Chú giải Tạng Luật

Chú Giải Tạng Luật – Phẩm Tập Yếu – Phần Tựa Nói Về Nguyên Nhân Phát Sinh

Samuṭṭhānasīsavaṇṇanā

Giải Thích về các Đầu Mục Phát Sinh

257. Tadanantarāya pana samuṭṭhānakathāya anattā iti nicchayāti anattā iti nicchitā. Sabhāgadhammānanti aniccākārādīhi sabhāgānaṃ saṅkhatadhammānaṃ. Nāmamattaṃ na nāyatīti nāmamattampi na paññāyati. Dukkhahāninti dukkhaghātanaṃ. Khandhakā yā ca mātikāti khandhakā yā ca mātikāti attho. Ayameva vā pāṭho. Samuṭṭhānaṃ niyato katanti samuṭṭhānaṃ niyatokataṃ niyatakataṃ; niyatasamuṭṭhānanti attho. Etena bhūtārocanacorivuṭṭhāpanaananuññātasikkhāpadattayassa saṅgaho paccetabbo. Etāneva hi tīṇi sikkhāpadāni niyatasamuṭṭhānāni, aññehi saddhiṃ asambhinnasamuṭṭhānāni.
257. Tuy nhiên, trong phần trình bày về sự phát sinh tiếp theo sau đó, (câu) “Quyết định rằng là vô ngã” có nghĩa là đã được quyết định là vô ngã. (Của) các pháp tương đồng có nghĩa là của các pháp hữu vi tương đồng qua các trạng thái vô thường v.v. (Câu) “Chỉ danh cũng không dẫn dắt” có nghĩa là chỉ danh cũng không được biết đến (không hiện bày). Sự đoạn trừ khổ có nghĩa là sự tiêu diệt khổ. (Câu) “Các chương và phần đề mục nào” có nghĩa là các chương và phần đề mục nào. Hoặc đây chính là bài đọc (cách đọc). (Câu) “Sự phát sinh được làm cho cố định” có nghĩa là sự phát sinh được làm cho cố định, đã được làm cho cố định; nghĩa là sự phát sinh cố định. Qua đó, cần hiểu là sự bao gồm ba học giới: Nói thật, Nâng đỡ kẻ trộm, và (Đi cùng người nữ) không được phép. Bởi vì chỉ ba học giới này là có sự phát sinh cố định, có sự phát sinh không trộn lẫn với các (học giới) khác.

Sambhedaṃ nidānañcaññanti aññampi sambhedañca nidānañca. Tattha sambhedavacanena samuṭṭhānasambhedassa gahaṇaṃ paccetabbaṃ, tāni hi tīṇi sikkhāpadāni ṭhapetvā sesāni sambhinnasamuṭṭhānāni. Nidānavacanena sikkhāpadānaṃ paññattidesasaṅkhātaṃ nidānaṃ paccetabbaṃ. Sutte dissanti uparīti sikkhāpadānaṃ samuṭṭhānaniyamo sambhedo nidānanti imāni tīṇi suttamhi eva dissanti; paññāyantīti attho. Tattha ‘‘ekena samuṭṭhānena samuṭṭhāti, kāyato ca cittato cā’’tiādimhi tāva purimanaye samuṭṭhānaniyamo ca sambhedo ca dissanti. Itaraṃ pana nidānaṃ nāma –
(Câu) “Sự trộn lẫn và duyên cớ khác” có nghĩa là cả sự trộn lẫn khác và duyên cớ khác. Ở đây, qua từ ngữ “sự trộn lẫn”, cần hiểu là sự nắm bắt về sự trộn lẫn của các cách phát sinh, vì ngoại trừ ba học giới đó, các (học giới) còn lại có sự phát sinh trộn lẫn. Qua từ ngữ “duyên cớ”, cần hiểu là duyên cớ được gọi là nơi chế định của các học giới. (Câu) “Được thấy ở trên trong kinh” có nghĩa là ba điều này: sự cố định của cách phát sinh, sự trộn lẫn, và duyên cớ của các học giới, chỉ được thấy trong kinh; nghĩa là được biết đến (hiện bày). Ở đây, trong phương pháp trước bắt đầu bằng “Phát sinh bởi một cách phát sinh, từ thân và từ tâm”, thì sự cố định của cách phát sinh và sự trộn lẫn được thấy. Còn duyên cớ khác thì là –

‘‘Vesāliyā rājagahe, sāvatthiyā ca āḷavī;
Kosambiyā ca sakkesu, bhaggesu ceva paññattā’’ti.
“Tại Vesālī, Rājagaha, Sāvatthī và Āḷavī;
Tại Kosambī, trong xứ Sakka, và trong xứ Bhagga đã được chế định”.

Evaṃ upari dissati, parato āgate sutte dissatīti veditabbaṃ.
Như vậy, được thấy ở trên, cần hiểu là được thấy trong kinh điển đến sau.

‘‘Vibhaṅgedvīsū’’ti gāthāya ayamattho – yaṃ sikkhāpadaṃ dvīsu vibhaṅgesu paññattaṃ uposathadivase bhikkhū ca bhikkhuniyo ca uddisanti, tassa yathāñāyaṃ samuṭṭhānaṃ pavakkhāmi, taṃ me suṇāthāti.
Ý nghĩa của câu kệ “Trong hai Phân Tích” là – học giới nào được chế định trong hai Phân Tích mà các Tỳ khưu và Tỳ khưu ni đọc lên vào ngày Bố-tát, tôi sẽ nói về cách phát sinh của học giới đó theo đúng phương pháp, quý vị hãy lắng nghe tôi nói.

Sañcarittānubhāsanañcāti sañcarittañca samanubhāsanañca. Atirekañca cīvaranti atirekacīvaraṃ ; kathinanti attho. Lomāni padasodhammoti eḷakalomāni ca padasodhammo ca. Bhūtaṃ saṃvidhānena cāti bhūtārocanañca saṃvidahitvā addhānappaṭipajjanañca. Theyyadesanā coriṃ cāti theyyasattho ca chattapāṇissa agilānassa dhammadesanā ca corivuṭṭhāpanañca. Ananuññātāya terasāti mātāpitusāmikehi ananuññātāya saddhiṃ imāni terasa samuṭṭhānāni honti. Sadisā idha dissareti idha ubhatovibhaṅge etesu terasasu samuṭṭhānasīsesu ekekasmiṃ aññānipi sadisāni samuṭṭhānāni dissanti.
Việc làm môi giới và việc nói đi nói lại có nghĩa là sự đi lại môi giới và sự khiển trách lặp lại. Y dư có nghĩa là y phụ trội; nghĩa là liên quan đến lễ dâng y Ca-thi-na. Lông và tội gốc có nghĩa là lông của cừu và pháp căn bản (tội). Điều thực và sự sắp đặt có nghĩa là việc báo cáo điều thực (về chứng đắc) và việc sắp đặt rồi thực hiện cuộc hành trình (đã hẹn trước). Việc liên quan trộm cắp và thuyết pháp sai cách có nghĩa là việc đi cùng đoàn người trộm cắp, việc thuyết Pháp cho người không bệnh mang dù, và việc cho kẻ trộm xuất gia. (Người) chưa được phép và mười ba (nguồn) có nghĩa là trường hợp người chưa được phép bởi cha mẹ hay người chủ, cùng với các trường hợp trước này là mười ba nguồn phát sanh tội. (Các trường hợp) tương tự được thấy ở đây có nghĩa là ở đây trong cả hai Phân Tích (giới Tỳ-khưu và Tỳ-khưu-ni), nơi mỗi một trong mười ba đề mục nguồn phát sanh này, các nguồn phát sanh tương tự khác cũng được thấy.

