Chú giải Tạng Luật

Chú giải Tạng Luật – Phẩm Nhỏ – Chương Về Các Vấn Đề Nhỏ Nhặt

5. Khuddakavatthukkhandhakaṃ

5. Phẩm Các Việc Nhỏ Nhặt

Khuddakavatthukathā

Luận về Các Việc Nhỏ Nhặt

243. Khuddakavatthukkhandhake – mallamuṭṭhikāti muṭṭhikamallā. Gāmamuddavāti chavirāgamaṇḍanānuyuttā nāgarikamanussā. Gāmamoddavātipi pāṭho; esevattho. Thambheti nhānatitthe nikhaṇitvā ṭhapitatthambhe.
243. Trong Phẩm Các Việc Nhỏ Nhặt – ‘Võ sĩ quyền anh’ có nghĩa là các võ sĩ dùng nắm đấm. ‘Người thành thị lịch lãm’ có nghĩa là những người thành thị ưa trang điểm màu da. Cũng có cách đọc là ‘Gāmamoddavā’; ý nghĩa cũng như vậy. ‘(Cột) trụ’ có nghĩa là các cột trụ được chôn dựng ở bến tắm.

Kuṭṭeti iṭṭhakāsilādārukuṭṭānaṃ aññatarasmiṃ. Aṭṭāne nhāyantīti ettha aṭṭānaṃ nāma rukkhaṃ phalakaṃ viya tacchetvā aṭṭhapadākārena rājiyo chinditvā nhānatitthe nikhaṇanti, tattha cuṇṇāni ākiritvā manussā kāyaṃ ghaṃsanti. Gandhabbahatthakenāti nhānatitthe ṭhapitena dārumayahatthena, tena kira cuṇṇāni gahetvā manussā sarīraṃ ghaṃsanti . Kuruvindakasuttiyāti kuruvindakapāsāṇacuṇṇāni lākhāya bandhitvā kataguḷikakalāpako vuccati, taṃ ubhosu antesu gahetvā sarīraṃ ghaṃsanti. Viggayha parikammaṃ kārāpentīti aññamaññaṃ sarīrena sarīraṃ ghaṃsanti. Mallakaṃ nāma makaradantake chinditvā mallakamūlasaṇṭhānena kataṃ mallakanti vuccati, idaṃ gilānassāpi na vaṭṭati.
‘(Trên) tường’ có nghĩa là trên một trong các loại tường bằng gạch, đá, hoặc gỗ. Câu ‘Tắm trên bàn cờ’ – ở đây, cái gọi là bàn cờ là một tấm gỗ được đẽo như tấm ván, cắt thành các đường kẻ theo hình bàn cờ tám ô, rồi chôn ở bến tắm; ở đó, người ta rắc bột lên rồi chà xát thân thể. ‘Bằng bàn tay nhạc công’ có nghĩa là bằng bàn tay làm bằng gỗ đặt ở bến tắm; nghe nói người ta dùng tay đó lấy bột rồi chà xát cơ thể. ‘Bằng dây hồng ngọc’ được gọi là một bó viên nhỏ được làm bằng cách dùng cánh kiến đỏ kết dính bột đá hồng ngọc; người ta cầm hai đầu (bó đó) rồi chà xát cơ thể. ‘Cho làm công việc chà xát đối kháng’ có nghĩa là dùng thân thể chà xát lẫn nhau. Cái gọi là đồ chà hình hoa lài là vật được làm theo hình dạng gốc hoa lài sau khi đã cắt các răng cưa hình cá sấu; vật này ngay cả người bệnh cũng không được phép dùng.

