3. Aniyatakaṇḍaṃ
Phẩm Aniyata
1. Paṭhamaaniyatasikkhāpadavaṇṇanā
Chú Giải Điều Học Aniyata Thứ Nhất
443. Tena samayena buddho bhagavāti paṭhamaaniyatasikkhāpadaṃ.
Lúc bấy giờ, đức Thế Tôn, bậc Ứng Cúng, đã chế định điều học Aniyata thứ nhất.
Tattha kālayuttaṃ samullapantoti kālaṃ sallakkhetvā yadā na añño koci samīpena gacchati vā āgacchati vā tadā tadanurūpaṃ ‘‘kacci na ukkaṇṭhasi, na kilamasi, na chātāsī’’tiādikaṃ gehassitaṃ kathaṃ kathento.
Ở đây, “kālayuttaṃ samullapanto” (nói chuyện đúng thời) nghĩa là quán xét thời điểm thích hợp, khi không có ai khác đang đi ngang qua hay đến gần, lúc đó, ngài nói những lời thích hợp như: “Có phải ông không chán nản (ukkaṇṭhasi), không mệt mỏi (kilamasi), không đói khát (chātāsī) chăng?” cùng với những lời thuộc về gia chủ (gehassitaṃ kathaṃ).
Kālayuttaṃ dhammaṃ bhaṇantoti kālaṃ sallakkhetvā yadā añño koci samīpena gacchati vā āgacchati vā tadā tadanurūpaṃ ‘‘uposathaṃ kareyyāsi, salākabhattaṃ dadeyyāsī’’tiādikaṃ dhammakathaṃ kathento.
“Kālayuttaṃ dhammaṃ bhaṇanto” (thuyết pháp đúng thời) nghĩa là quán xét thời điểm thích hợp, khi có người khác đang đi ngang qua hay đến gần, lúc đó, ngài nói những lời thích hợp như: “Ông nên thực hành ngày Uposatha (uposathaṃ kareyyāsi), nên cúng dường vật thực chọn thẻ (salākabhattaṃ dadeyyāsī)” cùng với những lời pháp thoại (dhammakathaṃ).
Bahū dhītaro ca puttā ca assāti bahuputtā.
“Bahū dhītaro ca puttā ca assa” (có nhiều con gái và con trai) nghĩa là có nhiều con (bahuputtā).
Tassā kira dasa puttā dasa dhītaro ahesuṃ, bahū nattāro assāti bahunattā.
Người ấy có mười người con trai (dasa puttā) và mười người con gái (dasa dhītaro), có nhiều cháu nội ngoại (bahū nattāro) nên được gọi là “nhiều cháu” (bahunattā).
Yatheva hi tassā evamassā puttadhītānampi vīsati vīsati dārakā ahesuṃ, iti sā vīsuttaracatusataputtanattaparivārā ahosi.
Mỗi người con trai và con gái của bà ta đều có hai mươi người con (vīsati dārakā), như vậy bà ta có tổng cộng bốn trăm hai mươi cháu nội ngoại vây quanh (vīsuttaracatusataputtanattaparivārā).
Abhimaṅgalasammatāti uttamamaṅgalasammatā.
“Abhimaṅgalasammatā” (được xem là đại cát tường) nghĩa là được công nhận là tối thượng trong những điều may mắn (uttamamaṅgalasammatā).
Yaññesūti dānappadānesu.
“Yaññesu” (trong các tế lễ) nghĩa là trong các sự bố thí và cúng dường (dānappadānesu).
Chaṇesūti āvāhavivāhamaṅgalādīsu antarussavesu.
“Chaṇesu” (trong các lễ hội) nghĩa là trong các dịp cưới hỏi (āvāhavivāhamaṅgala) và các lễ hội khác (antarussavesu).
Ussavesūti āsāḷhīpavāraṇanakkhattādīsu mahussavesu.
“Ussavesu” (trong các đại lễ) nghĩa là trong các lễ hội lớn như lễ hội Āsāḷhī (āsāḷhī) và lễ Pavāraṇā (pavāraṇanakkhatta).
