Chú giải Tạng Luật

Chú Giải Tạng Luật – Phẩm Tập Yếu – Tranh Luận Lớn

Mahāsaṅgāmo

Tranh Luận Lớn

Voharantena jānitabbādivaṇṇanā

Giải thích về những điều cần biết bởi người đang xét xử v.v…

368-374. Mahāsaṅgāme – vatthuto vā vatthuṃ saṅkamatīti ‘‘paṭhamapārājikavatthu mayā diṭṭhaṃ vā sutaṃ vā’’ti vatvā puna pucchiyamāno nighaṃsiyamāno ‘‘na mayā paṭhamapārājikassa vatthu diṭṭhaṃ, na sutaṃ; dutiyapārājikassa vatthu diṭṭhaṃ vā sutaṃ vā’’ti vadati. Eteneva nayena sesavatthusaṅkamanaṃ, vipattito vipattisaṅkamanaṃ āpattito āpattisaṅkamanañca veditabbaṃ. Yo pana ‘‘neva mayā diṭṭhaṃ, na suta’’nti vatvā pacchā ‘‘mayāpetaṃ diṭṭhaṃ vā sutaṃ vā’’ti vadati, ‘‘diṭṭhaṃ vā sutaṃ vā’’ti vatvā pacchā ‘‘na diṭṭhaṃ vā na sutaṃ vā’’ti vadati, ayaṃ avajānitvā paṭijānāti, paṭijānitvā avajānātīti veditabbo. Eseva aññenaññaṃ paṭicarati nāma.
368-374. Trong (phẩm) Tranh Luận Lớn – (Cụm từ) “Hoặc chuyển từ sự việc này sang sự việc khác” (nghĩa là): Sau khi nói rằng “Tôi đã thấy hoặc đã nghe sự việc (liên quan đến tội) Bất Cộng Trụ thứ nhất”, khi bị hỏi lại, bị gạn hỏi, (lại) nói rằng “Tôi không thấy, không nghe sự việc (liên quan đến tội) Bất Cộng Trụ thứ nhất; (mà là) tôi đã thấy hoặc đã nghe sự việc (liên quan đến tội) Bất Cộng Trụ thứ hai”. Theo phương cách này, cần phải hiểu về sự chuyển sang các sự việc còn lại, sự chuyển từ sai phạm này sang sai phạm khác, và sự chuyển từ tội này sang tội khác. Nhưng người nào sau khi nói “Tôi chưa từng thấy, chưa từng nghe”, sau đó (lại) nói “Tôi cũng đã thấy hoặc đã nghe điều đó”; hoặc sau khi nói “Đã thấy hoặc đã nghe”, sau đó (lại) nói “Không thấy hoặc không nghe”, người này nên được hiểu là người “Sau khi chối lại nhận, sau khi nhận lại chối“. Chính người ấy được gọi là người “Dùng cái khác đối phó cái khác” (nói quanh co, lảng tránh).

375.Vaṇṇāvaṇṇoti nīlādivaṇṇāvaṇṇavasena sukkavissaṭṭhisikkhāpadaṃ vuttaṃ. Vacanamanuppadānanti sañcarittaṃ vuttaṃ. Kāyasaṃsaggādittayaṃ sarūpeneva vuttaṃ. Iti imāni pañca methunadhammassa pubbabhāgo pubbapayogoti veditabbāni.
375. (Thuật ngữ) “Lời khen tiếng chê” (được dùng để chỉ) học giới về việc xuất tinh (được nói đến) theo cách khen chê (thân thể phụ nữ) như các màu xanh v.v… (Thuật ngữ) “Lời nói môi giới” (dùng để chỉ tội) môi giới đã được nói đến. Ba điều bắt đầu bằng sự tiếp xúc thân thể (gồm tiếp xúc thân thể, lời nói thô tục, phục vụ dục lạc) được nói đến đúng theo hình thức của chúng. Như vậy, nên hiểu rằng năm điều này là phần chuẩn bị, là hành vi thực hiện trước của pháp hành dâm.

376.Cattāri apalokanakammānīti adhammenavaggādīni. Sesesupi eseva nayo. Iti cattāri catukkāni soḷasa honti.
376. (Thuật ngữ) “Bốn loại nghiệp cáo bạch” là những (cách làm) bắt đầu bằng (việc thực hiện) phi pháp, bè phái (không hợp lệ). Trong những (nhóm bốn nghiệp không hợp lệ) còn lại (như nghiệp Yết-ma v.v…) cũng theo cách tương tự. Như vậy, bốn nhóm bốn là mười sáu (trường hợp không hợp lệ).