244.Akatamallakaṃ nāma dante acchinditvā kataṃ, idaṃ agilānasseva na vaṭṭati; iṭṭhakākhaṇḍaṃ pana kapālakhaṇḍaṃ vā vaṭṭati. Ukkāsikanti vatthavaṭṭiṃ; tasmā nhāyantassa yassa kassaci nhānasāṭakavaṭṭiyā piṭṭhiṃ ghaṃsituṃ vaṭṭati. Puthupāṇikanti hatthaparikammaṃ vuccati, tasmā sabbesaṃ hatthena piṭṭhiparikammaṃ kātuṃ vaṭṭati.
244.Cái gọi là đồ chà chưa làm (răng cưa) là vật được làm mà không cắt răng cưa; vật này chỉ người không bệnh là không được phép dùng; còn mảnh gạch hay mảnh sành thì được phép dùng. ‘Đồ vấn (bằng vải)’ có nghĩa là đồ vấn bằng vải; do đó, được phép dùng đồ vấn bằng y tắm của bất kỳ ai để chà lưng cho người đang tắm. ‘Bàn tay rộng’ được gọi là công việc (chà xát) bằng tay; do đó, được phép dùng tay làm công việc chà lưng cho tất cả mọi người.

245.Vallikāti kaṇṇato nikkhantamuttolambakādīnaṃ etaṃ adhivacanaṃ; na kevalañca vallikā eva, yaṃkiñci kaṇṇapiḷandhanaṃ antamaso tālapaṇṇampi na vaṭṭati. Pāmaṅganti yaṃkiñci palambakasuttaṃ. Kaṇṭhasuttakanti yaṃkiñci gīvūpagaābharaṇaṃ. Kaṭisuttakanti yaṃkiñci kaṭipiḷandhanaṃ antamaso suttatantumattampi. Ovaṭṭikanti valayaṃ. Kāyūrādīni pākaṭāneva, akkhakānaṃ heṭṭhā bāhābharaṇaṃ yaṃkiñci ābharaṇaṃ na vaṭṭati.
245.‘Hoa tai dây leo’ là tên gọi khác của các vật như hoa tai ngọc trai rủ xuống từ tai v.v.; không chỉ riêng hoa tai dây leo, mà bất kỳ đồ trang sức tai nào, ngay cả lá thốt nốt, cũng không được phép dùng. ‘Vòng trang sức trán’ có nghĩa là bất kỳ sợi dây nào rủ xuống (trên trán). ‘Dây chuyền cổ’ có nghĩa là bất kỳ đồ trang sức nào thuộc về cổ. ‘Dây lưng’ có nghĩa là bất kỳ đồ trang sức eo lưng nào, ngay cả chỉ là sợi chỉ. ‘Vòng đeo tay’ có nghĩa là vòng xuyến. Vòng đeo cánh tay v.v. thì đã rõ ràng; đồ trang sức cánh tay dưới xương đòn, bất kỳ đồ trang sức nào cũng không được phép dùng.

246.Dumāsikaṃvā duvaṅgulaṃ vāti ettha sace kesā antodvemāse dvaṅgulaṃ pāpuṇanti, antodvemāseva chinditabbā. Dvaṅgulehi atikkāmetuṃ na vaṭṭati. Sacepi na dīghā, dvemāsato ekadivasampi atikkāmetuṃ na vaṭṭatiyeva; evamayaṃ ubhayenapi ukkaṭṭhaparicchedova vutto, tato oraṃ pana navaṭṭanabhāvo nāma natthi.
246.Câu “Hoặc hai tháng hoặc hai lóng tay” – ở đây, nếu tóc đạt đến hai lóng tay trong vòng hai tháng, thì phải được cắt trong vòng hai tháng; không được phép để (tóc) vượt quá hai lóng tay. Ngay cả nếu (tóc) không dài, cũng không được phép để vượt quá hai tháng dù chỉ một ngày; như vậy, giới hạn tối đa đã được nói bằng cả hai (tiêu chuẩn). Còn không có tình trạng không được phép (cắt tóc) trước giới hạn đó.