Paṭhamaṃ bhojentīti ‘‘imepi dārakā tayā samānāyukā nirogā hontū’’ti āyācantā paṭhamaṃyeva bhojenti, yepi saddhā honti pasannā, tepi bhikkhū bhojetvā tadanantaraṃ sabbapaṭhamaṃ taṃyeva bhojenti.
“Paṭhamaṃ bhojenti” (cho ăn trước tiên) nghĩa là mong muốn rằng: “Cầu mong những đứa trẻ này (imepi dārakā) khỏe mạnh (nirogā hontū) như ngài”, nên họ cúng dường vật thực trước tiên. Những người có lòng tin (saddhā) cũng cúng dường chư Tăng (bhikkhū bhojetvā) trước rồi mới dâng thức ăn đến ngài.
Nādiyīti tassā vacanaṃ na ādiyi, na gaṇhi, na vā ādaramakāsīti attho.
“Nādiyi” (không tiếp nhận) nghĩa là không tiếp thu lời nói ấy (tassā vacanaṃ na ādiyi), không nhận lấy (na gaṇhi), cũng không quan tâm đến (na vā ādaramakāsi).
444-5. Alaṃkammaniyeti kammakkhamaṃ kammayogganti kammaniyaṃ, alaṃ pariyattaṃ kammaniyabhāvāyāti alaṃkammaniyaṃ, tasmiṃ alaṃkammaniye, yattha ajjhācāraṃ karontā sakkonti, taṃ kammaṃ kātuṃ tādiseti attho.
“Alaṃkammaniye” nghĩa là “kammaniyaṃ” (có khả năng thực hiện hành động), tức là thích hợp và sẵn sàng để thực hiện hành động. “Alaṃkammaniyaṃ” có nghĩa là đầy đủ điều kiện để thực hiện hành động (kammaniyabhāvāya). “Tasmiṃ alaṃkammaniye” (trong trường hợp có đủ điều kiện thực hiện hành động), nghĩa là nơi mà những người phạm giới có thể thực hiện hành vi ấy.
Tenevassa padabhājane vuttaṃ – ‘‘sakkā hoti methunaṃ dhammaṃ paṭisevitu’’nti, yattha methunaṃ dhammaṃ sakkā hoti paṭisevitunti vuttaṃ hoti.
Do vậy, trong phần giải thích từ ngữ (padabhājana), có nói rằng: “sakkā hoti methunaṃ dhammaṃ paṭisevitu” (có thể thực hiện hành vi dâm dục), nghĩa là nơi có thể thực hiện hành vi dâm dục (methunaṃ dhammaṃ).
Nisajjaṃkappeyyāti nisajjaṃ kareyya, nisīdeyyāti attho.
“Nisajjaṃkappeyya” (có thể ngồi xuống) nghĩa là thực hiện hành động ngồi, tức là “nisīdeyya” (có thể ngồi).
Yasmā pana nisīditvāva nipajjati, tenassa padabhājane ubhayampi vuttaṃ.
Do vì khi ngồi xuống thì có thể nằm xuống, nên trong phần giải thích từ ngữ (padabhājana), cả hai trường hợp đều được đề cập.
Tattha upanisinnoti upagantvā nisinno. Evaṃ upanipannopi veditabbo.
Ở đây, “upanisinno” (ngồi gần) nghĩa là đã đến gần và ngồi xuống. Theo cách tương tự, “upanipanno” (nằm gần) cũng nên được hiểu như vậy.
Bhikkhu nisinneti bhikkhumhi nisinneti attho.
“Bhikkhu nisinne” nghĩa là vị Tỳ-khưu đang ngồi.
Ubho vā nisinnāti dvepi apacchā apurimaṃ nisinnā.
“Ubho vā nisinnā” (cả hai đều ngồi) nghĩa là hai người cùng ngồi, một người phía sau và một người phía trước.
Ettha ca kiñcāpi pāḷiyaṃ ‘‘sotassa raho’’ti āgataṃ, cakkhussa raheneva pana paricchedo veditabbo.
Ở đây, mặc dù trong Pāḷi có từ “sotassa raho” (kín đáo với tai), nhưng thực ra nên hiểu là kín đáo với mắt (cakkhussa raho).