Paṭhamapārājikasamuṭṭhānavaṇṇanā

Giải Thích về Cách Phát Sinh của Điều Bất Cộng Trụ Thứ Nhất

258. Idāni tāni dassetuṃ ‘‘methunaṃ sukkasaṃsaggo’’tiādi vuttaṃ. Tattha methunanti idaṃ tāva paṭhamapārājikaṃ nāma ekaṃ samuṭṭhānasīsaṃ, sesāni tena sadisāni. Tattha sukkasaṃsaggoti sukkavissaṭṭhi ceva kāyasaṃsaggo ca. Aniyatā paṭhamikāti paṭhamaṃ aniyatasikkhāpadaṃ. Pubbūpaparipācitāti ‘‘jānaṃ pubbūpagataṃ bhikkhu’’nti sikkhāpadañca bhikkhuniparipācitapiṇḍapātasikkhāpadañca. Raho bhikkhuniyā sahāti bhikkhuniyā saddhiṃ raho nisajjasikkhāpadañca.
258. Bây giờ, để chỉ rõ những điều đó, (các câu kệ) bắt đầu bằng “Dâm dục, xuất tinh, và chung đụng” v.v… đã được nói đến. Trong đó, dâm dục có nghĩa là: trước hết, đây là tội Ba-la-di thứ nhất, là một đề mục nguồn phát sanh; các (học giới) còn lại thì tương tự với nó (về nguồn phát sanh). Trong đó, xuất tinh và chung đụng có nghĩa là: việc cố ý xuất tinh và việc chung đụng thân thể (với người nữ). Bất định thứ nhất có nghĩa là: học giới Bất định thứ nhất. Đến trước và được chuẩn bị bởi (Tỳ-khưu-ni) có nghĩa là: học giới (liên quan đến Tỳ-khưu) “biết Tỳ-khưu (khác) đã đến trước”, và học giới về (việc ăn) vật thực khất thực do Tỳ-khưu-ni sắp đặt. Nơi kín đáo cùng với Tỳ-khưu-ni có nghĩa là: học giới về việc ngồi ở nơi kín đáo cùng với Tỳ-khưu-ni.

Sabhojane raho dve cāti sabhojane kule anupakhajjanisajjasikkhāpadañca dve rahonisajjasikkhāpadāni ca. Aṅguli udake hasanti aṅgulipatodakañca udake hasadhammasikkhāpadañca. Pahāre uggire cevāti pahāradānasikkhāpadañca talasattikauggiraṇasikkhāpadañca. Tepaññāsā ca sekhiyāti parimaṇḍalanivāsanādīni khuddakavaṇṇanāvasāne vuttāni tepaññāsa sekhiyasikkhāpadāni ca.
(Nơi) có bữa ăn, nơi kín đáo, và hai (học giới) có nghĩa là: học giới về việc ngồi xen vào giữa tại gia đình đang có bữa ăn, và hai học giới về việc ngồi nơi kín đáo (với người nữ). Ngón tay, trong nước, và cười giỡn có nghĩa là: việc chọc lét bằng ngón tay, và học giới về việc cười giỡn trong nước. Đánh và dọa bằng mũi dao có nghĩa là: học giới về việc đánh (Tỳ-khưu khác), và học giới về việc dọa bằng mũi dao (chĩa vào Tỳ-khưu khác). Và năm mươi ba pháp Ưng học có nghĩa là: và năm mươi ba học giới thuộc pháp Ưng học bắt đầu bằng việc mặc y tròn v.v… được nói đến (trong phần Ưng học pháp).

Adhakkhagāmāvassutāti bhikkhunīnaṃ adhakkhakasikkhāpadañca gāmantaragamanaṃ avassutā avassutassa hatthato khādanīyabhojanīyaggahaṇasikkhāpadañca. Talamaṭṭhañca suddhikāti talaghātakaṃ jatumaṭṭhaṃ udakasuddhikādiyanañca. Vassaṃvuṭṭhā ca ovādanti vassaṃvuṭṭhā chappañcayojanāni sikkhāpadañca ovādāya agamanasikkhāpadañca. Nānubandhe pavattininti yā pana bhikkhunī vuṭṭhāpitaṃ pavattiniṃ dve vassāni nānubandheyyāti vuttasikkhāpadaṃ.
Dưới nách, (đi đến) làng, và tâm ô nhiễm có nghĩa là: học giới về (nhổ lông) dưới nách của các Tỳ-khưu-ni, việc đi đến làng khác (quá ranh giới), và học giới (về Tỳ-khưu-ni có) tâm ô nhiễm nhận vật thực cứng hay vật thực mềm từ tay người nam có tâm ô nhiễm. Đánh bằng lòng bàn tay, đồ dùng bằng nhựa cây, và lọc nước có nghĩa là: việc đánh bằng lòng bàn tay, (dùng) đồ bằng nhựa cây, và việc nhận đồ lọc nước. Đã an cư và lời giáo giới có nghĩa là: và học giới (về Tỳ-khưu-ni) đã an cư (đi quá) năm sáu do-tuần, và học giới về việc không đến (nhận) lời giáo giới. Không đi theo vị Bổn sư có nghĩa là: học giới được nói (là) “Tỳ-khưu-ni nào không đi theo vị Bổn sư đã cho mình xuất gia trong hai năm”.

Imesikkhāti imā sikkhāyo; liṅgavipariyāyo kato. Kāyamānasikā katāti kāyacittasamuṭṭhānā katā.
Những học giới này có nghĩa là: những học giới này; (sự thay đổi) giống (ngữ pháp) đã được thực hiện. Được làm thành (phát sanh) do thân và tâm có nghĩa là: được làm thành (có) nguồn phát sanh do thân-tâm.

Dutiyapārājikasamuṭṭhānavaṇṇanā

Giải Thích về Cách Phát Sinh của Điều Bất Cộng Trụ Thứ Hai

259.Adinnanti idaṃ tāva adinnādānanti vā dutiyapārājikanti vā ekaṃ samuṭṭhānasīsaṃ, sesāni tena sadisāni. Tattha viggahuttarīti manussaviggahauttarimanussadhammasikkhāpadāni. Duṭṭhullā attakāminanti duṭṭhullavācāattakāmapāricariyasikkhāpadāni. Amūlā aññabhāgiyāti dve duṭṭhadosasikkhāpadāni. Aniyatā dutiyikāti dutiyaṃ aniyatasikkhāpadaṃ.
259.Trộm cắp là sự lấy của không cho hay là điều bất cộng trụ thứ hai, là một đầu mục phát sinh, các (học giới) còn lại tương tự với nó. Ở đây, (các học giới liên quan đến) việc giết người và nói pháp thượng nhân. (Các học giới liên quan đến) việc nói lời thô ác và phục vụ theo ý muốn của mình. (Hai học giới liên quan đến việc) vu khống không căn cứ và vu khống dựa vào một phần sự thật. Bất định thứ hai là học giới bất định thứ hai.

Acchinde pariṇāmaneti sāmaṃ cīvaraṃ datvā acchindanañca saṅghikalābhassa attano pariṇāmanañca. Musā omasapesuṇāti musāvādo ca omasavādo ca bhikkhupesuññañca. Duṭṭhullā pathavīkhaṇeti duṭṭhullāpattiārocanañca pathavīkhaṇañca. Bhūtaṃ aññāya ujjhāpeti bhūtagāmaaññavādakaujjhāpanakasikkhāpadāni.
(Các học giới liên quan đến) việc đoạt lại y đã cho và chuyển lợi lộc Tăng chúng về cho mình. (Các học giới liên quan đến) nói dối, nói lời mạ lỵ, và nói đâm thọc Tỳ khưu. (Các học giới liên quan đến) việc báo tội thô và việc đào đất. (Các học giới liên quan đến việc phá hoại) thảo mộc, nói lệch vấn đề, và làm cho người khác bực mình.

Nikkaḍḍhanaṃ siñcanañcāti vihārato nikkaḍḍhanañca udakena tiṇādisiñcanañca. Āmisahetu bhuttāvīti ‘‘āmisahetu bhikkhuniyo ovadantī’’ti sikkhāpadañca, bhuttāviṃ anatirittena khādanīyādinā pavāraṇāsikkhāpadañca. Ehi anādari bhiṃsāti ‘‘ehāvuso gāmaṃ vā’’ti sikkhāpadañca, anādariyañca bhikkhubhiṃsāpanakañca. Apanidhe ca jīvitanti pattādīnaṃ apanidhānasikkhāpadañca, sañcicca pāṇaṃ jīvitāvoropanañca.
Việc đuổi đi và việc tưới nước là việc đuổi (ai đó) ra khỏi trú xứ và việc dùng nước tưới cỏ, v.v. Vì vật thực và đã ăn xong là điều học về việc “giáo giới các Tỳ-khưu-ni vì vật thực”, và điều học về việc đã từ chối (pavāraṇā) bằng đồ ăn cứng, v.v., mà ăn thêm vật không phải là đồ dư thừa. Hãy đến, không tôn trọng, hăm dọa là điều học về việc “Này hiền giả, hãy đến làng hoặc…”, và (điều học về) sự không tôn trọng, và (điều học về) việc hăm dọa Tỳ-khưu. Giấu đi và mạng sống là điều học về việc giấu cất bình bát, v.v., và việc cố ý đoạt mạng sống của chúng sanh.