Kocchena osaṇṭhentīti kocchena olikhitvā sannisīdāpenti. Phaṇakenāti dantamayādīsu yena kenaci. Hatthaphaṇakenāti hattheneva phaṇakiccaṃ karontā aṅgulīhi osaṇṭhenti. Sitthatelakenāti madhusitthakaniyyāsādīsu yena kenaci cikkalena. Udakatelakenāti udakamissakena telena. Maṇḍanatthāya sabbattha dukkaṭaṃ, uddhalomena pana anulomanipātanatthaṃ hatthaṃ temetvā sīsaṃ puñchitabbaṃ. Uṇhābhitattarajasirānampi allahatthena puñchituṃ vaṭṭati.
‘Chải bằng lược’ có nghĩa là dùng lược chải cho tóc nằm xuống. ‘Bằng lược’ có nghĩa là bằng bất cứ loại lược nào làm bằng ngà v.v. ‘Bằng lược tay’ có nghĩa là làm công việc của lược bằng chính tay, dùng ngón tay chải cho tóc nằm xuống. ‘Bằng dầu sáp’ có nghĩa là bằng bất cứ chất trơn nào như sáp ong, nhựa cây v.v. ‘Bằng dầu pha nước’ có nghĩa là bằng dầu đã pha với nước. Nhằm mục đích trang điểm thì trong mọi trường hợp đều phạm tội Tác ác. Tuy nhiên, đối với người tóc dựng đứng, nhằm mục đích làm cho tóc nằm xuống, nên làm ướt tay rồi vuốt đầu. Ngay cả đối với người đầu nóng bức hoặc dính bụi, cũng được phép dùng tay ướt để lau.

247.Na bhikkhave ādāse vā udakapatte vāti ettha kaṃsapattādīnipi yesu mukhanimittaṃ paññāyati, sabbāni ādāsasaṅkhameva gacchanti. Kañjiyādīnipi ca udakapattasaṅkhameva. Tasmā yattha katthaci olokentassa dukkaṭaṃ. Ābādhapaccayāti ‘‘sañchavi nu kho me vaṇo, udāhu na tāvā’’ti jānanatthaṃ; ‘‘jiṇṇo nu khomhi no’’ti evaṃ āyusaṅkhāraṃ olokanatthampi vaṭṭatīti vuttaṃ.
247.Câu “Này các tỳ khưu, không được (soi mặt) trong gương hay trong bát nước” – ở đây, ngay cả các vật như bát đồng v.v. mà trong đó hình ảnh khuôn mặt hiện ra, tất cả đều được kể là gương. Và các thứ như nước cháo v.v. cũng được kể là bát nước. Do đó, việc nhìn vào bất cứ đâu (để soi mặt) đều phạm tội Tác ác. ‘Do duyên bệnh hoạn’ có nghĩa là nhằm mục đích biết rằng “Vết thương của ta đã lành da chưa, hay vẫn chưa?”. Cũng đã được nói rằng, được phép nhìn nhằm mục đích xem xét các hành về tuổi tác như vậy: “Ta đã già hay chưa?”.

Mukhaṃ ālimpantīti vippasannachavirāgakarehi mukhālepanehi ālimpanti. Ummaddentīti nānāummaddanehi ummaddenti. Cuṇṇentīti mukhacuṇṇakena makkhenti. Manosilikāya mukhaṃ lañchentīti manosilāya tilakādīni lañchanāni karonti, tāni haritālādīhipi na vaṭṭantiyeva. Aṅgarāgādayo pākaṭāyeva. Sabbattha dukkaṭaṃ.
‘Thoa mặt’ có nghĩa là thoa bằng các loại thuốc thoa mặt làm cho da sáng đẹp và có màu sắc. ‘Xoa bóp’ có nghĩa là xoa bóp bằng các loại thuốc xoa bóp khác nhau. ‘Thoa phấn’ có nghĩa là thoa bằng phấn thoa mặt. ‘Đánh dấu mặt bằng hùng hoàng’ có nghĩa là dùng hùng hoàng làm các dấu hiệu như dấu chấm v.v.; các dấu hiệu ấy, ngay cả bằng thư hoàng v.v., cũng không được phép làm. Việc thoa màu thân thể v.v. thì đã rõ ràng. Trong mọi trường hợp đều phạm tội Tác ác.

