về lợi dưỡng, vị ấy tái sinh trong địa ngục phân uế; hoặc sau khi ích kỷ với tài vật của chư Tăng hay nhóm chúng, rồi tiêu xài riêng tư, vị ấy tái sinh làm quỷ dạ-xoa, ngạ quỷ, hoặc người mất ngủ.
Vaṇṇamacchariyena bhavesu nibbattassa vaṇṇo nāma na hoti.
Do keo kiệt về dung sắc, vị ấy tái sinh mà không có sắc đẹp nào.
Dhammamacchariyena kukkuḷaniraye nibbattati.
Do keo kiệt về giáo pháp, vị ấy tái sinh trong địa ngục tiếng kêu la thảm thiết.
Chaṭṭhādīni uttānatthāneva.
Phần thứ sáu và tiếp theo đã được trình bày rõ ràng.
Maccharinīsuttādivaṇṇanā niṭṭhitā.
Chú giải kinh Maccharinī và các kinh khác đã hoàn tất.
Andhakavindavaggavaṇṇanā niṭṭhitā.
Chú giải chương Andhakavinda đã hoàn tất.