Jānaṃ sappāṇakaṃ kammanti jānaṃ sappāṇakaudakasikkhāpadañca punakammāya ukkoṭanañca. Ūnasaṃvāsanāsanāti ūnavīsativassasikkhāpadañca ukkhittakena saddhiṃ saṃvāsasikkhāpadañca nāsitakasāmaṇerasambhogasikkhāpadañca. Sahadhammikaṃ vilekhāti sahadhammikaṃ vuccamānasikkhāpadañca, vilekhāya saṃvattantīti āgatasikkhāpadañca. Moho amūlakena cāti mohanake pācittiyasikkhāpadañca, amūlakena saṅghādisesena anuddhaṃsanasikkhāpadañca.
Biết rõ, có chúng sanh, việc làm là điều học về việc biết rõ (dùng) nước có chúng sanh, và (điều học về) việc lật lại vụ việc để làm lại. Thiếu tuổi, cùng sống, trục xuất là điều học về (việc truyền giới cho người) chưa đủ hai mươi tuổi, điều học về việc cùng sống với người bị cử tội (tẩn xuất), và điều học về việc giao du với sa-di đã bị trục xuất. Đúng pháp, làm phiền lòng là điều học về việc (không nghe khi) được nói đúng pháp, và điều học đã được đề cập là “đưa đến sự phiền lòng”. Làm lẫn lộn và không căn cứ là điều học Pācittiya về việc làm cho lẫn lộn, và điều học về việc không căn cứ mà cáo buộc (vị khác phạm tội) Saṅghādisesa.

Kukkuccaṃ dhammikaṃ cīvaraṃ datvāti kukkuccaupadahanañca, dhammikānaṃ kammānaṃ chandaṃ datvā khīyanañca, cīvaraṃ datvā khīyanañca. Pariṇāmeyya puggaleti saṅghikaṃ lābhaṃ puggalassa pariṇāmanasikkhāpadaṃ. Kiṃ te akālaṃ acchindeti ‘‘kiṃ te ayye eso purisapuggalo karissatī’’ti āgatasikkhāpadañca, ‘‘akālacīvaraṃ kālacīvara’’nti adhiṭṭhahitvā bhājanasikkhāpadañca, bhikkhuniyā saddhiṃ cīvaraṃ parivattetvā acchindanasikkhāpadañca. Duggahī nirayenacāti duggahitena duppadhāritena paraṃ ujjhāpanasikkhāpadañca, nirayena vā brahmacariyena vā abhisapanasikkhāpadañca.
Sự hối tiếc, (việc) hợp pháp, (và) việc cho y có nghĩa là việc gây hối tiếc (cho người khác), việc than phiền sau khi đã cho sự ưng thuận đối với các hành sự hợp pháp (của Tăng đoàn), và việc than phiền sau khi đã cho y. Việc hướng đến cá nhân có nghĩa là học giới về việc hướng lợi lộc của Tăng đoàn cho cá nhân. (Học giới về) người nam, y không đúng thời, và đoạt y có nghĩa là học giới liên quan đến (câu hỏi về) người nam (với Tỳ-khưu-ni), học giới về việc phân chia (y) sau khi đã nguyện thành “y không đúng thời là y đúng thời”, và học giới về việc đoạt lại y sau khi đã đổi y cùng với Tỳ-khưu-ni. Sự nắm giữ sai và (nguyền rủa) bằng địa ngục có nghĩa là học giới về việc khiến người khác bực tức bằng (lời nói) nắm giữ sai, suy xét sai, và học giới về việc nguyền rủa (người khác) bằng địa ngục hoặc bằng phạm hạnh.

Gaṇaṃ vibhaṅga dubbalanti ‘‘gaṇassa cīvaralābhaṃ antarāyaṃ kareyyā’’ti ca ‘‘dhammikaṃ cīvaravibhaṅgaṃ paṭibāheyyā’’ti ca ‘‘dubbalacīvarapaccāsāya cīvarakālasamayaṃ atikkāmeyyā’’ti ca vuttasikkhāpadāni. Kathinā phāsu passayanti ‘‘dhammikaṃ kathinuddhāraṃ paṭibāheyya, bhikkhuniyā sañcicca aphāsuṃ kareyya, bhikkhuniyā upassayaṃ datvā kupitā anattamanā nikkaḍḍheyya vā’’ti vuttasikkhāpadāni. Akkosacaṇḍī maccharīti ‘‘bhikkhuṃ akkoseyya vā paribhāseyya vā, caṇḍikatā gaṇaṃ paribhāseyya, kule maccharinī assā’’ti vuttasikkhāpadāni. Gabbhiniñca pāyantiyāti ‘‘gabbhiniṃ vuṭṭhāpeyya, pāyantiṃ vuṭṭhāpeyyā’’ti vuttasikkhāpadāni.
Phường hội, phân chia, (y) kém bền có nghĩa là các học giới đã được nói đến (là): “gây trở ngại cho việc nhận y của phường hội”, và “ngăn cản việc phân chia y hợp pháp”, và “làm trôi qua thời hạn may y với hy vọng (nhận được) y kém bền”. Kaṭhina, tiện nghi, trú xứ có nghĩa là các học giới đã được nói đến (là): “ngăn cản việc xả y Kaṭhina hợp pháp”, “(cố ý) gây phiền toái cho Tỳ-khưu-ni”, hoặc “sau khi đã cho Tỳ-khưu-ni trú xứ, vì tức giận không hài lòng, đuổi đi”. Mắng nhiếc, hung dữ, bỏn xẻn có nghĩa là các học giới đã được nói đến (là): “mắng nhiếc hay phỉ báng Tỳ-khưu”, “vì hung dữ, phỉ báng Tăng chúng”, “(là người) bỏn xẻn đối với gia đình (hộ độ)”. Người mang thai và người cho con bú có nghĩa là các học giới đã được nói đến (là): “cho người mang thai xuất gia”, (và) “cho người đang cho con bú xuất gia”.

Dvevassaṃ sikkhā saṅghenāti ‘‘dve vassāni chasu dhammesu asikkhitasikkhaṃ sikkhamānaṃ vuṭṭhāpeyya, sikkhitasikkhaṃ sikkhamānaṃ saṅghena asammataṃ vuṭṭhāpeyyā’’ti vuttasikkhāpadāni. Tayo ceva gihīgatāti ūnadvādasavassaṃ gihigataṃ, paripuṇṇadvādasavassaṃ gihigataṃ ‘‘dve vassāni chasu dhammesu asikkhitasikkhaṃ dve vassāni sikkhitasikkhaṃ saṅghena asammata’’nti vuttasikkhāpadāni. Kumāribhūtā tissoti ‘‘ūnavīsativassaṃ kumāribhūta’’ntiādinā nayena vuttā tisso. Ūnadvādasasammatāti ‘‘ūnadvādasavassā vuṭṭhāpeyya, paripuṇṇadvādasavassā saṅghena asammatā vuṭṭhāpeyyā’’ti vuttasikkhāpadadvayaṃ.
Hai năm, học pháp, (bởi) Tăng đoàn có nghĩa là các học giới đã được nói đến (là): “cho Thức-xoa-ma-na chưa được học đầy đủ sáu pháp trong hai năm xuất gia (thọ cụ túc giới)”, (và) “cho Thức-xoa-ma-na đã học đầy đủ (sáu pháp) nhưng chưa được Tăng đoàn chấp thuận xuất gia (thọ cụ túc giới)”. Ba (trường hợp) và người đã có gia đình có nghĩa là các học giới đã được nói đến (liên quan đến việc xuất gia cho) người đã có gia đình chưa đủ 12 tuổi, (hoặc) người đã có gia đình đủ 12 tuổi (mà chưa hội đủ điều kiện) “chưa học đủ sáu pháp trong hai năm”, (hoặc chưa đủ điều kiện) “đã học đủ trong hai năm (nhưng) chưa được Tăng đoàn chấp thuận”. Thiếu nữ và ba (trường hợp) có nghĩa là ba học giới đã được nói đến theo phương pháp bắt đầu bằng “(học giới về việc cho xuất gia) thiếu nữ chưa đủ 20 tuổi” v.v… Chưa đủ mười hai (tuổi) và (chưa được) chấp thuận có nghĩa là hai học giới đã được nói đến (là): “cho người chưa đủ 12 tuổi xuất gia”, (và) “cho người đủ 12 tuổi nhưng chưa được Tăng đoàn chấp thuận xuất gia”.