248.Nabhikkhave naccaṃ vātiādīsu yaṃkiñci naccaṃ antamaso moranaccampi dassanāya gacchantassa dukkaṭaṃ. Sayampi naccantassa vā naccāpentassa vā dukkaṭameva. Gītampi yaṃkiñci naṭagītaṃ vā sādhugītaṃ vā antamaso dantagītampi ‘‘yaṃ gāyissāmā’’ti pubbabhāge okūjantā karonti, etampi na vaṭṭati. Sayaṃ gāyantassāpi gāyāpentassāpi dukkaṭameva. Vāditampi yaṃkiñci na vaṭṭati. Yaṃ pana niṭṭhubhanto vā sāsaṅke vā ṭhito accharikaṃ vā phoṭeti , pāṇiṃ vā paharati, tattha anāpatti. Sabbaṃ antarārāme ṭhitassa passato anāpatti. ‘‘Passissāmī’’ti vihārato vihāraṃ gacchantassa āpattiyeva. Āsanasālāya nisinno passati, anāpatti. ‘‘Passissāmī’’ti uṭṭhahitvā gacchato āpatti. Vīthiyaṃ ṭhatvā gīvaṃ parivattetvā passatopi āpattiyeva.
248.Trong các câu bắt đầu là “Này các tỳ khưu, không được (xem) múa…” v.v., bất kỳ điệu múa nào, ngay cả điệu múa công, người đi xem phạm tội Tác ác. Tự mình múa hoặc bảo người khác múa cũng phạm tội Tác ác. Hát cũng vậy, bất kỳ bài hát nào của diễn viên hay bài hát hay nào khác, ngay cả tiếng hát ngâm nga qua kẽ răng mà người ta làm bằng cách ngân nga ở phần đầu với ý nghĩ “chúng ta sẽ hát”, điều này cũng không được phép. Tự mình hát hay bảo người khác hát cũng phạm tội Tác ác. Chơi nhạc cụ cũng vậy, bất kỳ loại nào cũng không được phép. Còn người nào đang khạc nhổ hoặc đang đứng ở nơi nguy hiểm mà búng ngón tay hay vỗ tay (để báo hiệu), ở đó không phạm tội. Tất cả (múa hát v.v.), người đứng trong khuôn viên chùa nhìn thấy thì không phạm tội. Người đi từ chùa này sang chùa khác với ý nghĩ “Ta sẽ xem” thì phạm tội. Ngồi trong nhà hội nhìn thấy, không phạm tội. Đứng dậy đi với ý nghĩ “Ta sẽ xem” thì phạm tội. Ngay cả đứng ngoài đường quay cổ lại nhìn cũng phạm tội.

249.Sarakuttinti sarakiriyaṃ. Bhaṅgo hotīti aladdhaṃ uppādetuṃ na sakkoti; laddhaṃ samāpajjituṃ. Pacchimā janatāti amhākaṃ ācariyāpi upajjhāyāpi evaṃ gāyiṃsūti pacchimo jano diṭṭhānugatiṃ āpajjati; tatheva gāyati. Na bhikkhave āyatakenāti ettha āyatako nāma taṃ taṃ vattaṃ bhinditvā akkharāni vināsetvā pavatto. Dhamme pana suttantavattaṃ nāma atthi, jātakavattaṃ nāma atthi, gāthāvattaṃ nāma atthi, taṃ vināsetvā atidīghaṃ kātuṃ na vaṭṭati. Caturassena vattena parimaṇḍalāni padabyañjanāni dassetabbāni. Sarabhaññanti sarena bhaṇanaṃ. Sarabhaññe kira taraṅgavattadhotakavattagalitavattādīni dvattiṃsa vattāni atthi. Tesu yaṃ icchati, taṃ kātuṃ labhati. Sabbesaṃ padabyañjanaṃ avināsetvā vikāraṃ akatvā samaṇasāruppena caturassena nayena pavattanaṃyeva lakkhaṇaṃ.
249.‘Sự làm sai giọng’ có nghĩa là sự thực hiện giọng (sai). ‘Bị tổn hại’ có nghĩa là không thể làm phát sinh (định) chưa đạt được; (không thể) nhập vào (định) đã đạt được. ‘Thế hệ sau’ – nghĩ rằng “Các vị thầy và các vị tế độ của chúng ta đã hát như vậy”, người đời sau rơi vào việc noi theo cái thấy (sai lầm); hát y như vậy. Câu “Này các tỳ khưu, không được (đọc) với giọng kéo dài” – ở đây, giọng kéo dài là phá vỡ các niêm luật đọc tương ứng, làm hư các chữ cái mà đọc lên. Mà trong Pháp, có niêm luật đọc kinh, niêm luật đọc truyện tiền thân, niêm luật đọc kệ; không được phép phá vỡ niêm luật đó mà đọc quá dài. Bằng niêm luật vuông vức (giọng đọc chuẩn mực), nên thể hiện các câu chữ tròn trịa. ‘Tụng đọc có giọng điệu’ có nghĩa là sự đọc lên bằng giọng. Nghe nói trong cách tụng đọc có giọng điệu, có ba mươi hai niêm luật như niêm luật giọng sóng vỗ, niêm luật giọng gột rửa, niêm luật giọng trôi chảy v.v. Trong số đó, muốn thực hiện niêm luật nào thì được phép làm niêm luật đó. Đặc tính của tất cả là không làm hư câu chữ, không làm biến dạng, thực hiện theo cách thức vuông vức, phù hợp với sa môn.

