Mục lục
5. Pāṭidesanīyakaṇḍaṃ (bhikkhunīvibhaṅgavaṇṇanā)
5. Chương Giới Phải Phát Lộ/Sám Hối (Phần Chú Giải Phân Tích Tỳ Khưu Ni)
Pāṭidesanīyasikkhāpadavaṇṇanā
Chú Giải Học Pháp Giới Phải Phát Lộ/Sám Hối
Pāṭidesanīyā nāma, khuddakānaṃ anantarā;
Các pháp Giới Phải Phát Lộ, theo sau các pháp Khuddaka (Tiểu);
Ye dhammā aṭṭha āruḷhā, saṅkhepeneva saṅgahaṃ;
Tám pháp ấy đã được đề cập, tóm tắt lại một cách ngắn gọn;
Tesaṃ pavattate esā, saṅkhepeneva vaṇṇanā.
Phần chú giải này được tiến hành, chỉ trình bày một cách tóm lược.
1228. Yāni hi ettha pāḷiyaṃ sappitelādīni niddiṭṭhāni, tāniyeva viññāpetvā bhuñjantiyā pāṭidesanīyā. Pāḷivinimuttakesu pana sabbesu dukkaṭaṃ. Sesamettha uttānameva. Aṭṭhavidhampi panetaṃ pāṭidesanīyaṃ catusamuṭṭhānaṃ – kāyato kāyavācato kāyacittato kāyavācācittato ca samuṭṭhāti, kiriyaṃ nosaññāvimokkhaṃ, acittakaṃ, paṇṇattivajjaṃ, kāyakammaṃ, vacīkammaṃ, ticittaṃ, tivedananti.
1228. Thực vậy, những thứ như bơ sữa, dầu, v.v., đã được chỉ rõ ở đây trong Pāḷi, đối với vị (Tỳ Khưu Ni) nào đã xin những thứ ấy rồi dùng thì phạm Giới Phải Phát Lộ. Đối với tất cả những trường hợp ngoài những gì được Pāḷi quy định, thì phạm Dukkaṭa (Tác Ác / Hành Vi Sai Trái). Phần còn lại ở đây thì đã rõ ràng. Hơn nữa, tám loại Giới Phải Phát Lộ này có bốn nguồn gốc phát sinh – phát sinh từ thân; từ thân và lời nói; từ thân và tâm; từ thân, lời nói và tâm. (Pháp này là) hành vi (kiriya), không phải là giải thoát qua tưởng (nosaññāvimokkha), không cố ý (acittaka), là tội do quy định (paṇṇattivajja), là thân nghiệp (kāyakamma), khẩu nghiệp (vacīkamma), thuộc ba tâm (ticitta), thuộc ba thọ (tivedana).
Pāṭidesanīyavaṇṇanā niṭṭhitā.
Chú Giải Giới Phải Phát Lộ Đã Hoàn Tất.
Pāṭidesanīyakaṇḍaṃ niṭṭhitaṃ.
Chương Giới Phải Phát Lộ Đã Hoàn Tất.
Sekhiyā pana uddiṭṭhā, ye dhammā pañcasattati;
Còn các pháp Sekhiyā (Ưng Học Pháp) đã được trình bày, gồm bảy mươi lăm pháp;
Tesaṃ anantarāyeva, sattādhikaraṇavhayā.
Ngay sau đó là bảy pháp được gọi là Adhikaraṇa (Pháp Diệt Tránh).
Mahāvibhaṅge yo vutto, tesaṃ atthavinicchayo;
Phần giải thích ý nghĩa của chúng đã được nói đến trong Mahāvibhaṅga (Đại Phân Tích);
Bhikkhunīnaṃ vibhaṅgepi, tādisaṃyeva taṃ vidū.
Trong phần phân tích dành cho Tỳ Khưu Ni, người ta biết rằng nó cũng giống như vậy.
Yasmā tasmā visuṃ tesaṃ, dhammānaṃ atthavaṇṇanā;
Bởi vì lý do đó, phần chú giải ý nghĩa riêng biệt cho các pháp ấy;
Na vuttā tattha yā vuttā, vuttāyeva hi sā idhāti.
Đã không được nói đến (ở đây), vì những gì đã được nói ở đó, thực sự cũng đã được nói ở đây rồi.
Samantapāsādikāya vinayasaṃvaṇṇanāya
Trong bộ Chú Giải Luật Tạng Samantapāsādikā
Bhikkhunīvibhaṅgavaṇṇanā niṭṭhitā.
Phần Chú Giải Phân Tích Tỳ Khưu Ni Đã Hoàn Tất.
Sabbāsavapahaṃ esā, niṭṭhitā vaṇṇanā yathā;
Phần chú giải này đã hoàn tất, nhằm đoạn trừ tất cả lậu hoặc;
Sabbāsavapahaṃ maggaṃ, patvā passantu nibbutinti.
Mong rằng (chúng sanh) đạt đến đạo quả đoạn trừ tất cả lậu hoặc và chứng ngộ Niết Bàn.
Ubhatovibhaṅgaṭṭhakathā niṭṭhitā.
Chú Giải Cả Hai Phần Phân Tích (Ubhatovibhaṅga) Đã Hoàn Tất.