Phụ chú giải Tăng Chi Bộ Kinh

Phụ chú giải kinh Tăng Chi Bộ II – Chương 5 – 1. Phẩm Sức Mạnh Hữu Học

Aṅguttaranikāye
Tăng Chi Bộ Kinh.

Pañcakanipāta-ṭīkā
Chương Năm Pháp – Chú Giải.

1. Paṭhamapaṇṇāsakaṃ
Phẩm Thứ Nhất Gồm Năm Mươi Kinh.

1. Sekhabalavaggo
Phẩm Sức Mạnh của Bậc Học Nhân.

1. Saṃkhittasuttavaṇṇanā
Chú Giải Kinh Tổng Quát.

Pañcakanipātassa paṭhame kāmaṃ sampayuttadhammesu thirabhāvopi balaṭṭho eva, paṭipakkhehi pana akampanīyattaṃ sātisayaṃ balaṭṭhoti vuttaṃ – ‘‘assaddhiye na kampatī’’ti.
Trong phần đầu của chương năm pháp, khi nói về những pháp liên hệ đến các dục, sự kiên cố cũng được xem là sức mạnh; nhưng đối với những gì chống lại thì sự bất động này càng rõ rệt hơn và được gọi là sức mạnh đặc biệt – “Không lay chuyển trước kẻ không có đức tin.”

Saṃkhittasuttavaṇṇanā niṭṭhitā.
Chú Giải Kinh Tổng Quát đã kết thúc.

2-6. Vitthatasuttādivaṇṇanā
Chú Giải Rộng cho Các Kinh từ số 2 đến 6.

2-6. Dutiye hirīyatīti lajjati virajjati.
Ở phần thứ hai, “hirīyati” nghĩa là biết xấu hổ và tránh xa điều ác.

Yasmā hirī pāpajigucchanalakkhaṇā, tasmā ‘‘jigucchatīti attho’’ti vuttaṃ.
Vì hiri (hổ thẹn) có đặc tính ghê tởm điều ác, nên được nói rằng “ghê tởm” là ý nghĩa của nó.

Ottappatīti utrasati.
“Ottappa” nghĩa là sợ hãi.

Pāputrāsalakkhaṇañhi ottappaṃ.
Vì ottappa (sợ hãi) có đặc tính như sự run sợ trước nguy hiểm.

Paggahitavīriyoti saṅkocaṃ anāpannavīriyo.
“Paggahita-vīriya” nghĩa là tinh tấn không bị co rút hay lười biếng.

Tenāha ‘‘anosakkitamānaso’’ti.
Do đó nói rằng “không để tâm bị lơi lỏng.”

Pahānatthāyāti samucchinnatthāya.
“Vì mục đích đoạn trừ” nghĩa là cắt đứt hoàn toàn.

Kusalānaṃ dhammānaṃ upasampadā nāma samadhigamo evāti āha ‘‘paṭilābhatthāyā’’ti.
Việc thành tựu các pháp thiện chính là đạt được, do đó nói rằng “vì mục đích đạt được.”

Gatiatthā dhātusaddā buddhiatthā hontīti āha ‘‘udayañca vayañca paṭivijjhituṃ samatthāyā’’ti.
Ý nghĩa của “gati” và “dhātu” liên quan đến trí tuệ, do đó nói rằng “để nhận biết rõ sự sinh và diệt.”

Missakanayenāyaṃ desanā gatāti āha ‘‘vikkhambhanavasena ca samucchedavasena cā’’ti.
Giáo pháp này đã được giảng dạy theo phương pháp missaka, do đó nói rằng “theo cách tạm thời đè nén và cách đoạn trừ hoàn toàn.”

Tenāha ‘‘vipassanāpaññāya ceva maggapaññāya cā’’ti.
Do đó nói rằng “bởi trí tuệ của vipassanā (quán chiếu) và bởi trí tuệ của magga (con đường).”

