Khandhakapucchāvāro
Phần Hỏi Về Các Chương (Khandhaka)
Pucchāvissajjanāvaṇṇanā
Giải Thích Phần Hỏi và Đáp
320.Upasampadaṃpucchissanti upasampadakkhandhakaṃ pucchissaṃ. Sanidānaṃ saniddesanti nidānena ca niddesena ca saddhiṃ pucchissāmi. Samukkaṭṭhapadānaṃ kati āpattiyoti yāni tattha samukkaṭṭhāni uttamāni padāni vuttāni, tesaṃ samukkaṭṭhapadānaṃ uttamapadānaṃ saṅkhepato kati āpattiyo hontīti. Yena yena hi padena yā yā āpatti paññattā, sā sā tassa tassa padassa āpattīti vuccati. Tena vuttaṃ ‘‘samukkaṭṭhapadānaṃ kati āpattiyo’’ti. Dve āpattiyoti ūnavīsativassaṃ upasampādentassa pācittiyaṃ, sesesu sabbapadesu dukkaṭaṃ.
320. (Câu) “Tôi sẽ hỏi về sự truyền giới cụ túc” nghĩa là tôi sẽ hỏi về chương truyền giới cụ túc. (Câu) “Cùng với duyên khởi và sự giải thích” nghĩa là tôi sẽ hỏi cùng với duyên khởi và sự giải thích. (Câu) “Đối với các từ ngữ tối thượng, có bao nhiêu tội?” nghĩa là, những từ ngữ nào được gọi là tối thượng, ưu việt ở đó, đối với những từ ngữ tối thượng, những từ ngữ ưu việt đó, nói tóm lại thì có bao nhiêu tội? Bởi vì, tội nào được chế định bởi từ ngữ nào, tội đó được gọi là tội của từ ngữ đó. Do đó đã nói “Đối với các từ ngữ tối thượng, có bao nhiêu tội?”. (Đáp) “Hai tội” nghĩa là: tội ưng đối trị đối với người truyền giới cho người chưa đủ hai mươi tuổi, trong tất cả các trường hợp còn lại là tội tác ác.
Tissoti ‘‘nassantete vinassantete, ko tehi attho’’ti bhedapurekkhārānaṃ uposathakaraṇe thullaccayaṃ, ukkhittakena saddhiṃ uposathakaraṇe pācittiyaṃ, sesesu dukkaṭanti evaṃ uposathakkhandhake tisso āpattiyo. Ekāti vassūpanāyikakkhandhake ekā dukkaṭāpattiyeva.
(Đáp) “Ba (tội)” nghĩa là: tội trọng tội khi làm lễ bố-tát cho những người có ý định chia rẽ (và nói) “mặc kệ chúng, tiêu diệt chúng, có ích gì với chúng đâu”; tội ưng đối trị khi làm lễ bố-tát cùng với người bị cử tội; trong các trường hợp còn lại là tội tác ác – như vậy, trong chương bố-tát có ba tội. (Đáp) “Một (tội)” nghĩa là: trong chương an cư mùa mưa chỉ có một tội tác ác.
Tissoti bhedapurekkhārassa pavārayato thullaccayaṃ, ukkhittakena saddhiṃ pācittiyaṃ, sesesu dukkaṭanti evaṃ pavāraṇākkhandhakepi tisso āpattiyo.
(Đáp) “Ba (tội)” nghĩa là: tội trọng tội đối với người tự tứ cho người có ý định chia rẽ; tội ưng đối trị (khi tự tứ) cùng với người bị cử tội; trong các trường hợp còn lại là tội tác ác – như vậy, trong chương tự tứ cũng có ba tội.
Tissoti vacchatariṃ uggahetvā mārentānaṃ pācittiyaṃ, rattena cittena aṅgajātachupane thullaccayaṃ, sesesu dukkaṭanti evaṃ cammasaṃyuttepi tisso āpattiyo. Bhesajjakkhandhakepi samantā dvaṅgule thullaccayaṃ, bhojjayāguyā pācittiyaṃ, sesesu dukkaṭanti evaṃ tisso āpattiyo.