Alaṃ tāva sokāvāsanti ‘‘alaṃ tāva te ayye vuṭṭhāpitenā’’ti ca, ‘‘caṇḍiṃ sokāvāsaṃ sikkhamānaṃ vuṭṭhāpeyyā’’ti ca vuttasikkhāpadadvayaṃ. Chandā anuvassā ca dveti ‘‘pārivāsikachandadānena sikkhamānaṃ vuṭṭhāpeyya, anuvassaṃ vuṭṭhāpeyya, ekaṃ vassaṃ dve vuṭṭhāpeyyā’’ti vuttasikkhāpadattayaṃ. Samuṭṭhānā tikā katāti tikasamuṭṭhānā katā.
Đủ rồi, trú xứ sầu muộn có nghĩa là hai học giới đã được nói đến (là) liên quan đến (câu) “Thưa ngài ni, ngài cho xuất gia như thế đủ rồi”, và “cho Thức-xoa-ma-na hay nóng giận, sống trong sầu muộn xuất gia”. Sự đồng thuận, hằng năm, và hai (người) có nghĩa là ba học giới đã được nói đến (là): “cho Thức-xoa-ma-na (chỉ mới) bằng việc cho sự đồng thuận biệt trú xuất gia”, “cho xuất gia hằng năm (mỗi năm một người)”, (và) “cho hai người xuất gia trong một năm”. Các nguồn phát sanh được làm thành ba nhóm có nghĩa là (chúng) được làm thành ba nhóm nguồn phát sanh.

Sañcarittasamuṭṭhānavaṇṇanā

Giải Thích về Cách Phát Sinh của (Tội) Làm Môi Giới

260.Sañcarīkuṭi vihāroti sañcarittaṃ saññācikāya kuṭikaraṇaṃ mahallakavihārakaraṇañca. Dhovanañca paṭiggahoti aññātikāya bhikkhuniyā purāṇacīvaradhovāpanañca cīvarapaṭiggahaṇañca. Viññattuttari abhihaṭṭhunti aññātakaṃ gahapatiṃ cīvaraviññāpanaṃ tatuttarisādiyanasikkhāpadañca. Ubhinnaṃ dūtakena cāti ‘‘cīvaracetāpannaṃ upakkhaṭaṃ hotī’’ti āgatasikkhāpadadvayañca dūtena cīvaracetāpannapahitasikkhāpadañca.
260. Việc môi giới, cốc, và trú xứ (lớn) có nghĩa là việc làm môi giới, việc làm cốc bằng cách xin (vật liệu), và việc làm trú xứ lớn (cho riêng mình). Việc giặt và sự nhận có nghĩa là việc nhờ Tỳ-khưu-ni không phải bà con giặt y cũ, và việc nhận y (từ Tỳ-khưu-ni đó). Việc xin thêm và mang đến có nghĩa là việc xin y nơi gia chủ không phải bà con, và học giới về việc nhận thêm hơn (số đã xin hoặc được hứa). (Từ) cả hai và bằng người đưa tin có nghĩa là hai học giới liên quan đến (trường hợp) “tiền sắm y đã được chuẩn bị”, và học giới về (việc nhận) tiền sắm y được gửi qua người đưa tin.

Kosiyā suddhadvebhāgā, chabbassāni nisīdananti ‘‘kosiyamissakaṃ santhata’’ntiādīni pañca sikkhāpadāni. Riñcanti rūpikā cevāti vibhaṅge ‘‘riñcanti uddesa’’nti āgataṃ eḷakalomadhovāpanaṃ rūpiyappaṭiggahaṇasikkhāpadañca. Ubho nānappakārakāti rūpiyasaṃvohārakayavikkayasikkhāpadadvayaṃ.
Tơ lụa, thuần đen hai phần, sáu năm, tọa cụ có nghĩa là năm học giới bắt đầu bằng “(làm) tấm trải có pha tơ lụa” v.v… (bao gồm các giới về dùng toàn lông đen, tỷ lệ lông đen, dùng dưới sáu năm, và dùng tọa cụ mới). Từ bỏ và tiền bạc có nghĩa là việc (nhờ người khác) giặt lông cừu (được đề cập trong Phân Tích dưới đề mục ‘từ bỏ’), và học giới về việc nhận tiền bạc. Cả hai (liên quan đến) các loại khác nhau có nghĩa là hai học giới về việc giao dịch (liên quan đến) tiền bạc và việc mua bán (các loại).

Ūnabandhanavassikāti ūnapañcabandhanapattasikkhāpadañca vassikasāṭikasikkhāpadañca. Suttaṃ vikappanena cāti suttaṃ viññāpetvā cīvaravāyāpanañca tantavāye upasaṅkamitvā cīvare vikappāpajjanañca. Dvāradānasibbāni cāti yāva dvārakosā aggaḷaṭṭhapanāya, ‘‘aññātikāya bhikkhuniyā cīvaraṃ dadeyya, cīvaraṃ sibbeyyā’’ti vuttasikkhāpadattayaṃ. Pūvapaccayajoti cāti pūvehi vā manthehi vā abhihaṭṭhuṃ pavāraṇāsikkhāpadaṃ cātumāsapaccayappavāraṇājotisamādahanasikkhāpadāni ca.
Ít hơn (năm) dây buộc và (y) mùa mưa có nghĩa là học giới về bình bát thiếu năm dây buộc, và học giới về y dùng trong mùa mưa. Chỉ sợi và bằng cách chỉ định (làm khác đi) có nghĩa là việc xin chỉ sợi rồi nhờ dệt y, và việc đến gần thợ dệt rồi chỉ định làm khác đi đối với y. Cửa (ranh giới), việc cho, và việc may có nghĩa là ba học giới đã được nói đến (liên quan đến ranh giới/thời gian?), “cho y đến Tỳ-khưu-ni không phải bà con”, và “may y (cho Tỳ-khưu-ni không phải bà con)”. Bánh, vật dụng, và lửa có nghĩa là học giới về việc được mời nhận thỏa thích bánh hoặc bột (khi mang đến nhiều), và các học giới về việc được mời nhận vật dụng trong bốn tháng và việc nhóm lửa.

Ratanaṃsūci mañco ca, tūlaṃ nisīdanakaṇḍu ca, vassikā ca sugatenāti ratanasikkhāpadañceva sūcigharasikkhāpadādīni ca satta sikkhāpadāni. Viññatti aññaṃ cetāpanā, dve saṅghikā mahājanikā, dve puggalalahukā garūti ‘‘yā pana bhikkhunī aññaṃ viññāpetvā aññaṃ viññāpeyyā’’tiādīni nava sikkhāpadāni. Dve vighāsā sāṭikā cāti ‘‘uccāraṃ vā passāvaṃ vā saṅkāraṃ vā vighāsaṃ vā tirokuṭṭe vā tiropākāre vā chaḍḍeyya vā chaḍḍāpeyya vā, harite chaḍḍeyya vā chaḍḍāpeyya vā’’ti evaṃ vuttāni dve vighāsasikkhāpadāni ca udakasāṭikāsikkhāpadañca. Samaṇacīvarena cāti ‘‘samaṇacīvaraṃ dadeyyā’’ti idametaṃ sandhāya vuttaṃ.
Bảo vật, kim, giường, bông gòn, tọa cụ, ghẻ ngứa, (y) mùa mưa, và (y đo) bởi Đức Thiện Thệ có nghĩa là học giới về bảo vật, và bảy học giới bắt đầu bằng học giới về hộp đựng kim v.v… (bao gồm giường, bông gòn, tọa cụ, y trị ghẻ, y tắm mưa, y đo). Việc xin, (vật) khác, tiền sắm (y), hai (loại) của Tăng, của đại chúng, hai (loại) của cá nhân, nhẹ, nặng có nghĩa là chín học giới bắt đầu bằng “Tỳ-khưu-ni nào sau khi đã xin vật này lại xin vật khác” v.v… (bao gồm các giới về xin vật, tiền sắm y, của Tăng, của đại chúng, của cá nhân, vật nhẹ, vật nặng). Hai (học giới về) đồ thừa và y tắm có nghĩa là hai học giới về đồ thừa đã được nói đến như vậy (là) “vứt bỏ hoặc sai người vứt bỏ phân, nước tiểu, rác, hoặc đồ ăn thừa ra ngoài tường hoặc ngoài hàng rào”, hoặc “vứt bỏ hoặc sai người vứt bỏ (những thứ trên) trên cỏ xanh”, và học giới về y tắm. Và bằng y Sa-môn có nghĩa là điều này được nói liên hệ đến (học giới) “cho y Sa-môn (cho người ngoại đạo)”.