Vipassanāpaññāya vikkhambhanakiriyato sā ca kho padesikāti nippadesikaṃ katvā dassetuṃ ‘‘maggapaññāya paṭilābhasaṃvattanato’’ti vuttaṃ.
Trí tuệ của vipassanā thực hiện việc tạm thời đè nén, nhưng khi được trình bày một cách không giới hạn thì nói rằng “bởi vì dẫn đến sự đạt được trí tuệ của con đường.”

Dukkhakkhayagāminibhāvepi eseva nayo.
Cũng vậy, trong trường hợp hướng đến sự chấm dứt khổ đau.

Sammāti yāthāvato.
“Sammā” nghĩa là đúng như thật.

Akuppadhammatāya hi maggapaññāya khepitaṃ khepitameva, nāssa puna khepanakiccaṃ atthīti upāyena ñāyena sā pavattatīti āha ‘‘hetunā nayenā’’ti.
Vì trí tuệ của con đường không lay chuyển, điều đã được định hướng thì chỉ như vậy, không còn nhiệm vụ định hướng lại; do đó nói rằng “bởi nhân và bởi phương pháp.”

Tatiyādīsu natthi vattabbaṃ.
Không có gì cần phải nói thêm ở phần thứ ba trở đi.

Vitthatasuttādivaṇṇanā niṭṭhitā.
Chú Giải Rộng cho Các Kinh từ số 2 đến 6 đã kết thúc.

7. Kāmasuttavaṇṇanā
Chú Giải Kinh về Dục.

7. Sattame asanti lūnanti tenāti asitaṃ, dāttaṃ.
Ở phần thứ bảy, “asanti” nghĩa là không ăn, không nhận.

Vividhā ābhañjanti bhāraṃ olambenti tenāti byābhaṅgī, vidhaṃ.
Vì họ phá vỡ và làm hư hại gánh nặng, nên gọi là sự hủy hoại, sự phân tán.

Kulaputtoti ettha duvidho kulaputto jātikulaputto, ācārakulaputto ca.
Kulaputta (con nhà lành) ở đây có hai loại: con nhà lành về dòng dõi và con nhà lành về hành vi.

Tattha ‘‘tena kho pana samayena raṭṭhapālo nāma kulaputto tasmiṃyeva thullakoṭṭhike aggakulikassa putto’’ti (ma. ni. 2.294) evaṃ āgato uccakulappasuto jātikulaputto nāma.
Trong đó, như đã nói: “Vào thời ấy, có một kulaputta tên là Raṭṭhapāla, con trai của vị trưởng tộc giàu có trong làng Thullakoṭṭhika.” Đây là con nhà lành về dòng dõi.

‘‘Ye te kulaputtā saddhā agārasmā anagāriyaṃ pabbajitā’’ti (ma. ni. 1.34) evaṃ āgatā pana yattha katthaci kule pasutāpi ācārasampannā ācārakulaputto nāma.
Còn như đã nói: “Những kulaputta nào với lòng tin rời bỏ gia đình để sống không gia đình,” thì dù sinh ra trong bất kỳ gia đình nào, nếu họ đầy đủ giới hạnh, được gọi là con nhà lành về hành vi.

Idha pana ācārakulaputto adhippeto. Tenāha ‘‘kulaputtoti ācārakulaputto’’ti.
Ở đây, ý nói đến con nhà lành về hành vi. Do đó nói rằng “kulaputta nghĩa là con nhà lành về hành vi.”

Yuttanti anucchavikaṃ, evaṃ vattabbataṃ arahatīti attho.
“Yutta” nghĩa là thích hợp, điều đáng được nói đúng như vậy.

Sesamettha uttānameva.
Phần còn lại ở đây chỉ cần hiểu rõ.

Kāmasuttavaṇṇanā niṭṭhitā.
Chú Giải Kinh về Dục đã kết thúc.

8. Cavanasuttavaṇṇanā
Chú Giải Kinh về Sự Rời Bỏ.

8. Aṭṭhame saddhāyāti iminā adhigamasaddhā dassitā.
Ở phần thứ tám, qua từ “saddhā” (lòng tin), ý nói đến lòng tin đạt được.