Sacepi hi pihitakavāṭassa gabbhassa dvāre nisinno viññū puriso hoti, neva anāpattiṃ karoti.
Nếu một người trí (viññū puriso) ngồi tại cửa phòng có cửa đóng kín (pihitakavāṭa), thì vẫn không thể nói rằng không phạm lỗi (anāpatti).
Apihitakavāṭassa pana dvāre nisinno anāpattiṃ karoti.
Nhưng nếu ngồi ở cửa phòng không đóng (apihitakavāṭa), thì không phạm lỗi (anāpatti).
Na kevalañca dvāre antodvādasahatthepi okāse nisinno, sace sacakkhuko vikkhittopi niddāyantopi anāpattiṃ karoti.
Không chỉ ở cửa, mà ngay cả khi ngồi trong khoảng không gian mười hai khủy tay (dvādasahatthepi) bên trong, nếu có mắt (sacakkhuko), dù đang lơ đãng (vikkhittopi) hay ngủ (niddāyantopi), cũng không phạm lỗi.
Samīpe ṭhitopi andho na karoti, cakkhumāpi nipajjitvā niddāyanto na karoti.
Dù đứng gần (samīpe ṭhito), nếu là người mù (andho), thì không thể làm được; người sáng mắt (cakkhumā) nếu đang nằm ngủ (nipajjitvā niddāyanto), cũng không thể làm được.
Itthīnaṃ pana satampi anāpattiṃ na karotiyeva.
Ngay cả khi có một trăm người nữ (itthīnaṃ satampi), cũng không thể nói là không phạm lỗi (anāpattiṃ na karotiyeva).
Saddheyyavacasāti saddhātabbavacanā.
“Saddheyyavacasā” (lời đáng tin) nghĩa là lời nói có thể tin cậy (saddhātabbavacanā).
Sā pana yasmā ariyasāvikāva hoti, tenassa padabhājane ‘‘āgataphalā’’tiādi vuttaṃ.
Bởi vì người đó là đệ tử của bậc Thánh (ariyasāvikā), nên trong phần giải thích từ ngữ (padabhājana) có nói: “āgataphalā” (đã chứng quả).
Tattha āgataṃ phalaṃ assāti āgataphalā paṭiladdhasotāpattiphalāti attho.
Ở đây, “āgataphalā” (đã chứng quả) nghĩa là người đã đạt được quả vị Dự Lưu (paṭiladdha sotāpattiphala).
Abhisametāvinīti paṭividdhacatusaccā.
“Abhisametāvini” (người đã thấu triệt) nghĩa là người đã chứng ngộ Tứ Thánh Đế (paṭividdha catusaccā).
Viññātaṃ sikkhattayasāsanaṃ etāyāti viññātasāsanā.
“Viññātasāsanā” (người đã hiểu rõ giáo pháp) nghĩa là người đã thấu hiểu ba môn học (sikkhattaya).
Nisajjaṃ bhikkhu paṭijānamānoti kiñcāpi evarūpā upāsikā disvā vadati, atha kho bhikkhu nisajjaṃ paṭijānamānoyeva tiṇṇaṃ dhammānaṃ aññatarena kāretabbo, na appaṭijānamānoti attho.
“Khi Tỳ-khưu nhận rằng đã ngồi” (nisajjaṃ bhikkhu paṭijānamāno), nghĩa là dù thấy một nữ cư sĩ như vậy mà thừa nhận điều đó, thì vị Tỳ-khưu phải chịu trách nhiệm theo một trong ba pháp (tiṇṇaṃ dhammānaṃ aññatarena kāretabbo). Nếu không thừa nhận (appaṭijānamāno), thì không bị áp dụng.
Yena vā sā saddheyyavacasā upāsikā vadeyya tena so bhikkhu kāretabboti nisajjādīsu ākāresu yena vā ākārena saddhiṃ methunadhammādīni āropetvā sā upāsikā vadeyya, paṭijānamānova tena so bhikkhu kāretabbo.