Bāhiralomiṃ uṇṇinti uṇṇalomāni bahi katvā uṇṇapāvāraṃ pārupanti; tathā dhārentassa dukkaṭaṃ. Lomāni anto katvā pārupituṃ vaṭṭati. Samaṇakappakathā bhūtagāmasikkhāpadavaṇṇanāyaṃ vuttā.
‘(Mặc) áo len có lông ra ngoài’ có nghĩa là để lông len ra ngoài mà mặc áo choàng bằng len; người mặc như vậy phạm tội Tác ác. Để lông vào trong mà mặc thì được phép. Luận về hành vi thích hợp của sa môn đã được nói trong phần giải về học giới thực vật.

251.Na bhikkhave attano aṅgajātanti aṅgajātaṃ chindantasseva thullaccayaṃ. Aññaṃ pana kaṇṇanāsāaṅguliādiṃ yaṃkiñci chindantassa tādisaṃ vā dukkhaṃ uppādentassa dukkaṭaṃ. Ahikīṭadaṭṭhādīsu pana aññaābādhapaccayā vā lohitaṃ vā mocentassa chindantassa vā anāpatti.
251.Câu “Này các tỳ khưu, không được (cắt) bộ phận sinh dục của mình” – chỉ người cắt bộ phận sinh dục mới phạm tội Trọng tội. Còn người cắt bộ phận khác như tai, mũi, ngón tay v.v., cắt bất cứ bộ phận nào hoặc làm phát sinh đau khổ tương tự, thì phạm tội Tác ác. Tuy nhiên, trong trường hợp bị rắn, côn trùng cắn v.v., hoặc do duyên bệnh hoạn khác, người chích máu hoặc cắt (bộ phận) thì không phạm tội.

252.Candanagaṇṭhi uppannāhotīti candanaghaṭikā uppannā hoti. So kira uddhañca adho ca jālāni parikkhipāpetvā gaṅgāya nadiyā kīḷati, tassa nadīsotena vuyhamānā candanagaṇṭhi āgantvā jāle laggā, tamassa purisā āharitvā adaṃsu; evaṃ sā uppannā hoti. Iddhipāṭihāriyanti ettha vikubbaniddhipāṭihāriyaṃ paṭikkhittaṃ, adhiṭṭhāniddhi pana appaṭikkhittāti veditabbā.
252.‘Khúc gỗ chiên đàn đã phát sinh’ có nghĩa là một khối gỗ chiên đàn đã phát sinh. Nghe nói vị ấy cho giăng lưới cả trên thượng nguồn và hạ nguồn, rồi vui chơi trên sông Gaṅgā. Một khúc gỗ chiên đàn bị dòng sông cuốn trôi đến vướng vào lưới của vị ấy; người của vị ấy mang đến dâng cho ông; như vậy là nó đã phát sinh. Câu ‘(Không được thực hiện) Thần thông biến hóa’ – ở đây, thần thông biến hóa thị hiện bị cấm; nhưng nên hiểu rằng thần thông quyết định không bị cấm.