Catubbidhā hi saddhā – āgamanīyasaddhā, adhigamasaddhā, pasādasaddhā, okappanasaddhāti.
Lòng tin có bốn loại: lòng tin dẫn đến tiếp cận, lòng tin đạt được, lòng tin thanh tịnh, và lòng tin xác quyết.

Tattha āgamanīyasaddhā sabbaññubodhisattānaṃ pavattā hoti.
Trong đó, lòng tin dẫn đến tiếp cận khởi lên nơi các vị Bồ-tát Nhất Thiết Trí.

Āgamanīyappaṭipadāya āgatā hi saddhā sātisayā mahābodhisattānaṃ paropadesena vinā saddheyyavatthuṃ aviparītato gahetvā adhimuccanato.
Vì lòng tin dẫn đến tiếp cận, với sự hướng dẫn của người khác, nắm bắt đối tượng đáng tin cậy mà không sai lệch, và kiên định trong đó.

Saccappaṭivedhato āgatasaddhā adhigamasaddhā suppabuddhādīnaṃ viya.
Lòng tin đạt được khi chứng ngộ chân lý, giống như trường hợp của các vị Suppabuddha.

‘‘Sammāsambuddho bhagavā’’tiādinā buddhādīsu uppajjanakappasādo pasādasaddhā mahākappinarājādīnaṃ viya.
Lòng tin thanh tịnh phát sinh khi nghe lời dạy như “Đức Thế Tôn là bậc Chánh Đẳng Giác,” giống như trường hợp của vua Mahākappina.

‘‘Evameta’’nti okkanditvā pakkhanditvā saddahanavasena kappanaṃ okappanaṃ, tadeva saddhāti okappanasaddhā.
Khi đã nhảy vào và lao tới với lòng tin, sự xác quyết này chính là lòng tin xác quyết.

Tattha pasādasaddhā paraneyyarūpā hoti, savanamattenapi pasīdanato.
Trong đó, lòng tin thanh tịnh dễ dàng được truyền đạt, vì nó phát sinh ngay cả khi chỉ nghe qua.

Okappanasaddhā saddheyyaṃ vatthuṃ ogāhitvā anupavisitvā ‘‘evameta’’nti paccakkhaṃ karontī viya pavattati.
Lòng tin xác quyết, sau khi nắm vững đối tượng đáng tin cậy và thẩm thấu vào đó, hoạt động như thể làm cho nó trở thành hiện thực.

Cavanasuttavaṇṇanā niṭṭhitā.
Chú Giải Kinh về Sự Rời Bỏ đã kết thúc.

9. Paṭhamaagāravasuttavaṇṇanā
Chú Giải Kinh về Sự Trọng Pháp (Thứ Nhất).

9. Navame appatissayoti appatissavo va-kārassa ya-kāraṃ katvā niddeso.
Ở phần thứ chín, “appatissayo” nghĩa là không có sự tôn trọng, được giải thích bằng cách chuyển đổi chữ “va” thành “ya.”

Garunā kismiñci vutto gāravavasena patissavanaṃ, patissavo, patissavabhūtaṃ, taṃsabhāvañca yaṃ kiñci gāravaṃ.
Khi nói đến điều gì đó quan trọng, thì sự tôn trọng, lòng kính trọng, trạng thái tôn trọng, và bất kỳ loại tôn trọng nào đều được bao hàm.

Natthi etasmiṃ patissavoti appatissavo, gāravavirahito.
Không có sự tôn trọng trong trường hợp này, nghĩa là không có lòng kính trọng, thiếu sự quý trọng.

Tenāha ‘‘ajeṭṭhako anīcavuttī’’ti.
Do đó nói rằng “không ưu tiên, không xem trọng.”

Paṭhamaagāravasuttavaṇṇanā niṭṭhitā.
Chú Giải Kinh về Sự Trọng Pháp (Thứ Nhất) đã kết thúc.