Nếu nữ cư sĩ (upāsikā) có lời đáng tin (saddheyyavacasā) mà nói ra điều gì, thì vị Tỳ-khưu phải bị xử phạt vì những hành vi như ngồi chung (nisajja) hay các tư thế khác. Nếu nữ cư sĩ ấy tố cáo vị Tỳ-khưu với lý do đã cùng thực hiện hành vi dâm dục (methunadhammādīni), thì nếu vị ấy thừa nhận (paṭijānamāno), sẽ bị xử phạt.
Evarūpāyapi upāsikāya vacanamattena na kāretabboti attho.
Nhưng ngay cả khi đó là một nữ cư sĩ như vậy, thì chỉ với lời nói suông cũng không thể khiến vị Tỳ-khưu bị xử phạt.
Kasmā? Yasmā diṭṭhaṃ nāma tathāpi hoti, aññathāpi hoti.
Tại sao? Bởi vì những gì thấy được có thể là như vậy, nhưng cũng có thể là khác đi.
Tadatthajotanatthañca idaṃ vatthuṃ udāharanti – mallārāmavihāre kira eko khīṇāsavatthero ekadivasaṃ upaṭṭhākakulaṃ gantvā antogehe nisīdi, upāsikāpi sayanapallaṅkaṃ nissāya ṭhitā hoti.
Để làm sáng tỏ điều này, có một câu chuyện được kể lại: Tại Mallārāmavihāra, một ngày nọ, một vị Trưởng lão đã tận diệt lậu hoặc (khīṇāsavatthero) đến thăm một gia đình thí chủ (upaṭṭhākakula) và ngồi trong nhà. Lúc ấy, một nữ cư sĩ (upāsikā) đang đứng tựa vào giường (sayanapallaṅka).
Atheko piṇḍacāriko dvāre ṭhito disvā ‘‘thero upāsikāya saddhiṃ ekāsane nisinno’’ti saññaṃ paṭilabhitvā punappunaṃ olokesi.
Bấy giờ, một vị Tỳ-khưu khất thực (piṇḍacārika) đứng ngoài cửa, thấy cảnh đó liền nghĩ rằng: “Trưởng lão đang ngồi cùng với nữ cư sĩ trên cùng một chỗ ngồi” và nhìn đi nhìn lại nhiều lần.
Theropi ‘‘ayaṃ mayi asuddhaladdhiko jāto’’ti sallakkhetvā katabhattakicco vihāraṃ gantvā attano vasanaṭṭhānaṃ pavisitvā antova nisīdi.
Trưởng lão cũng hiểu rằng: “Người này đã có cái nhìn không trong sạch về ta.” Sau khi thọ thực xong, ngài trở về tinh xá, vào chỗ ở của mình và ngồi yên bên trong.
Sopi bhikkhu ‘‘theraṃ codessāmī’’ti āgantvā ukkāsitvā dvāraṃ vivari.
Vị Tỳ-khưu kia muốn khiển trách Trưởng lão nên đến đó, hắng giọng (ukkāsitvā) rồi mở cửa.
Thero tassa cittaṃ ñatvā ākāse uppatitvā kūṭāgārakaṇṇikaṃ nissāya pallaṅkena nisīdi.
Trưởng lão biết rõ tâm ý của vị Tỳ-khưu ấy nên bay lên hư không (ākāse uppatitvā) rồi ngồi kiết già trên đỉnh mái hiên (kūṭāgārakaṇṇika).
Sopi bhikkhu anto pavisitvā mañcañca heṭṭhāmañcañca oloketvā theraṃ apassanto uddhaṃ ullokesi, atha ākāse nisinnaṃ theraṃ disvā ‘‘bhante, evaṃ mahiddhikā nāma tumhe mātugāmena saddhiṃ ekāsane nisinnabhāvaṃ vadāpetha evā’’ti āha.
Vị Tỳ-khưu kia bước vào phòng, nhìn cả trên giường lẫn dưới giường mà không thấy Trưởng lão đâu, bèn ngước nhìn lên. Khi thấy Trưởng lão đang ngồi trên không, vị ấy thưa rằng: “Bạch ngài, ngài có thần lực vĩ đại như thế, vậy mà lại để người ta nói rằng đã ngồi chung chỗ với nữ giới sao?”