Samanubhāsanāsamuṭṭhānavaṇṇanā

Giải Thích về Cách Phát Sinh của (Tội) Khiển Trách Theo Sau

261.Bhedānuvattadubbacadūsaduṭṭhulladiṭṭhicāti saṅghabhedānuvattakadubbacakuladūsakaduṭṭhullappaṭicchādanadiṭṭhiappaṭinissajjanasikkhāpadāni. Chandaṃ ujjagghikā dve cāti chandaṃ adatvā gamanasikkhāpadaṃ ujjagghikāya antaraghare gamananisīdanasikkhāpadadvayañca. Dve ca saddāti ‘‘appasaddo antaraghare gamissāmi, nisīdissāmī’’ti sikkhāpadadvayañca. Na byāhareti ‘‘na sakabaḷena mukhena byāharissāmī’’ti sikkhāpadaṃ.
261. Phá hoại, a tòng, khó dạy, làm hư hoại, (tội) trọng, và tà kiến có nghĩa là các học giới (liên quan đến) việc a tòng theo người phá hòa hợp Tăng, (sự) khó dạy, (việc) làm hư hoại gia đình (thí chủ), việc che giấu tội trọng, và việc không từ bỏ tà kiến. Sự đồng thuận, cười lớn, và hai (học giới) có nghĩa là học giới về việc bỏ đi không cho sự đồng thuận (trong Tăng sự), và hai học giới về việc đi lại và ngồi trong nhà (thế tục) với tiếng cười lớn. Và hai (học giới về) tiếng động có nghĩa là hai học giới (liên quan đến quyết tâm) “Tôi sẽ đi lại (và) sẽ ngồi trong nhà (thế tục) với tiếng động nhỏ”. Không nói chuyện có nghĩa là học giới (liên quan đến quyết tâm) “Tôi sẽ không nói chuyện với miệng còn miếng cơm”.

Chamā nīcāsane ṭhānaṃ, pacchato uppathena cāti chamāyaṃ nisīditvā, nīce āsane nisīditvā; ṭhitena nisinnassa, pacchato gacchantena purato gacchantassa, uppathena gacchantena pathena gacchantassa dhammadesanāsikkhāpadāni. Vajjānuvattigahaṇāti vajjappaṭicchādanauakhattānuvattakahatthaggahaṇādisaṅkhātāni tīṇi pārājikāni. Osāre paccācikkhanāti ‘‘anapaloketvā kārakasaṅghaṃ anaññāya gaṇassa chandaṃ osāreyyā’’ti ca ‘‘buddhaṃ paccakkhāmī’’ti ca vuttasikkhāpadadvayaṃ.
Dưới đất, chỗ ngồi thấp, đứng, phía sau, và đường nhánh có nghĩa là các học giới về việc thuyết pháp (khi): ngồi dưới đất (cho người ngồi trên ghế), ngồi ở chỗ thấp (cho người ngồi chỗ cao), đứng cho người ngồi, đi phía sau cho người đi phía trước, (và) đi đường nhánh cho người đi đường chính. Lỗi lầm, a tòng, và nắm bắt có nghĩa là ba tội Ba-la-di (của Tỳ-khưu-ni) được gọi là: việc che giấu lỗi lầm (Ba-la-di của người khác), việc a tòng theo (Tỳ-khưu) bị cử tội, và việc nắm tay v.v… (với tâm nhiễm ô). Thu hồi và tuyên bố từ bỏ có nghĩa là hai học giới đã được nói đến (là): “thu hồi sự đồng thuận của nhóm mà không thông báo cho Tăng đoàn thực hiện và không được sự chấp thuận”, và (liên quan đến việc nói) “Tôi từ bỏ Đức Phật”.

Kismiṃ saṃsaṭṭhā dve vadhīti ‘‘kismiñcideva adhikaraṇe paccākatā’’ti ca ‘‘bhikkhuniyo paneva saṃsaṭṭhā viharantī’’ti ca ‘‘yā pana bhikkhunī evaṃ vadeyya saṃsaṭṭhāva ayye tumhe viharathā’’ti ca ‘‘attānaṃ vadhitvā vadhitvā rodeyyā’’ti ca vuttasikkhāpadāni. Visibbe dukkhitāya cāti ‘‘bhikkhuniyā cīvaraṃ visibbetvā vā visibbāpetvā vā’’ti ca ‘‘dukkhitaṃ sahajīvini’’nti ca vuttasikkhāpadadvayaṃ. Puna saṃsaṭṭhā na vūpasameti ‘‘saṃsaṭṭhā vihareyya gahapatinā vā gahapatiputtena vā’’ti evaṃ puna vuttasaṃsaṭṭhasikkhāpadañca ‘‘ehayye, imaṃ adhikaraṇaṃ vūpasamehī’’ti vuccamānā, ‘‘sādhū’’ti paṭissuṇitvā ‘‘sā pacchā anantarāyikinī neva vūpasammeyyā’’ti vuttasikkhāpadañca. Ārāmañca pavāraṇāti ‘‘jānaṃ sabhikkhukaṃ ārāmaṃ anāpucchā paviseyyā’’ti ca ‘‘ubhatosaṅghe tīhi ṭhānehi na pavāreyyā’’ti ca vuttasikkhāpadadvayaṃ.
Trong việc gì (môi giới), sống chung lộn, hai (trường hợp), và tự đánh có nghĩa là các học giới đã được nói đến (là): (Tỳ-khưu-ni) “bị liên can trong vụ việc nào đó (làm môi giới)”, “các Tỳ-khưu-ni lại sống chung lộn”, “Tỳ-khưu-ni nào lại nói như vầy: ‘Thưa các ngài ni, các ngài sống chung lộn'”, và “(Tỳ-khưu-ni) tự đánh mình liên tục mà khóc”. Tháo đường may và (người) bị bệnh khổ có nghĩa là hai học giới đã được nói đến (là): “tháo đường may y của Tỳ-khưu-ni hoặc sai người tháo”, và “(bỏ rơi) người sống chung bị bệnh khổ”. Lại sống chung lộn, không làm lắng dịu có nghĩa là học giới về sống chung lộn được nói lại như vầy: “(Tỳ-khưu-ni) sống chung lộn với gia chủ hoặc con trai gia chủ”, và học giới được nói (là Tỳ-khưu-ni) được yêu cầu “Hãy đến làm lắng dịu vụ tranh tụng này”, sau khi nhận lời “Lành thay”, “vị ấy sau đó, không có trở ngại, lại không làm lắng dịu”. Khuôn viên chùa và sự Tự tứ có nghĩa là hai học giới đã được nói đến (là): “biết là khuôn viên chùa có Tỳ-khưu (ở), đi vào mà không xin phép”, và “không Tự tứ trong hai Tăng chúng qua ba phương diện (thấy, nghe, nghi)”.

Anvaddhaṃ sahajīviniṃ dveti ‘‘anvaddhamāsaṃ bhikkhuniyā bhikkhusaṅghato dve dhammā paccāsīsitabbā’’ti vuttasikkhāpadañca, ‘‘sahajīviniṃ vuṭṭhāpetvā dve vassāni neva anuggaṇheyya, sahajīviniṃ vuṭṭhāpetvā neva vūpakāseyyā’’ti vuttasikkhāpadadvayañca. Cīvaraṃ anubandhanāti ‘‘sace me tvaṃ, ayye, cīvaraṃ dassasi, evāhaṃ taṃ vuṭṭhāpessāmī’’ti ca ‘‘sace maṃ tvaṃ, ayye, dve vassāni anubandhissasi, evāhaṃ taṃ vuṭṭhāpessāmī’’ti ca vuttasikkhāpadadvayaṃ.
Nửa tháng, người sống chung, hai (học giới) có nghĩa là học giới được nói (là) “Mỗi nửa tháng, Tỳ-khưu-ni cần phải mong đợi hai pháp từ Tăng chúng Tỳ-khưu (là ngày Bố-tát và lời giáo giới)”, và hai học giới được nói (là) “sau khi cho người sống chung xuất gia, không trợ giúp (dạy dỗ) trong hai năm”, (và) “sau khi cho người sống chung xuất gia, không rời xa (trong một khoảng thời gian nhất định)”. Y phục và sự đi theo có nghĩa là hai học giới đã được nói đến (liên quan đến việc nói): “Này ngài ni, nếu ngài cho tôi y, tôi sẽ cho ngài xuất gia”, và “Này ngài ni, nếu ngài đi theo tôi hai năm, tôi sẽ cho ngài xuất gia”.

