Phụ chú giải Tăng Chi Bộ Kinh

Phụ chú giải kinh Tăng Chi Bộ II – Chương 4 – 8. Phẩm Không Hý Luận

(8) 3. Apaṇṇakavaggo
Phẩm Vô Nạn thuộc Chương Ba.

1-2. Padhānasuttādivaṇṇanā
Chú giải Kinh Tinh Tấn Đầu Tiên và các kinh liên quan.

71-72. Tatiyavaggassa paṭhame yavati tena phalaṃ missitaṃ viya hotīti yoni, ekantikaṃ kāraṇaṃ.
Trong phần đầu của phẩm thứ ba, “yavati” nghĩa là nguyên nhân toàn diện, giống như hạt lúa trộn lẫn với quả của nó.

Assāti yathāvuttassa bhikkhuno.
“Assā” ở đây chỉ cho vị Tỳ-khưu đã được đề cập.

Paripuṇṇanti avikalaṃ anavasesaṃ.
“Paripuṇṇa” nghĩa là hoàn thiện, không thiếu sót, không sót lại điều gì.

Āsave khepetīti āsavakkhayo, aggamaggo.
“Khiến cho dòng chảy kiết sử bị khô cạn” nghĩa là sự đoạn diệt các lậu hoặc, con đường cao quý nhất.

Idha pana arahattaphalaṃ adhippetanti āha ‘‘arahattatthāyā’’ti.
Ở đây, ý nói đến quả A-la-hán, tức là mục tiêu đạt được quả vị A-la-hán.

Dutiyaṃ uttānameva.
Phần thứ hai chỉ cần hiểu thêm như vậy.

Padhānasuttādivaṇṇanā niṭṭhitā.
Chú giải Kinh Tinh Tấn Đầu Tiên và các kinh liên quan đến đây là kết thúc.

3-5. Sappurisasuttādivaṇṇanā
Chú giải Kinh Người Thiện và các kinh liên quan.

73-75. Tatiye pañhatthāya abhinītoti pañhakaraṇatthāya abhimukhaṃ nīto.
Trong phần thứ ba, “được dẫn dắt vì mục đích hỏi” nghĩa là được hướng dẫn để đặt câu hỏi.

Alambitaṃ katvāti alambaṃ katvā, ayameva vā pāṭho, vipalambaṃ akatvāti attho.
“Được nắm lấy” nghĩa là dựa vào, hoặc hiểu theo cách khác, không bị lung lay.

Avajānātīti avaññaṃ karoti, nindatīti attho.
“Avajānāti” nghĩa là khinh miệt, tức là phê phán hay chê bai.

Catutthapañcame natthi vattabbaṃ.
Trong phần thứ tư và thứ năm không có gì cần nói thêm.

Sappurisasuttādivaṇṇanā niṭṭhitā.
Chú giải Kinh Người Thiện và các kinh liên quan đến đây là kết thúc.

6. Kusinārasuttavaṇṇanā
Chú giải Kinh Câu Thi Na.

76. Chaṭṭhe nagaraṃ pavisitukāmā uyyānato upecca vattanti gacchanti etenāti upavattanaṃ.
Trong phần thứ sáu, những ai muốn vào thành phố đi vòng qua khu vườn, điều này được gọi là “upavattana” (đi vòng).

Yatheva hi kalambanaditīrato rājamātuvihāradvārena thūpārāmaṃ gantabbaṃ hoti, evaṃ hiraññavatikāya pārimatīrato sālavanaṃ uyyānaṃ, yathā anurādhapurassa thūpārāmo dakkhiṇapacchimadisāya, evaṃ taṃ uyyānaṃ kusinārāya dakkhiṇapacchimadisāya hoti.
Như từ bờ sông Kalambana đi qua cổng vihāra của hoàng hậu rồi đến tháp thờ, tương tự từ bờ sông Hiraññavatī có rừng sala và khu vườn; như tháp thờ ở Anurādhapura nằm về hướng tây nam, tương tự khu vườn ấy ở Kusinārā cũng nằm về hướng tây nam.

Yathā thūpārāmato dakkhiṇadvārena nagaraṃ pavisanamaggo pācīnamukho gantvā uttarena nivattati, evaṃ uyyānato sālapanti pācīnamukhā gantvā uttarena nivattā, tasmā taṃ ‘‘upavattana’’nti vuccati.
Như con đường từ tháp thờ qua cổng phía nam vào thành phố, đi về hướng đông rồi quay về phía bắc, tương tự từ khu vườn đến hàng cây sala đi về hướng đông rồi quay về phía bắc, do đó được gọi là “upavattana.”

Antareti dvinnaṃ sālarukkhānaṃ vemajjhe.
“Ở giữa” nghĩa là giữa hai cây sala.

Tattha hi paññāpiyamānassa mañcassa ekā sālapanti sīsabhāge hoti, ekā pādabhāge.
Tại nơi đó, giường được chuẩn bị với một hàng cây sala ở phía đầu và một hàng ở phía chân.

