18. Aparaaccharāsaṅghātavaggavaṇṇanā
Giải thích phẩm Hậu Thí Dụ Tập Hợp
382. Idampisuttanti ettha pi-saddo heṭṭhā vuttacūḷaccharāsaṅghātasuttaṃ sampiṇḍeti.
“Idampisuttanti” nghĩa là ở đây, từ “pi” kết hợp với phần trước tạo thành một tổng thể liên hệ đến kinh Tiểu Thí Dụ Tập Hợp đã được đề cập.
Cūḷaccharāsaṅghātasutte appanaṃ appattāya mettāya tāvamahanto vipāko dassito, kimaṅgaṃ pana imissā appanāppattāya mettāyāti dassetuṃ – ‘‘appanāppattāya hī’’tiādimāha.
Trong kinh Tiểu Thí Dụ Tập Hợp, quả lớn của thiền định chưa đạt đến sự chuyên chú sâu về tâm từ đã được trình bày; nhưng điều gì cần được chỉ dạy để làm rõ trạng thái chuyên chú sâu này? – “Chuyên chú sâu” là câu trả lời đầu tiên.
Vipākakathāyeva natthīti vipāke kathāyeva natthi, ayameva vā pāṭho.
“Không có luận giải về quả” nghĩa là không có bài giảng nào về quả, hoặc đây cũng có thể là cách diễn đạt.
Gaṇanānupubbatāti gaṇanānupubbatāya.
“Thứ tự đếm” nghĩa là theo thứ tự tuần tự của phép đếm.
Paṭhamaṃ uppannantipi paṭhamaṃ, paṭhamaṃ samāpajjatīti idaṃ pana na ekantalakkhaṇaṃ.
Dù xuất hiện lần đầu hay nhập vào lần đầu thì việc nhập vào lần đầu không phải là đặc tính độc nhất.
Ciṇṇavasībhāvo hi aṭṭhasamāpattilābhī ādito paṭṭhāya matthakaṃ pāpentopi samāpajjituṃ sakkoti, matthakato paṭṭhāya ādiṃ pāpentopi, antarantarā okkantopi samāpajjituṃ sakkoti eva.
Bởi vì người đã thuần thục trong việc đạt được tám tầng thiền có thể nhập vào từ đầu đến cuối, từ cuối trở lại đầu, hoặc từ giữa đi vào và xuất ra mà vẫn duy trì trạng thái thiền.
Pubbuppattiyaṭṭhena pana paṭhamaṃ nāma hoti.
Tuy nhiên, do trạng thái phát sinh ban đầu, nên gọi là ‘đầu tiên’.
Vibhaṅgeti jhānavibhaṅge.
Phân tích chi tiết về các tầng thiền.
Vipassanaṃ kayiramānaṃ lakkhaṇūpanijjhānakiccaṃ maggena sijjhati taggatasammohaviddhaṃsanato.
Tuệ quán được thực hành với nhiệm vụ quán sát đặc tính và cận tu, nhờ con đường mà nó được hoàn thiện, nhờ khả năng phá tan sự mê mờ.
Apica vipassanāya lakkhaṇūpanijjhānaṃ maggena uppannena sijjhati itarathā parivattanato, tasmā maggo lakkhaṇūpanijjhānaṃ, na aniccādilakkhaṇānaṃ ārammaṇakaraṇato.
Hơn nữa, sự quán sát đặc tính và cận tu trong tuệ quán nhờ con đường đã phát sinh mà được hoàn thiện, không quay ngược lại, do đó con đường chính là sự quán sát đặc tính và cận tu, chứ không phải là đối tượng của các đặc tính như vô thường.
Yathā phalaṃ nibbānassa asaṅkhatalakkhaṇaṃ ārammaṇakaraṇavasena upanijjhāyati, evaṃ maggopi.
Như Niết Bàn với đặc tính không điều kiện được quán chiếu như là đối tượng, cũng vậy đối với con đường.
Evampissa lakkhaṇūpanijjhānataṃ veditabbaṃ.
Do vậy, cần hiểu rằng sự quán sát đặc tính và cận tu như thế.
Vattabbameva natthi arittajjhānatāya.
Không có gì đáng nói về trạng thái thiền không liên tục.
Sesaṃ visesaṃ, arittajjhānā evāti attho.
Còn lại là sự khác biệt, ý nghĩa là thiền không liên tục.