Thero ‘‘antaragharasseveso āvuso doso, ahaṃ pana taṃ saddhāpetuṃ asakkonto evamakāsiṃ, rakkheyyāsi ma’’nti vatvā otarīti.
Trưởng lão đáp: “Này hiền giả, đây là lỗi của việc ở trong nhà, ta không thể làm cho ngươi tin nên mới hành động như vậy. Hãy cẩn thận!” Nói xong, ngài hạ xuống đất.
446. Ito paraṃ sā ce evaṃ vadeyyātiādi sabbaṃ paṭiññāya kāraṇākāradassanatthaṃ vuttaṃ,
Từ đây trở đi, nếu nữ cư sĩ ấy nói như vậy, thì tất cả đều được nói để chỉ rõ nguyên nhân và cách thức thừa nhận (paṭiññāya kāraṇākāradassanatthaṃ).
Tattha mātugāmassa methunaṃ dhammaṃ paṭisevantoti mātugāmassa magge methunaṃ dhammaṃ paṭisevantoti attho.
Ở đây, “hành dâm với nữ giới” (mātugāmassa methunaṃ dhammaṃ paṭisevanto) có nghĩa là thực hiện hành vi dâm dục trên thân của nữ giới (mātugāmassa magge methunaṃ dhammaṃ paṭisevanto).
Nisajjāya kāretabboti nisajjaṃ paṭijānitvā methunadhammapaṭisevanaṃ appaṭijānanto methunadhammapārājikāpattiyā akāretvā nisajjāmattena yaṃ āpattiṃ āpajjati tāya kāretabbo, pācittiyāpattiyā kāretabboti attho.
“Phải bị xử phạt vì ngồi chung” (nisajjāya kāretabbo) có nghĩa là nếu vị ấy thừa nhận đã ngồi chung (nisajjaṃ paṭijānitvā) nhưng không thừa nhận đã thực hiện hành vi dâm dục (methunadhammapaṭisevanaṃ appaṭijānanto), thì không bị xử phạt theo tội Ba-la-di (methunadhammapārājikāpattiyā akāretvā), mà chỉ bị xử phạt theo lỗi phát sinh do hành vi ngồi chung (nisajjāmattena yaṃ āpattiṃ āpajjati tāya kāretabbo), tức là phạm tội pācittiyāni (pācittiyāpattiyā kāretabbo).
Etena nayena sabbacatukkesu vinicchayo veditabbo.
Theo cách này, sự phân định (vinicchaya) trong tất cả bốn trường hợp (sabbacatukkesu) cũng nên được hiểu theo cùng nguyên tắc.
451. Sikkhāpadapariyosāne pana āpattānāpattiparicchedadassanatthaṃ vuttesu gamanaṃ paṭijānātītiādīsu
Khi kết thúc điều học (sikkhāpada), thì những trường hợp có phạm tội hay không phạm tội (āpattānāpattipariccheda) đã được trình bày, trong đó, như câu “gamanam paṭijānāti” (thừa nhận việc đi đến) v.v.
Gamanaṃ paṭijānātīti ‘‘rahonisajjassādatthaṃ gatomhī’’ti evaṃ gamanaṃ paṭijānāti,
“Thừa nhận việc đi đến” (gamanam paṭijānāti) có nghĩa là thừa nhận rằng “tôi đã đi vì mục đích ngồi riêng tư” (rahonisajjassādatthaṃ gatomhī).
Nisajjanti nisajjassādeneva nisajjaṃ paṭijānāti.
“Nisajjanti” (thừa nhận việc ngồi chung) có nghĩa là chỉ thừa nhận hành động ngồi chung vì sự thỏa mãn trong sự ngồi chung (nisajjassādeneva nisajjaṃ paṭijānāti).
Āpattinti tīsu aññataraṃ āpattiṃ.
“Āpatti” (tội) có nghĩa là một trong ba loại tội.
Āpattiyā kāretabboti tīsu yaṃ paṭijānāti, tāya kāretabbo.