Agatiagantabbavaṇṇanā

Giải thích về việc không nên đi đến chỗ thiên vị

379.Bahujanaahitāyapaṭipanno hotīti vinayadharena hi evaṃ chandādigatiyā adhikaraṇe vinicchite tasmiṃ vihāre saṅgho dvidhā bhijjati. Ovādūpajīviniyo bhikkhuniyopi dve bhāgā honti. Upāsakāpi upāsikāyopi dārakāpi dārikāyopi tesaṃ ārakkhadevatāpi tatheva dvidhā bhijjanti. Tato bhummadevatā ādiṃ katvā yāva akaniṭṭhabrahmāno dvidhāva honti. Tena vuttaṃ – ‘‘bahujanaahitāya paṭipanno hoti…pe… dukkhāya devamanussāna’’nti.
379. (Cụm từ) “Là người thực hành vì sự bất hạnh cho đa số” (nghĩa là): bởi vì khi sự tranh tụng được vị trì Luật quyết định theo cách thiên vị như vậy, (ví dụ) bắt đầu bằng thiên vị do lòng tham, tại trú xứ đó, Tăng chúng bị chia làm hai. Các vị Tỳ-khưu-ni sống nhờ lời giáo huấn cũng trở thành hai phe. Các nam cư sĩ, các nữ cư sĩ, các bé trai, các bé gái cũng vậy, các vị trời hộ trì họ cũng bị chia làm hai như thế. Từ đó, bắt đầu từ các vị Địa thần cho đến các vị Phạm thiên cõi Sắc Cứu Cánh cũng (chỉ) thành hai phe. Do đó đã được nói rằng – “là người thực hành vì sự bất hạnh cho đa số… (vân vân)… vì sự đau khổ cho chư thiên và loài người”.

382.Visamanissitoti visamāni kāyakammādīni nissito. Gahananissitoti micchādiṭṭhiantaggāhikadiṭṭhisaṅkhātaṃ gahanaṃ nissito. Balavanissitoti balavante abhiññāte bhikkhū nissito.
382. “Nương tựa sự bất chánh” là nương tựa các hành vi bất chánh qua thân v.v… “Nương tựa rừng rậm (tà kiến)” là nương tựa rừng rậm được gọi là tà kiến và biên kiến. “Nương tựa kẻ mạnh” là nương tựa các vị Tỳ-khưu có sức mạnh (ảnh hưởng), nổi tiếng.

393.Tassa avajānantoti tassa vacanaṃ avajānanto. Upayogatthe vā sāmivacanaṃ, taṃ avajānantoti attho.
393. (Cụm từ) “Coi thường người ấy” nghĩa là coi thường lời nói của người ấy. Hoặc sở hữu cách (trong từ ‘tassa’) được dùng với nghĩa liên hệ (chỉ đối tượng), ý nghĩa là coi thường người đó.

394.Yaṃ atthāyāti yadatthāya. Taṃ atthanti so attho. Sesaṃ sabbattha uttānamevāti.
394. (Cụm từ) “Vì lợi ích nào” là (viết gọn của) `yadatthāya`. (Cụm từ) “Lợi ích đó” chính là lợi ích đó. Phần còn lại ở tất cả các chỗ khác đều rõ ràng.

Mahāsaṅgāmavaṇṇanā niṭṭhitā.

Phần giải thích về Tranh Luận Lớn đã kết thúc.

Hộp bình luận Facebook

Soṇa Thiện Kim

Panha.org là trang web chuyên sâu về Pháp học của Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông), nơi cung cấp kiến thức và tài liệu quý báu về kinh điển, giáo lý, và triết học Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông). Tại đây, bạn có thể tìm hiểu về các giáo pháp truyền thống, kinh nghiệm tu tập, và những bài giảng từ các vị tôn sư hàng đầu trong cộng đồng Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông). Với mục tiêu giúp người học hiểu sâu hơn về con đường giác ngộ và sự giải thoát, Panha.org mang đến nguồn tài nguyên phong phú, chính xác và cập nhật để hỗ trợ hành giả trên hành trình tu tập Pháp học.

Bài viết liên quan

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.

0 Góp ý
Được bỏ phiếu nhiều nhất
Mới nhất Cũ nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Back to top button