Kathinasamuṭṭhānavaṇṇanā

Giải Thích về Cách Phát Sinh của (các tội liên quan đến) Kaṭhina

262.Ubbhataṃkathinaṃ tīṇīti ‘‘niṭṭhitacīvarasmiṃ bhikkhunā ubbhatasmiṃ kathine’’ti vuttāni āditova tīṇi sikkhāpadāni. Paṭhamaṃ pattabhesajjanti ‘‘dasāhaparamaṃ atirekapatto’’ti vuttaṃ paṭhamapattasikkhāpadañca ‘‘paṭisāyanīyāni bhesajjānī’’ti vuttasikkhāpadañca. Accekañcāpi sāsaṅkanti accekacīvarasikkhāpadañca tadanantarameva sāsaṅkasikkhāpadañca. Pakkamantena vā duveti ‘‘taṃ pakkamanto neva uddhareyyā’’ti bhūtagāmavagge vuttasikkhāpadadvayaṃ.
262. Việc xả Kaṭhina và ba (học giới) có nghĩa là ba học giới được nói đến ngay từ đầu (trong nhóm giới Kaṭhina, liên quan đến trường hợp) “khi y đã may xong, Kaṭhina đã được Tỳ-khưu xả”. Bình bát thứ nhất và thuốc men có nghĩa là học giới về bình bát thứ nhất được nói (là) “(giữ) bình bát dư tối đa mười ngày”, và học giới được nói (là) “các loại dược phẩm cần giữ lại (để dùng qua đêm, như thuốc 7 ngày)”. Y khẩn cấp và (nơi) nguy hiểm có nghĩa là học giới về y khẩn cấp, và học giới về (nơi trú) nguy hiểm ngay sau đó. Hoặc bởi người bỏ đi, hai (học giới) có nghĩa là hai học giới được nói đến trong phẩm Cỏ cây (liên quan đến Tỳ-khưu) “bỏ đi khỏi đó mà không dẹp bỏ (vật dụng đã dùng)”.

Upassayaṃ paramparāti ‘‘bhikkhunupassayaṃ gantvā bhikkhuniyo ovadeyyā’’ti ca ‘‘paramparabhojane pācittiya’’nti ca vuttasikkhāpadadvayaṃ. Anatirittaṃ nimantanāti ‘‘anatirittaṃ khādanīyaṃ vā bhojanīyaṃ vā’’ti ca ‘‘nimantito sabhatto samāno’’ti ca vuttasikkhāpadadvayaṃ. Vikappaṃ rañño vikāleti ‘‘sāmaṃ cīvaraṃ vikappetvā’’ti ca ‘‘rañño khattiyassā’’ti ca ‘‘vikāle gāmaṃ paviseyyā’’ti ca vuttasikkhāpadattayaṃ. Vosāsāraññakena cāti ‘‘vosāsamānarūpā ṭhitā’’ti ca ‘‘tathārūpesu āraññakesu senāsanesu pubbe appaṭisaṃvidita’’nti ca vuttasikkhāpadadvayaṃ.
Trú xứ (Tỳ-khưu-ni) và ăn liên tục có nghĩa là hai học giới đã được nói đến (là): “đi đến trú xứ Tỳ-khưu-ni rồi giáo giới các Tỳ-khưu-ni”, và “(phạm tội) Ưng đối trị trong việc ăn liên tục”. Không phải vật dư thừa và sự mời có nghĩa là hai học giới đã được nói đến (liên quan đến) “vật thực cứng hoặc vật thực mềm không phải là vật dư thừa”, và “(Tỳ-khưu) đã được mời và đang có phần ăn (ở nơi khác, lại nhận lời mời khác)”. Sự từ bỏ sở hữu, nhà vua, và phi thời có nghĩa là ba học giới đã được nói đến (là): “sau khi đã tự mình từ bỏ sở hữu y (lại sử dụng mà không xác định lại)”, (liên quan đến) “nhà vua thuộc dòng Sát-đế-lỵ (đi vào phòng riêng)”, và “đi vào làng trong lúc phi thời”. Sự lơi lỏng và (nơi ở) trong rừng có nghĩa là hai học giới đã được nói đến (là): “(đứng) trong tư thế lơi lỏng”, và (liên quan đến trú xứ) “trong những trú xứ ở rừng nguy hiểm như vậy mà trước đó chưa được biết”.

Ussayā sannicayañcāti ‘‘ussayavādikā’’ti ca ‘‘pattasannicayaṃ kareyyā’’ti ca vuttasikkhāpadadvayaṃ. Pure pacchā vikāle cāti ‘‘yā pana bhikkhunī purebhattaṃ kulāni upasaṅkamitvā’’ti ca, ‘‘pacchābhattaṃ kulāni upasaṅkamitvā’’ti ca, ‘‘vikāle kulāni upasaṅkamitvā’’ti ca vuttasikkhāpadattayaṃ. Pañcāhikā saṅkamanīti ‘‘pañcāhikā saṅghāṭicāraṃ atikkameyyā’’ti ca ‘‘cīvarasaṅkamanīyaṃ dhāreyyā’’ti ca vuttasikkhāpadadvayaṃ. Dvepi āvasathena cāti ‘‘āvasathacīvaraṃ anissajjitvā paribhuñjeyya, āvasathaṃ anissajjitvā cārikaṃ pakkameyyā’’ti ca evaṃ āvasathena saddhiṃ vuttasikkhāpadāni ca dve.
Sự ganh tị và sự tích trữ có nghĩa là hai học giới (của Tỳ-khưu-ni) đã được nói đến (là): “(Tỳ-khưu-ni) nói lời ganh tị”, và “tích trữ bình bát”. Trước, sau, và phi thời có nghĩa là ba học giới (của Tỳ-khưu-ni) đã được nói đến (là): “trước bữa ăn, sau khi đi đến các gia đình (rồi ngồi lại)”, và “sau bữa ăn, sau khi đi đến các gia đình (rồi ngồi lại)”, và “trong lúc phi thời, sau khi đi đến các gia đình (rồi ngồi lại)”. Năm ngày và (y) chuyển đổi có nghĩa là hai học giới (của Tỳ-khưu-ni) đã được nói đến (là): “(Tỳ-khưu-ni) đi quá giới hạn năm ngày đối với y Tăng-già-lê”, và “mang y có thể chuyển đổi”. Cả hai và bằng nhà trọ công cộng có nghĩa là hai học giới được nói cùng với nhà trọ công cộng như vậy (là): “dùng y của nhà trọ công cộng mà không từ bỏ sở hữu (sau khi rời đi)”, và “bỏ đi du hành mà không từ bỏ (trách nhiệm đối với) nhà trọ công cộng”.

Pasākhe āsane cevāti ‘‘pasākhe jātaṃ gaṇḍaṃ vā’’ti ca ‘‘bhikkhussa purato anāpucchā āsane nisīdeyyā’’ti ca vuttasikkhāpadadvayaṃ.
Nhánh cây và chỗ ngồi có nghĩa là hai học giới (của Tỳ-khưu-ni) đã được nói đến (là liên quan đến): “mụn nhọt hoặc ung mủ mọc ở nhánh cây (bộ phận kín)”, và “ngồi trên ghế trước mặt Tỳ-khưu mà không xin phép”.