“Phải bị xử phạt vì phạm tội” (āpattiyā kāretabbo) có nghĩa là vị ấy thừa nhận một trong ba loại tội, thì bị xử phạt theo loại tội ấy.
Sesamettha catukke uttānādhippāyameva.
Phần còn lại trong bốn trường hợp (catukke) đều có ý nghĩa rõ ràng.
Dutiyacatukke pana gamanaṃ na paṭijānātīti raho nisajjassādavasena na paṭijānāti,
Trong trường hợp thứ hai (dutiyacatukke), nếu không thừa nhận việc đi đến, tức là không thừa nhận việc đi với mục đích hưởng thụ sự ngồi riêng tư (raho nisajjassādavasena na paṭijānāti).
‘‘Salākabhattādinā attano kammena gatomhi, sā pana mayhaṃ nisinnaṭṭhānaṃ āgatā’’ti vadati.
Vị ấy nói: “Tôi đã đi vì công việc riêng như nhận phần ăn bằng thẻ (salākabhattādinā attano kammena gatomhi), nhưng cô ấy lại đến chỗ tôi ngồi”.
Sesametthāpi uttānādhippāyameva.
Phần còn lại ở đây cũng có ý nghĩa rõ ràng.
Ayaṃ pana sabbattha vinicchayo – raho nisajjassādoti methunadhammasannissitakileso vuccati.
Đây là sự phân định chung cho tất cả các trường hợp: “Hưởng thụ sự ngồi riêng tư” (raho nisajjassādo) được gọi là phiền não liên quan đến dâm dục (methunadhammasannissitakileso).
Yo bhikkhu tenassādena mātugāmassa santikaṃ gantukāmo akkhiṃ añjeti, dukkaṭaṃ.
Tỳ-khưu nào do thỏa mãn bởi điều ấy mà muốn đi đến gần nữ giới (mātugāmassa santikaṃ gantukāmo) và liếc mắt đưa tình (akkhiṃ añjeti), thì phạm tội dukkaṭa.
Nivāsanaṃ nivāseti, kāyabandhanaṃ bandhati, cīvaraṃ pārupati, sabbattha payoge payoge dukkaṭaṃ.
Nếu mặc y phục (nivāsanaṃ nivāseti), thắt đai (kāyabandhanaṃ bandhati), khoác y ngoài (cīvaraṃ pārupati), thì trong mỗi hành động ấy đều phạm dukkaṭa (sabbattha payoge payoge dukkaṭaṃ).
Gacchati, padavāre padavāre dukkaṭaṃ.
Nếu bước đi (gacchati), thì mỗi bước chân (padavāre) đều phạm dukkaṭa.
Gantvā nisīdati, dukkaṭameva.
Nếu đã đi đến và ngồi xuống (gantvā nisīdati), thì vẫn chỉ phạm dukkaṭa.
Mātugāme āgantvā nisinnamatte pācittiyāni.
Nếu nữ nhân đến và ngồi xuống (mātugāme āgantvā nisinnamatte), thì phạm tội pācittiyāni.
Sace sā itthī kenaci karaṇīyena uṭṭhāyuṭṭhāya punappunaṃ nisīdati, nisajjāya nisajjāya pācittiyāni.
Nếu nữ nhân ấy vì lý do nào đó mà cứ đứng dậy rồi lại ngồi xuống (uṭṭhāyuṭṭhāya punappunaṃ nisīdati), thì mỗi lần ngồi xuống như vậy đều phạm tội pācittiyāni (nisajjāya nisajjāya pācittiyāni).
Yaṃ sandhāya gato, sā na diṭṭhā, aññā āgantvā nisīdati, assāde uppanne pācittiyāni.
Nếu vị ấy đi vì một người nào đó nhưng không thấy người ấy (yaṃ sandhāya gato, sā na diṭṭhā), mà có một người khác đến ngồi xuống (aññā āgantvā nisīdati), và nếu có sự thỏa mãn (assāde uppanne), thì phạm pācittiyāni.
Mahāpaccariyaṃ pana ‘‘gamanakālato paṭṭhāya asuddhacittattā āpattiyevā’’ti vuttaṃ.