Na bhikkhave sovaṇṇamayo pattotiādīsu sacepi gihī bhattagge suvaṇṇataṭṭikādīsu byañjanaṃ katvā upanāmenti, āmasitumpi na vaṭṭati. Phalikamayakācamayakaṃsamayāni pana taṭṭikādīni bhājanāni puggalikaparibhogeneva na vaṭṭanti, saṅghikaparibhogena vā gihivikaṭāni vā vaṭṭanti. ‘‘Tambalohamayopi pattova na vaṭṭati, thālakaṃ pana vaṭṭatī’’ti idaṃ sabbaṃ kurundiyaṃ vuttaṃ. Maṇimayoti ettha pana indanīlādimaṇimayo vutto. Kaṃsamayoti ettha vaṭṭalohamayopi saṅgahito.
Trong các câu bắt đầu là “Này các tỳ khưu, (không được dùng) bát bằng vàng…” v.v., ngay cả nếu cư sĩ tại nhà ăn đặt thức ăn trong đĩa vàng v.v. rồi dâng cúng, cũng không được phép chạm vào. Còn các vật dụng như đĩa v.v. làm bằng pha lê, thủy tinh, đồng, chỉ không được phép dùng làm vật dụng cá nhân; được phép dùng làm vật dụng của Tăng chúng hoặc vật đã được cư sĩ làm cho thích hợp. Câu “Ngay cả bát làm bằng đồng đỏ cũng không được phép, nhưng đĩa thì được phép” – tất cả điều này đã được nói trong bộ Kurundī. Còn trong câu ‘Bằng ngọc’, là nói về bát làm bằng ngọc như lam ngọc v.v. Trong câu ‘Bằng đồng’, cũng bao gồm cả bát làm bằng hợp kim đồng.

253.Likhitunti tanukaraṇatthāyetaṃ vuttaṃ. Pakatimaṇḍalanti makaradantacchinnakamaṇḍalameva.
253.‘Được tiện’ – điều này được nói nhằm mục đích làm cho mỏng đi. ‘Vành tự nhiên’ chính là vành được cắt hình răng cá sấu.

254.Āvaṭṭitvāti aññamaññaṃ paharitvā. Pattādhārakanti ettha ‘‘dantavallivettādīhi kate bhūmiādhārake tayo, dāruādhārake dve patte uparūpari ṭhapetuṃ vaṭṭatī’’ti kurundiyaṃ vuttaṃ. Mahāaṭṭhakathāyaṃ pana vuttaṃ – ‘‘bhūmiādhārake tiṇṇaṃ pattānaṃ anokāso, dve ṭhapetuṃ vaṭṭati. Dāruādhārakadaṇḍādhārakesupi susajjitesu eseva nayo. Bhamakoṭisadiso pana dāruādhārako tīhi daṇḍakehi baddho daṇḍakādhāro ca ekassapi pattassa anokāso, tattha ṭhapetvāpi hatthena gahetvā eva nisīditabbaṃ. Bhūmiyaṃ pana nikkujjitvā ekameva ṭhapetabba’’nti.
254.‘Sau khi xoay’ có nghĩa là sau khi va chạm vào nhau. ‘Giá để bát’ – ở đây, trong bộ Kurundī nói rằng: “Trên giá để dưới đất làm bằng ngà, dây leo, mây v.v., được phép đặt chồng lên ba cái bát; trên giá để bằng gỗ, được phép đặt chồng lên hai cái bát”. Còn trong Đại Sớ Giải nói rằng: “Trên giá để dưới đất không có chỗ cho ba cái bát, được phép đặt hai cái. Đối với giá để bằng gỗ và giá để bằng gậy đã được làm kỹ lưỡng, cũng theo cách này. Còn giá để bằng gỗ giống như đầu con quay, và giá để bằng gậy được buộc bởi ba cây gậy nhỏ, không có chỗ dù chỉ cho một cái bát; dù đặt ở đó cũng phải cầm bằng tay mà ngồi. Còn trên mặt đất thì nên úp xuống và chỉ đặt một cái”.