Eḷakalomasamuṭṭhānavaṇṇanā

Giải Thích về Cách Phát Sinh của (Tội liên quan đến) Lông Cừu

263.Eḷakalomādve seyyāti eḷakalomasikkhāpadañceva dve ca sahaseyyasikkhāpadāni. Āhacca piṇḍabhojananti āhaccapādakasikkhāpadañca āvasathapiṇḍabhojanasikkhāpadañca. Gaṇavikālasannidhīti gaṇabhojanavikālabhojanasannidhikārakasikkhāpadattayaṃ . Dantaponena celakāti dantaponasikkhāpadañca acelakasikkhāpadañca. Uyyuttaṃ senaṃ uyyodhīti ‘‘uyyuttaṃ senaṃ dassanāya gaccheyya, senāya vaseyya, uyyodhikaṃ vā…pe… anīkadassanaṃ vā gaccheyyā’’ti vuttasikkhāpadattayaṃ. Surā orena nhāyanāti surāpānasikkhāpadañca orenaddhamāsanahānasikkhāpadañca. Dubbaṇṇe dve desanikāti ‘‘tiṇṇaṃ dubbaṇṇakaraṇāna’’nti vuttasikkhāpadañca vuttāvasesapāṭidesanīyadvayañca. Lasuṇupatiṭṭhe naccanāti lasuṇasikkhāpadaṃ, ‘‘bhikkhussa bhuñjantassa pānīyena vā vidhūpanena vā upatiṭṭheyyā’’ti vuttasikkhāpadaṃ, ‘‘naccaṃ vā gītaṃ vā vāditaṃ vā dassanāya gaccheyyā’’ti vuttasikkhāpadañca. Ito paraṃ pāḷiṃ virajjhitvā likhanti. Yathā pana atthaṃ vaṇṇayissāma; evamettha anukkamo veditabbo.
263. Lông cừu và hai (học giới về) nằm chung có nghĩa là học giới về lông cừu, và hai học giới về nằm chung. Giường ghế (có chân gắn chặt) và ăn khất thực có nghĩa là học giới về (dùng) giường ghế có chân gắn chặt, và học giới về việc ăn đồ khất thực (ở) nhà trọ công cộng (mà không báo trước). Ăn theo nhóm, ăn phi thời, và tích trữ có nghĩa là ba học giới (về) ăn theo nhóm, ăn phi thời, và tích trữ vật thực. (Dùng) tăm xỉa răng và người lõa thể có nghĩa là học giới về tăm xỉa răng, và học giới về (cho vật thực) người lõa thể. Quân đội xuất trận, và trận chiến giả có nghĩa là ba học giới đã được nói đến (là): “đi xem quân đội đã dàn trận”, “ở trong quân đội”, hoặc “đi xem trận chiến giả… hoặc xem duyệt binh”. Rượu và tắm trong vòng (nửa tháng) có nghĩa là học giới về uống rượu, và học giới về việc tắm trong vòng nửa tháng (khi không có lý do). Làm xấu màu và hai (pháp) Cần phát lồ có nghĩa là học giới được nói (liên quan đến) “một trong ba cách làm xấu màu (y)”, và hai pháp Cần phát lồ còn lại đã được nói đến. Tỏi, hầu hạ, và xem múa hát có nghĩa là học giới về tỏi, học giới được nói (là Tỳ-khưu-ni) “hầu hạ Tỳ-khưu đang ăn bằng nước hoặc bằng quạt”, và học giới được nói (là) “đi xem múa, hoặc hát, hoặc nhạc”. Từ đây về sau, (người soạn) viết mà bỏ sót Pāḷi. Tuy nhiên, như chúng tôi sẽ giải thích nghĩa; thứ tự ở đây cần được hiểu như vậy.

Nhānamattharaṇaṃseyyāti ‘‘naggā nahāyeyya, ekattharaṇapāvuraṇā tuvaṭṭeyyuṃ, ekamañce tuvaṭṭeyyu’’nti vuttasikkhāpadattayaṃ. Antoraṭṭhe tathā bahīti ‘‘antoraṭṭhe sāsaṅkasammate, tiroraṭṭhe sāsaṅkasammate’’ti vuttasikkhāpadadvayaṃ. Antovassaṃ cittāgāranti ‘‘antovassaṃ cārikaṃ pakkameyya, rājāgāraṃ vā cittāgāraṃ vā…pe… pokkharaṇiṃ vā dassanāya gaccheyyā’’ti ca vuttasikkhāpadadvayaṃ. Āsandiṃ suttakantanāti ‘‘āsandiṃ vā pallaṅkaṃ vā paribhuñjeyya, suttaṃ kanteyyā’’ti vuttasikkhāpadadvayaṃ.
Tắm, tấm trải, và nằm có nghĩa là ba học giới (của Tỳ-khưu-ni) đã được nói đến (là): “tắm lõa thể”, “(hai Tỳ-khưu-ni) nằm chung một tấm trải đắp”, (và) “(hai Tỳ-khưu-ni) nằm chung một giường”. Trong xứ và cũng như ngoài (xứ) có nghĩa là hai học giới (của Tỳ-khưu-ni) đã được nói đến (liên quan đến việc du hành một mình ở nơi) “trong xứ được xem là nguy hiểm”, (và) “ngoài xứ được xem là nguy hiểm”. Trong mùa mưa và nhà có tranh vẽ có nghĩa là hai học giới (của Tỳ-khưu-ni) đã được nói đến (là): “bỏ đi du hành trong mùa an cư”, và “đi xem cung vua, hoặc nhà có tranh vẽ… hoặc hồ sen”. Ghế cao và việc kéo sợi có nghĩa là hai học giới (của Tỳ-khưu-ni) đã được nói đến (là): “dùng ghế cao hoặc giường cao”, và “kéo sợi”.

Veyyāvaccaṃ sahatthā cāti ‘‘gihiveyyāvaccaṃ kareyya, agārikassa vā paribbājakassa vā paribbājikāya vā sahatthā khādanīyaṃ vā bhojanīyaṃ vā dadeyyā’’ti vuttasikkhāpadadvayaṃ. Abhikkhukāvāsena cāti ‘‘abhikkhuke āvāse vassaṃ vaseyyā’’ti idametaṃ sandhāya vuttaṃ. Chattaṃ yānañca saṅghāṇinti ‘‘chattupāhanaṃ dhāreyya, yānena yāyeyya, saṅghāṇiṃ dhāreyyā’’ti vuttasikkhāpadattayaṃ. Alaṅkāragandhavāsitanti ‘‘itthālaṅkāraṃ dhāreyya, gandhacuṇṇakena nahāyeyya, vāsitakena piññākena nahāyeyyā’’ti vuttasikkhāpadattayaṃ. Bhikkhunītiādinā ‘‘bhikkhuniyā ummaddāpeyyā’’tiādīni cattāri sikkhāpadāni vuttāni. Asaṅkaccikā āpattīti ‘‘asaṅkaccikā gāmaṃ paviseyya pācittiya’’nti evaṃ vuttaāpatti ca. Cattārīsā catuttarīti etāni sabbānipi catucattālīsa sikkhāpadāni vuttāni.
Việc phục vụ và bằng tay mình có nghĩa là hai học giới (của Tỳ-khưu-ni) đã được nói đến (là): “làm công việc phục vụ cho cư sĩ”, và “tự tay cho vật thực cứng hoặc vật thực mềm đến người tại gia, hoặc du sĩ nam, hoặc du sĩ nữ”. Và bằng trú xứ không có Tỳ-khưu có nghĩa là điều này được nói liên hệ đến (học giới Tỳ-khưu-ni) “an cư mùa mưa tại trú xứ không có Tỳ-khưu”. Dù, xe cộ, và y bó thân có nghĩa là ba học giới (của Tỳ-khưu-ni) đã được nói đến (là): “mang dù và giày dép (khi vào làng không bệnh)”, “đi bằng xe cộ (khi không bệnh)”, và “mang y bó thân”. Đồ trang sức, hương liệu, và dầu thơm có nghĩa là ba học giới (của Tỳ-khưu-ni) đã được nói đến (là): “mang đồ trang sức của phụ nữ”, “tắm bằng bột thơm”, và “tắm bằng bột khô dầu thơm”. Tỳ-khưu-ni v.v… có nghĩa là bốn học giới bắt đầu bằng “(Tỳ-khưu) nhờ Tỳ-khưu-ni xoa bóp” v.v… đã được nói đến. Không (mặc) y vai trái và tội có nghĩa là tội đã được nói đến như vậy (là): “(Tỳ-khưu-ni) đi vào làng không mặc y che vai trái phạm tội Ưng đối trị”. Bốn mươi và bốn có nghĩa là tất cả những điều này là bốn mươi bốn học giới đã được nói đến.

Kāyena na vācācittena, kāyacittena na vācatoti kāyena ceva kāyacittena ca samuṭṭhahanti; na vācācittena na vācatoti attho. Dvisamuṭṭhānikā sabbe, samā eḷakalomikāti idaṃ uttānatthameva.
Do thân, không do lời-tâm; do thân-tâm, không do lời có nghĩa là (các tội này) phát sanh do thân và do thân-tâm; nghĩa là không do lời-tâm, không do lời. Tất cả là hai nguồn phát sanh, giống như (trường hợp) lông cừu có nghĩa là điều này có nghĩa rõ ràng (là các tội này đều phát sanh từ hai nguồn).