10. Dutiyaagāravasuttavaṇṇanā
Chú Giải Kinh về Sự Trọng Pháp (Thứ Hai).

10. Dasame vuddhintiādīsu sīlena vuddhiṃ, maggena viruḷhiṃ, nibbānena vepullaṃ.
Ở phần thứ mười, qua các từ như “vuddhi” (tăng trưởng), ý nói rằng: tăng trưởng nhờ giới, thịnh vượng nhờ con đường, và viên mãn nhờ Niết-bàn.

Sīlasamādhīhi vā vuddhiṃ, vipassanāmaggehi viruḷhiṃ, phalanibbānehi vepullaṃ.
Hoặc tăng trưởng nhờ giới và định, thịnh vượng nhờ con đường tuệ quán, và viên mãn nhờ quả và Niết-bàn.

Ettha ca yassa catubbidhaṃ sīlaṃ akhaṇḍādibhāvappavattiyā suparisuddhaṃ visesabhāgiyattā appakasireneva maggaphalāvahaṃ saṅgharakkhitattherassa viya, so tādisena sīlena imasmiṃ dhammavinaye vuddhiṃ āpajjissati.
Trong đây, ai có bốn loại giới hoàn toàn thanh tịnh nhờ thực hành liên tục không gián đoạn, đặc biệt là người ít cần phải nỗ lực mà vẫn đạt được con đường và quả giống như vị trưởng lão Saṅgharakkhita, người ấy sẽ đạt được sự tăng trưởng trong giáo pháp và luật này nhờ giới như vậy.

Tena vuttaṃ – ‘‘sīlena vuddhi’’nti.
Do đó nói rằng “tăng trưởng nhờ giới.”

Yassa pana ariyamaggo uppanno, so virūḷhamūlo viya pādapo suppatiṭṭhitattā sāsane virūḷhiṃ āpanno nāma hoti.
Ai đã phát sinh con đường thánh, giống như cây có gốc rễ vững chắc và phát triển mạnh mẽ, được gọi là đạt được sự thịnh vượng trong giáo pháp.

Tena vuttaṃ – ‘‘maggena virūḷhi’’nti.
Do đó nói rằng “thịnh vượng nhờ con đường.”

Yo sabbakilesanibbānappatto, so arahā sīlādidhammakkhandhapāripūriyā sati vepullappatto hoti.
Ai đạt được Niết-bàn với sự diệt trừ tất cả cấu uế, vị ấy là bậc A-la-hán, nhờ sự viên mãn của các pháp như giới v.v., đạt được sự viên mãn.

Tena vuttaṃ ‘‘nibbānena vepulla’’nti.
Do đó nói rằng “viên mãn nhờ Niết-bàn.”

Dutiyavikappe attho vuttanayānusārena veditabbo.
Ý nghĩa của phần thứ hai trong thời kỳ (vikappa) nên được hiểu theo cách giải thích trên.

Dutiyaagāravasuttavaṇṇanā niṭṭhitā.
Chú Giải Kinh về Sự Trọng Pháp (Thứ Hai) đã kết thúc.

Sekhabalavaggavaṇṇanā niṭṭhitā.
Chú Giải Phẩm Sức Mạnh của Bậc Học Nhân đã kết thúc.

Hộp bình luận Facebook

Soṇa Thiện Kim

Panha.org là trang web chuyên sâu về Pháp học của Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông), nơi cung cấp kiến thức và tài liệu quý báu về kinh điển, giáo lý, và triết học Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông). Tại đây, bạn có thể tìm hiểu về các giáo pháp truyền thống, kinh nghiệm tu tập, và những bài giảng từ các vị tôn sư hàng đầu trong cộng đồng Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông). Với mục tiêu giúp người học hiểu sâu hơn về con đường giác ngộ và sự giải thoát, Panha.org mang đến nguồn tài nguyên phong phú, chính xác và cập nhật để hỗ trợ hành giả trên hành trình tu tập Pháp học.

Bài viết liên quan

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.

0 Góp ý
Được bỏ phiếu nhiều nhất
Mới nhất Cũ nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Back to top button