Theo bộ Chú giải Mahāpaccariya, từ lúc bắt đầu đi (gamanakālato paṭṭhāya), nếu tâm không thanh tịnh (asuddhacittattā), thì đã phạm tội.
Sace sambahulā āgacchanti, mātugāmagaṇanāya pācittiyāni.
Nếu có nhiều nữ nhân đến (sambahulā āgacchanti), thì số lần phạm tội pācittiyāni sẽ tính theo số nữ nhân (mātugāmagaṇanāya).
Sace uṭṭhāyuṭṭhāya punappunaṃ nisīdanti, nisajjāgaṇanāya pācittiyāni.
Nếu họ đứng lên rồi lại ngồi xuống nhiều lần (uṭṭhāyuṭṭhāya punappunaṃ nisīdanti), thì số lần phạm pācittiyāni sẽ tính theo số lần ngồi xuống (nisajjāgaṇanāya).
Aniyametvā diṭṭhadiṭṭhāya saddhiṃ rahassādaṃ kappessāmīti gantvā nisinnassāpi āgatāgatānaṃ vasena punappunaṃ nisajjāvasena ca vuttanayeneva āpattiyo veditabbā.
Nếu không xác định trước mà chỉ cần gặp ai cũng hưởng thụ sự ngồi riêng tư, thì dù chỉ mới đi đến ngồi, nhưng nếu có nhiều người đến, thì sẽ phạm tội nhiều lần theo số lần họ đến và ngồi xuống.
Paṭhamaaniyatasikkhāpadavaṇṇanā niṭṭhitā.
Lời giảng giải về điều học Aniyata thứ nhất đến đây là hoàn tất.
2. Dutiyaaniyatasikkhāpadavaṇṇanā
Phần giảng giải về điều học Aniyata thứ hai (Dutiya Aniyata).
452. Tena samayena buddho bhagavāti dutiyaaniyatasikkhāpadaṃ.
Vào thời điểm ấy, bậc Đạo Sư (Buddho), đức Thế Tôn (Bhagavā), đã chế định điều học Aniyata thứ hai (Dutiya Aniyatasikkhāpada).
Tattha bhagavatā paṭikkhittantiādimhi ‘‘yaṃ eko ekāya raho paṭicchanne āsane alaṃkammaniye nisajjaṃ kappeyya, taṃ nisajjaṃ kappetuṃ paṭikkhitta’’nti evaṃ sambandho veditabbo.
Ở đây, trong đoạn ‘‘bhagavatā paṭikkhittanti’’ (bị ngăn cấm bởi đức Thế Tôn), cần hiểu mối liên hệ như sau: Nếu một Tỳ-khưu (bhikkhu) cùng với một người nữ (itthī) ở nơi kín đáo (raho), chỗ ngồi khuất (paṭicchanna āsana) và thích hợp cho hành vi bất chính (alaṃkammaniya), rồi thực hiện sự ngồi chung (nisajjaṃ kappeyya), thì sự ngồi chung ấy (nisajja) bị ngăn cấm (paṭikkhitta).
Itarathā hi ‘‘ekassa ekāyā’’ti vattabbaṃ siyā, kasmā? ‘‘Paṭikkhitta’’nti vuttattā.
Nếu không phải như vậy, thì cần phải nói là ‘‘của một người nam (ekassa) với một người nữ (ekāya)’’. Tại sao vậy? Vì đã được nói rằng ‘‘bị ngăn cấm’’ (paṭikkhitta).
Sāmiatthe vā etaṃ paccattavacanaṃ veditabbaṃ.
Hoặc cũng có thể hiểu rằng đây là cách diễn đạt theo nghĩa sở hữu (sāmiattha).
453. Na heva kho pana paṭicchannanti ettha pana yampi bahi parikkhittaṃ anto vivaṭaṃ pariveṇaṅgaṇādi, tampi antogadhanti veditabbaṃ.