Miḍḍhanteti ālindakamiḍḍhikādīnaṃ ante. Sace pana parivattetvā tattheva patiṭṭhāti, evarūpāya vitthiṇṇāya miḍḍhiyā ṭhapetuṃ vaṭṭati. Paribhaṇḍanteti bāhirapasse katāya tanukamiḍḍhikāya ante. Miḍḍhiyaṃ vuttanayenevetthāpi vinicchayo veditabbo.
‘Ở cuối gờ tường’ có nghĩa là ở cuối gờ tường của hiên nhà v.v. Nhưng nếu (bát) lăn tròn rồi dừng lại ngay tại đó, thì được phép đặt trên gờ tường rộng rãi như vậy. ‘Ở cuối gờ bao quanh’ có nghĩa là ở cuối gờ tường mỏng làm ở phía ngoài. Ở đây cũng nên hiểu sự phân xử theo cách đã nói về gờ tường.

Coḷakanti yaṃ pattharitvā patto ṭhapīyati; tasmiṃ pana asati kaṭasārake vā taṭṭikāya vā mattikāparibhaṇḍakatāya bhūmiyā vā yattha na dussati, tathārūpāya vālikāya vā ṭhapetuṃ vaṭṭati. Paṃsurajādīsu pana kharabhūmiyaṃ vā ṭhapentassa dukkaṭaṃ. Pattamāḷakaṃ iṭṭhakāhi vā dārūhi vā kātuṃ vaṭṭati . Pattakuṇḍolikāti mahāmukhakuṇḍasaṇṭhānā bhaṇḍakukkhalikā vuccati. Yo laggeyyāti yattha katthaci laggentassa dukkaṭameva. Cīvaravaṃsepi bandhitvā ṭhapetuṃ na vaṭṭati. Bhaṇḍakaṭṭhapanatthameva vā kataṃ hotu nisīdanasayanatthaṃ vā yattha katthaci mañce vā pīṭhe vā ṭhapentassa dukkaṭaṃ, aññena pana bhaṇḍakena saddhiṃ bandhitvā ṭhapetuṃ vaṭṭati. Aṭaniyaṃ bandhitvā olambetuṃ vā vaṭṭati, bandhitvāpi upari ṭhapetuṃ na vaṭṭatiyeva. Sace pana mañco vā pīṭhaṃ vā ukkhipitvā cīvaravaṃsādīsu aṭṭakachannena ṭhapitaṃ hoti, tattha ṭhapetuṃ vaṭṭati. Aṃsavaddhanakena aṃsakūṭe laggetvā aṅke ṭhapetuṃ vaṭṭati. Chatte bhattapūropi aṃsakūṭe laggitapattopi ṭhapetuṃ na vaṭṭati, bhaṇḍakena pana saddhiṃ bandhitvā vā aṭṭakaṃ katvā vā ṭhapite yo koci ṭhapetuṃ vaṭṭati.
‘Tấm lót bát’ có nghĩa là vật mà người ta trải ra rồi đặt bát lên; nhưng khi không có vật đó, được phép đặt (bát) trên chiếu thô hoặc trên đĩa, hoặc trên nền đất đã được trát bằng đất sét nơi mà (bát) không bị hư hỏng, hoặc trên cát như vậy. Còn người đặt (bát) trên đất bụi bẩn v.v. hoặc trên nền đất cứng thì phạm tội Tác ác. ‘Giá để bát’ được phép làm bằng gạch hoặc bằng gỗ. ‘Vòng lót bát’ được gọi là cái vòng đựng đồ có hình dạng như cái nồi miệng rộng. ‘Người nào treo móc’ – người treo móc (bát) ở bất cứ đâu cũng phạm tội Tác ác. Ngay cả buộc vào sào phơi y rồi đặt lên cũng không được phép. Dù (giường, ghế) được làm chỉ để đặt đồ dùng hay để ngồi nằm, người đặt (bát) trên giường hay ghế ở bất cứ đâu cũng phạm tội Tác ác; nhưng được phép buộc chung với đồ dùng khác rồi đặt lên. Hoặc được phép buộc vào móc treo rồi để lòng thòng xuống; ngay cả buộc rồi đặt lên trên cũng không được phép. Nhưng nếu giường hay ghế được nhấc lên rồi đặt trên sào phơi y v.v. có mái che, thì được phép đặt (bát) ở đó. Dùng dây đeo bát móc vào quai bát, được phép đặt trong lòng. Cái dù, dù chứa đầy cơm, hay cái bát đã móc vào quai bát, không được phép đặt (lên giường hay ghế); nhưng nếu buộc chung với đồ dùng khác hoặc đặt trên giá đã làm, thì bất kỳ ai cũng được phép đặt.