Padasodhammasamuṭṭhānavaṇṇanā

Giải Thích về Cách Phát Sinh của (Tội liên quan đến) Chia Rẽ Tăng Chúng

264.Padaññatra asammatāti ‘‘padaso dhammaṃ, mātugāmassa uttarichappañcavācāhi dhammaṃ deseyya, aññatra viññunā purisaviggahena, asammato bhikkhuniyo ovadeyyā’’ti vuttasikkhāpadattayaṃ. Tathā atthaṅgatena cāti ‘‘atthaṅgate sūriye ovadeyyā’’ti idametaṃ sandhāya vuttaṃ. Tiracchānavijjā dveti ‘‘tiracchānavijjaṃ pariyāpuṇeyya, vāceyyā’’ti evaṃ vuttasikkhāpadadvayaṃ . Anokāso ca pucchanāti ‘‘anokāsakataṃ bhikkhuṃ pañhaṃ puccheyyā’’ti idametaṃ sandhāya vuttaṃ.
264. Từng câu chữ, ngoại trừ, (và người) không được chấp thuận có nghĩa là ba học giới đã được nói đến (là): (dạy) Pháp từng câu chữ (cho người chưa thọ giới), “thuyết pháp cho người nữ quá năm sáu câu, trừ khi có người nam hiểu biết”, (và Tỳ-khưu) “không được Tăng chúng chấp thuận lại giáo giới các Tỳ-khưu-ni”. Cũng vậy và bằng (lúc) mặt trời lặn có nghĩa là điều này được nói liên hệ đến (học giới) “giáo giới (các Tỳ-khưu-ni) khi mặt trời đã lặn”. Bàng sanh thuật và hai (học giới) có nghĩa là hai học giới được nói đến như vậy (là): “học bàng sanh thuật”, (và) “dạy bàng sanh thuật”. Không có cơ hội và sự hỏi có nghĩa là điều này được nói liên hệ đến (học giới) “hỏi Tỳ-khưu câu hỏi khi (vị ấy) chưa cho phép”.

Addhānasamuṭṭhānavaṇṇanā

Giải Thích về Cách Phát Sinh của (Tội liên quan đến) Đi Đường

265.Addhānanāvaṃ paṇītanti ‘‘bhikkhuniyā saddhiṃ saṃvidhāya ekaddhānamaggaṃ paṭipajjeyya, ekaṃ nāvaṃ abhiruheyya, paṇītabhojanāni agilāno attano atthāya viññāpetvā bhuñjeyyā’’ti vuttasikkhāpadattayaṃ. Mātugāmena saṃhareti mātugāmena saddhiṃ saṃvidhāya gamanañca ‘‘sambādhe lomaṃ saṃharāpeyyā’’ti vuttasikkhāpadañca. Dhaññaṃ nimantitā cevāti ‘‘dhaññaṃ viññāpetvā vā’’ti ca ‘‘nimantitā vā pavāritā vā khādanīyaṃ vā bhojanīyaṃ vā khādeyya vā bhuñjeyya vā’’ti vuttasikkhāpadañca. Aṭṭha cāti bhikkhunīnaṃ vuttā aṭṭha pāṭidesanīyā vā.
265. Cuộc hành trình, thuyền, và vật thực hảo hạng có nghĩa là ba học giới đã được nói đến (là): “sau khi đã hẹn với Tỳ-khưu-ni, đi chung một đoạn đường”, “cùng lên một chiếc thuyền (đi xuôi/ngược dòng)”, (và Tỳ-khưu) “không bệnh, tự mình xin vật thực hảo hạng vì lợi ích cho bản thân rồi ăn”. Với người nữ và nhổ lông có nghĩa là việc đi (chung đường) sau khi đã hẹn với người nữ, và học giới được nói (là) “nhổ lông ở chỗ kín”. Lúa thóc và được mời có nghĩa là (học giới liên quan đến) “hoặc sau khi xin lúa thóc…”, và học giới được nói (là Tỳ-khưu-ni) “được mời hoặc được Tự tứ lại ăn hoặc dùng vật thực cứng hoặc vật thực mềm (mà không xin phép lại)”. Và tám có nghĩa là hoặc là tám pháp Cần phát lồ đã được nói cho các Tỳ-khưu-ni.

Theyyasatthasamuṭṭhānavaṇṇanā

Giải Thích về Cách Phát Sinh của (Tội liên quan đến) Đoàn Người Trộm

266.Theyyasatthaṃ upassutīti theyyasatthena saddhiṃ saṃvidhāya ekaddhānamaggagamanañca upassutitiṭṭhanañca. Sūpaviññāpanena cāti idaṃ sūpodanaviññattiṃ sandhāya vuttaṃ. Rattichannañca okāsanti ‘‘rattandhakāre appadīpe, paṭicchanne okāse, ajjhokāse purisena saddhi’’nti evaṃ vuttasikkhāpadattayaṃ. Byūhena sattamāti idaṃ tadanantarameva ‘‘rathikāya vā byūhe vā siṅghāṭake vā purisena saddhi’’nti āgatasikkhāpadaṃ sandhāya vuttaṃ.
266. Đoàn trộm cắp và nghe lén có nghĩa là việc đi chung một đoạn đường sau khi đã hẹn với đoàn trộm cắp, và việc đứng nghe lén (Tỳ-khưu cãi nhau). Và bằng việc xin canh có nghĩa là điều này được nói liên hệ đến việc xin canh (và) cơm. Ban đêm, nơi kín, và nơi trống trải có nghĩa là ba học giới được nói đến như vậy (liên quan đến việc Tỳ-khưu-ni ở cùng với người nam): “trong đêm tối, không đèn”, “ở nơi kín”, (và) “ở nơi trống trải”. Chỗ đông người (ngõ hẻm) có nghĩa là điều này được nói liên hệ đến học giới ngay sau đó (là Tỳ-khưu-ni đứng hay nói chuyện với người nam) “ở đường nhỏ, hoặc chỗ đông người (ngõ hẻm), hoặc ngã tư đường”.

Dhammadesanāsamuṭṭhānavaṇṇanā

Giải Thích về Cách Phát Sinh của (Tội liên quan đến) Thuyết Pháp

267. Dhammadesanāsamuṭṭhānāni ekādasa uttānāneva. Evaṃ tāva sambhinnasamuṭṭhānaṃ veditabbaṃ. Niyatasamuṭṭhānaṃ pana tividhaṃ, taṃ ekekasseva sikkhāpadassa hoti, taṃ visuṃyeva dassetuṃ ‘‘bhūtaṃ kāyena jāyatī’’tiādi vuttaṃ, taṃ uttānameva. Nettidhammānulomikanti vinayapāḷidhammassa anulomanti.
267. Mười một nguồn phát sanh (liên quan đến) thuyết pháp có nghĩa rõ ràng. Như vậy, trước hết cần biết về nguồn phát sanh hỗn hợp. Còn nguồn phát sanh nhất định thì có ba loại, nó chỉ thuộc về mỗi một học giới riêng biệt; để chỉ rõ điều đó một cách riêng biệt, (các câu kệ) bắt đầu bằng “Điều thực phát sanh do thân” v.v… đã được nói đến, điều đó có nghĩa rõ ràng. Thuận theo pháp hướng dẫn có nghĩa là thuận theo pháp của Pāḷi Luật tạng.

Samuṭṭhānasīsavaṇṇanā niṭṭhitā.

Phần Giải Thích về các Đầu Mục Phát Sinh đến đây là kết thúc.

Hộp bình luận Facebook

Soṇa Thiện Kim

Panha.org là trang web chuyên sâu về Pháp học của Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông), nơi cung cấp kiến thức và tài liệu quý báu về kinh điển, giáo lý, và triết học Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông). Tại đây, bạn có thể tìm hiểu về các giáo pháp truyền thống, kinh nghiệm tu tập, và những bài giảng từ các vị tôn sư hàng đầu trong cộng đồng Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông). Với mục tiêu giúp người học hiểu sâu hơn về con đường giác ngộ và sự giải thoát, Panha.org mang đến nguồn tài nguyên phong phú, chính xác và cập nhật để hỗ trợ hành giả trên hành trình tu tập Pháp học.

Bài viết liên quan

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.

0 Góp ý
Được bỏ phiếu nhiều nhất
Mới nhất Cũ nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Back to top button