Không phải chỉ có nơi hoàn toàn kín đáo (paṭicchanna) mới được xem xét ở đây, mà ngay cả những nơi bên ngoài có hàng rào bao quanh (bahi parikkhittaṃ), nhưng bên trong lại mở rộng (anto vivaṭaṃ) như sân tu viện (pariveṇa), sân rộng (aṅgaṇa) v.v., thì cũng phải hiểu là thuộc về nội bộ (antogadha).
Evarūpañhi ṭhānaṃ appaṭicchanneyeva gahitanti mahāpaccariyaṃ vuttaṃ.
Những nơi như vậy được xem là không phải hoàn toàn kín đáo (appaṭicchanna), điều này được đề cập trong bộ chú giải Mahāpaccariya.
Sesaṃ paṭhamasikkhāpadanayeneva veditabbaṃ.
Các phần còn lại nên được hiểu theo cách giải thích của điều học đầu tiên (Paṭhamasikkhāpada).
Kevalañhi idha itthīpi purisopi yo koci viññū anandho abadhiro antodvādasahatthe okāse ṭhito vā nisinno vā vikkhittopi niddāyantopi anāpattiṃ karoti.
Chỉ có điều là ở đây, nếu người nữ (itthī) hay người nam (purisa), bất kỳ ai có trí tuệ (viññū), không mù (anandha), không điếc (abadhiro), đang đứng (ṭhito) hay ngồi (nisinno) trong phạm vi mười hai cubit (antodvādasahatthe okāse), dù là đang không chú tâm (vikkhitta) hay đang ngủ (niddāyanta), thì không phạm tội (anāpatti).
Badhiro pana cakkhumāpi andho vā abadhiropi na karoti.
Nhưng nếu là người điếc (badhiro), người sáng mắt (cakkhumā) hay người mù (andho), hoặc người không bị điếc (abadhiro), thì không thể thực hiện hành vi đó.
Pārājikāpattiñca parihāpetvā duṭṭhullavācāpatti vuttāti ayaṃ viseso.
Sự khác biệt ở đây là trừ đi tội Ba-la-di (Pārājikāpatti), còn lại chỉ bị phạm tội lời nói thô tục (duṭṭhullavācāpatti).
Sesaṃ purimasadisameva.
Các phần còn lại tương tự như trường hợp trước.
Ubhayatthāpi ummattakaādikammikānaṃ anāpatti.
Trong cả hai trường hợp, những người mất trí (ummattaka) và những người bị ép buộc (ādikammika) thì không phạm tội (anāpatti).
Samuṭṭhānādīsu idaṃ sikkhāpadaṃ tisamuṭṭhānaṃ – kāyacittato, vācācittato, kāyavācācittato ca samuṭṭhāti.
Về khởi sinh (samuṭṭhāna) của điều học này, có ba loại khởi sinh: từ thân và tâm (kāyacittato), từ lời nói và tâm (vācācittato), từ cả thân, lời nói và tâm (kāyavācācittato).
Kiriyaṃ, saññāvimokkhaṃ, sacittakaṃ, lokavajjaṃ, kāyakammaṃ, vacīkammaṃ, akusalacittaṃ, sukhamajjhattavedanāhi dvivedanaṃ.
Là hành vi có tác ý (kiriya), không thoát khỏi ý niệm (saññāvimokkha), có tâm chủ động (sacittaka), bị thế gian khiển trách (lokavajja), thuộc về thân nghiệp (kāyakamma) và khẩu nghiệp (vacīkamma), do tâm bất thiện sinh khởi (akusalacitta), kèm theo hai loại thọ là lạc thọ (sukha) và xả thọ (majjhattavedanā).
Sesaṃ uttānatthamevāti.
Các phần còn lại đã rõ ràng về ý nghĩa.
Dutiyaaniyatasikkhāpadavaṇṇanā niṭṭhitā.
Phần giảng giải về điều học Aniyata thứ hai (Dutiya Aniyata) đã hoàn thành.
Samantapāsādikāya vinayasaṃvaṇṇanāya
Phần giảng giải Luật tạng trong bộ Samantapāsādikā (Sự giải thích toàn diện và đáng kính).
Aniyatavaṇṇanā niṭṭhitā.
Phần giảng giải về Aniyata đã hoàn thành.