Tatrapi eko taruṇasālo sīsabhāgassa āsanno hoti, eko pādabhāgassa.
Tương tự, một cây sala non gần phía đầu và một cây gần phía chân.

Apica yamakasālā nāma mūlakhandhaviṭapapattehi aññamaññaṃ saṃsibbitvā ṭhitasālātipi vadanti.
Hơn nữa, “yamakasālā” là tên gọi của các cây sala đứng vững nhờ thân và cành đan xen nhau.

Dveḷhakanti dvidhāgāho, anekaṃsaggāhoti attho.
“Dveḷhaka” nghĩa là sự nắm bắt hai chiều, tức là nhiều cách tiếp cận.

Vimatīti saṃsayāpattīti āha ‘‘vinicchituṃ asamatthatā’’ti.
“Vimati” nghĩa là hoài nghi, tức là không thể quyết định rõ ràng.

Taṃ vo vadāmīti taṃ saṃsayavantaṃ bhikkhuṃ sandhāya vo tumhe vadāmīti.
“Taṃ vo vadāmi” nghĩa là đối với các vị Tỳ-khưu còn hoài nghi, Ta nói với các ngươi.

Nikkaṅkhabhāvapaccakkhakaraṇanti buddhādīsu tesaṃ bhikkhūnaṃ nikkaṅkhabhāvassa paccakkhakāriyā yāthāvato tamatthaṃ paṭivijjhitvā ṭhitaṃ sabbaññutaññāṇameva.
“Việc làm rõ trạng thái không còn hoài nghi” nghĩa là trí tuệ toàn giác của Đức Phật đã hiện diện, giúp các Tỳ-khưu nhận ra đúng ý nghĩa ấy.

Etthāti etasmiṃ atthe.
“Ettha” nghĩa là trong ý nghĩa này.

Kusinārasuttavaṇṇanā niṭṭhitā.
Chú giải Kinh Câu Thi Na đến đây là kết thúc.

7. Acinteyyasuttavaṇṇanā
Chú giải Kinh Bất Khả Tư Nghì.

77. Sattame lokacintāti lokasannivesappaṭisaṃyuttā vīmaṃsā.
Trong phần thứ bảy, “lokacintā” nghĩa là sự suy tư liên quan đến thế gian và các hiện tượng trong đó.

Tenāha ‘‘kena nu kho candimasūriyā’’tiādi.
Do đó nói rằng: “Vì lý do gì mà mặt trăng và mặt trời…” v.v…

Nāḷikerādayoti ādi-saddena avuttānaṃ osadhitiṇavanappatiādīnaṃ saṅgaho.
“Nāḷikerādayo” là từ chỉ chung các loại cây thuốc, cỏ, gỗ, và trái cây chưa được liệt kê cụ thể.

Evarūpā lokacintāti edisā vuttasadisā aññāpi sā lokacintā.
Sự suy tư về thế gian như vậy, tức là những điều tương tự đã được đề cập, cũng thuộc về loại suy tư này.

Acinteyyasuttavaṇṇanā niṭṭhitā.
Chú giải Kinh Bất Khả Tư Nghì đến đây là kết thúc.

8. Dakkhiṇasuttavaṇṇanā
Chú giải Kinh Bố Thí.

78. Aṭṭhame dānasaṅkhātāya dakkhiṇāyāti deyyadhammasaṅkhātāya dakkhiṇāya.
Trong phần thứ tám, “dakkhiṇā” nghĩa là bố thí, tức là những pháp có thể cho đi.

Visuddhi nāma mahājutikatā.
“Visuddhi” nghĩa là ánh sáng lớn, tức là sự thanh tịnh.

Sā pana mahapphalatāya veditabbāti āha ‘‘mahapphalabhāvenā’’ti.
Nó cần được hiểu là mang lại quả báo lớn, nên nói rằng “do tính chất quả báo lớn.”

Visujjhatīti na kilissati, amalinā mahājutikā mahāvipphārā hotīti attho.
“Visujjhati” nghĩa là không bị ô nhiễm, trở thành ánh sáng lớn và rực rỡ không tì vết.

Sucidhammoti rāgādiasucividhamanena sucisabhāvo.
“Sucidhamma” nghĩa là bản chất trong sạch, không bị tham lam và các bất tịnh khác làm ô nhiễm.

Lāmakadhammoti hīnasabhāvo pāpakiriyāya.
“Lāmakadhamma” nghĩa là bản chất thấp kém, do hành động xấu xa.

Akusaladhammā hi ekantanihīnā.
Các pháp bất thiện hoàn toàn là hạ liệt.

Jūjako sīlavā kalyāṇadhammo na hoti, tassa mahābodhisattassa attano puttadānaṃ dānapāramiyā matthakaṃ gaṇhantaṃ mahāpathavikampanasamatthaṃ jātaṃ.
Người nghèo khổ nhưng có giới hạnh và phẩm chất tốt không phải là không có giá trị; ví dụ như vị Đại Bồ-tát khi thực hành bố thí con trai của mình để đạt đến đỉnh cao của Ba-la-mật, khiến cả đại địa rung chuyển.