(Đáp) “Ba (tội)” nghĩa là: tội ưng đối trị đối với những người nhấc con bê lên rồi giết; tội trọng tội khi chạm vào bộ phận sinh dục với tâm nhiễm ô; trong các trường hợp còn lại là tội tác ác – như vậy, trong phần liên quan đến da cũng có ba tội. Trong chương dược phẩm cũng vậy: tội trọng tội (khi nhận đường phèn, mật ong…) trong vòng hai ngón tay xung quanh; tội ưng đối trị đối với cháo có thể ăn được (sau giờ ngọ); trong các trường hợp còn lại là tội tác ác – như vậy có ba tội.
Kathinaṃ kevalaṃ paññattimeva, natthi tattha āpatti. Cīvarasaṃyutte kusacīravākacīresu thullaccayaṃ, atirekacīvare nissaggiyaṃ, sesesu dukkaṭanti imā tisso āpattiyo.
(Chương) Kaṭhina chỉ thuần là sự chế định, không có tội ở đó. Trong phần liên quan đến y: tội trọng tội đối với y làm bằng cỏ kusa, y làm bằng vỏ cây; tội ưng xả đối trị đối với y dư; trong các trường hợp còn lại là tội tác ác – đây là ba tội.
Campeyyake ekā dukkaṭāpattiyeva. Kosambaka-kammakkhandhaka-pārivāsikasamuccayakkhandhakesupi ekā dukkaṭāpattiyeva.
Trong (chương) Campeyya, chỉ có một tội tác ác. Trong các chương Kosambaka, chương về nghiệp sự, chương về biệt trú và chương tổng hợp cũng chỉ có một tội tác ác.
Samathakkhandhake chandadāyako khiyyati, khiyyanakaṃ pācittiyaṃ, sesesu dukkaṭanti imā dve āpattiyo. Khuddakavatthuke attano aṅgajātaṃ chindati, thullaccayaṃ, romaṭṭhe pācittiyaṃ, sesesu dukkaṭanti imā tisso āpattiyo. Senāsanakkhandhake garubhaṇḍavissajjane thullaccayaṃ, saṅghikā vihārā nikkaḍḍhane pācittiyaṃ, sesesu dukkaṭanti imā tisso āpattiyo.
Trong chương về các pháp dàn xếp: người trao sự đồng thuận bị khiển trách, (hành vi) khiển trách là tội ưng đối trị; trong các trường hợp còn lại là tội tác ác – đây là hai tội. Trong (chương) tiểu sự: tự cắt bộ phận sinh dục của mình, tội trọng tội; (cạo lông) ở nơi cần che kín, tội ưng đối trị; trong các trường hợp còn lại là tội tác ác – đây là ba tội. Trong chương về trú xứ: tội trọng tội khi phân phát vật nặng; tội ưng đối trị khi đuổi (tỷ-kheo khác) khỏi trú xứ của Tăng; trong các trường hợp còn lại là tội tác ác – đây là ba tội.
Saṅghabhedebhedakānuvattakānaṃ thullaccayaṃ, gaṇabhojane pācittiyanti imā dve āpattiyo. Samācāraṃ pucchissanti vutte vattakkhandhake ekā dukkaṭāpattiyeva. Sā sabbavattesu anādariyena hoti. Tathā pātimokkhaṭṭhapane. Bhikkhunikkhandhake appavāraṇāya pācittiyaṃ, sesesu dukkaṭanti dve āpattiyo. Pañcasatikasattasatikesu kevalaṃ dhammo saṅgahaṃ āropito, natthi tattha āpattīti.
Trong (chương) chia rẽ Tăng: tội trọng tội đối với những người theo phe chia rẽ; tội ưng đối trị khi ăn chung nhóm (với người chia rẽ) – đây là hai tội. Khi nói “Tôi sẽ hỏi về cách hành xử đúng đắn”, trong chương về các phận sự chỉ có một tội tác ác. Tội đó xảy ra do sự không tôn trọng trong tất cả các phận sự. Tương tự trong (chương) ngưng tụng giới bổn. Trong chương về tỷ-kheo-ni: tội ưng đối trị do không tự tứ (với tỷ-kheo-ni); trong các trường hợp còn lại là tội tác ác – (đây là) hai tội. Trong (các chương) kết tập lần thứ nhất và lần thứ hai, chỉ thuần túy là pháp được đưa vào sự kết tập, không có tội ở đó.
Khandhakapucchāvāravaṇṇanā niṭṭhitā.
Giải Thích Chương Hỏi Về Các Chương đã hoàn tất.