Svāyaṃ dāyakaguṇoti āha ‘‘vessantaramahārājā kathetabbo’’tiādi.
“Đức tính của người bố thí” nghĩa là nên kể đến tấm gương của Vua Vessantara.

Uddharatīti bahulaṃ pāpakammavasena laddhabbavinipātato uddharati, tasmā natthi mayhaṃ kiñci cittassa aññatthattanti adhippāyo.
“Uddhara” nghĩa là cứu thoát khỏi hậu quả của nghiệp xấu thường xuyên nhận lãnh, do đó ý nghĩa là “trong tâm ta không còn một chút mong cầu nào khác.”

Petadakkhiṇanti pete uddissa dātabbadakkhiṇaṃ.
“Petadakkhiṇa” nghĩa là bố thí dành cho cõi ngạ quỷ.

Pāpitakāleyevāti ‘‘idaṃ dānaṃ asukassa petassa hotū’’ti taṃuddisanavasena pattiyā pāpitakāleyeva.
“Bố thí đúng thời” nghĩa là “để món quà này đến với ngạ quỷ đang đau khổ,” và nó được thực hiện đúng lúc vì mục đích ấy.

Assāti petassa.
“Assā” ở đây chỉ cho ngạ quỷ.

Pāpuṇīti phalasampattilabhāpanavasena pāpuṇi.
“Pāpuṇi” nghĩa là đạt được kết quả nhờ việc nhận lãnh phước báu.

Ayañhi pete uddissa dāne dhammatā.
Thật vậy, việc bố thí dành cho ngạ quỷ là điều hợp pháp.

Tadā kosalarañño pariccāgavasena ativiya dānajjhāsayataṃ buddhappamukhassa ca saṅghassa ukkaṃsagataguṇavisiṭṭhataṃ sandhāyāha ‘‘asadisadānaṃ kathetabba’’nti.
Vào thời ấy, nhờ sự bố thí của vua Kosala với lòng chân thành, Đức Phật và Chư Tôn giả đã tán dương rằng: “Bố thí này là vô song.”

Dakkhiṇasuttavaṇṇanā niṭṭhitā.
Chú giải Kinh Bố Thí đến đây là kết thúc.

9-10. Vaṇijjasuttādivaṇṇanā
Chú giải Kinh Thương Mại và các kinh liên quan.

79-80. Navame taṃsadisāti yādisā vaṇijjā payuttā ayathādhippāyā aññā vā sampajjati, tādisāvāti attho.
Trong phần thứ chín, “tamsadisā” nghĩa là thương mại dù được thực hiện nhưng không đạt được mục đích hoặc gặp phải vấn đề khác, thì vẫn thuộc loại này.

Chedaṃ gacchatīti vināsaṃ pāpuṇāti.
“Chedaṃ gacchati” nghĩa là dẫn đến sự hủy diệt.

Adhippāyato parā visiṭṭhāti parādhippāyo.
Theo ý định ban đầu, nếu vượt quá mục tiêu thì gọi là “ý định khác.”

Tenevāha ‘‘ajjhāsayato adhikataraphalā hotī’’ti.
Do đó nói rằng: “Kết quả sẽ lớn hơn tùy theo ý định sâu sắc.”

Cīvarādinā paccayena vadeyyāsīti cīvarādipaccayahetu maṃ vadeyyāsi pattheyyāsi.
“Vì lý do như y phục v.v… mà bạn nên yêu cầu tôi,” nghĩa là bạn nên xin tôi dựa trên những yếu tố như y phục v.v…

Atha vā yadā cīvarādinā paccayena attho hoti, tadā maṃ yāceyyāsīti attho.
Hoặc “khi có nhu cầu liên quan đến y phục v.v…, thì hãy xin tôi vào lúc ấy.”

Sesaṃ suviññeyyameva.
Phần còn lại dễ hiểu.

Dasamaṃ uttānameva.
Phần thứ mười chỉ cần hiểu thêm như vậy.

Vaṇijjasuttādivaṇṇanā niṭṭhitā.
Chú giải Kinh Thương Mại và các kinh liên quan đến đây là kết thúc.

Apaṇṇakavaggavaṇṇanā niṭṭhitā.
Chú giải Phẩm Vô Nạn đến đây là kết thúc.

Hộp bình luận Facebook

Soṇa Thiện Kim

Panha.org là trang web chuyên sâu về Pháp học của Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông), nơi cung cấp kiến thức và tài liệu quý báu về kinh điển, giáo lý, và triết học Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông). Tại đây, bạn có thể tìm hiểu về các giáo pháp truyền thống, kinh nghiệm tu tập, và những bài giảng từ các vị tôn sư hàng đầu trong cộng đồng Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông). Với mục tiêu giúp người học hiểu sâu hơn về con đường giác ngộ và sự giải thoát, Panha.org mang đến nguồn tài nguyên phong phú, chính xác và cập nhật để hỗ trợ hành giả trên hành trình tu tập Pháp học.

Bài viết liên quan

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.

0 Góp ý
Được bỏ phiếu nhiều nhất
Mới nhất Cũ nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Back to top button