255.Pattahatthenāti ettha na kevalaṃ yassa patto hatthe, so eva pattahattho, na kevalañca kavāṭameva paṇāmetuṃ na labhati; apica kho pana hatthe vā piṭṭhipāde vā yattha katthaci sarīrāvayave pattasmiṃ sati hatthena vā pādena vā sīsena vā yena kenaci sarīrāvayavena kavāṭaṃ vā paṇāmetuṃ ghaṭikaṃ vā ukkhipituṃ sūciṃ vā kuñcikāya apāpurituṃ na labhati. Aṃsakūṭe pana pattaṃ laggetvā yathāsukhaṃ avāpurituṃ labhati.
255.Câu ‘(Không được dùng) tay đang cầm bát’ – ở đây, không chỉ người nào có bát trong tay mới là người tay cầm bát, và không chỉ không được phép đóng cánh cửa; mà còn, khi có bát ở trên tay hoặc trên mu bàn chân, hoặc ở bất kỳ bộ phận nào trên cơ thể, không được phép dùng tay, chân, hay đầu, hay bất kỳ bộ phận nào trên cơ thể để đóng cánh cửa, hoặc nhấc then cài lên, hoặc dùng chìa khóa mở then cửa. Nhưng sau khi móc bát vào quai bát đeo trên vai, được phép mở (cửa) tùy thích.

Tumbakaṭāhanti lābukaṭāhaṃ vuccati, taṃ pariharituṃ na vaṭṭati. Labhitvā pana tāvakālikaṃ paribhuñjituṃ vaṭṭati. Ghaṭikaṭāhepi eseva nayo. Ghaṭikaṭāhanti ghaṭikapālaṃ. Abhuṃ meti utrāsavacanametaṃ. Sabbapaṃsukūlikenāti ettha cīvarañca mañcapīṭhañca paṃsukūlaṃ vaṭṭati, ajjhoharaṇīyaṃ pana dinnakameva gahetabbaṃ.
‘Nồi bằng bầu’ được gọi là nồi làm bằng quả bầu; không được phép mang theo (thường xuyên); nhưng sau khi nhận được, được phép sử dụng tạm thời. Đối với nồi bằng bình đất cũng theo cách này. ‘Nồi bằng bình đất’ có nghĩa là mảnh vỡ của bình đất (dùng làm nồi). ‘Nguy cho tôi rồi!’ – đây là lời nói kinh sợ. Câu ‘Đối với người hoàn toàn dùng y phấn tảo’ – ở đây, y và giường ghế phấn tảo thì được phép; nhưng vật thực thì chỉ nên nhận vật đã được dâng cúng.

Calakānīti cabbetvā apaviddhāmisāni. Aṭṭhikānīti macchamaṃsaaṭṭhikāni. Ucchiṭṭhodakanti mukhavikkhālanodakaṃ. Etesu yaṃkiñci pattena nīharantassa dukkaṭaṃ. Pattaṃ paṭiggahaṃ katvā hatthaṃ dhovitumpi na labhati. Hatthadhotapādadhotaudakampi patte ākiritvā nīharituṃ na vaṭṭati. Anucchiṭṭhaṃ suddhapattaṃ ucchiṭṭhahatthena gaṇhituṃ na vaṭṭati, vāmahatthena panettha udakaṃ āsiñcitvā ekaṃ udakagaṇḍusaṃ gahetvā ucchiṭṭhahatthena gaṇhituṃ vaṭṭati. Ettāvatāpi hi so ucchiṭṭhapatto hoti, hatthaṃ pana bahi udakena vikkhāletvā gahetuṃ vaṭṭati. Macchamaṃsaphalāphalādīni khādanto yaṃ tattha aṭṭhiṃ vā calakaṃ vā chaḍḍetukāmo hoti, taṃ patte ṭhapetuṃ na labhati. Yaṃ pana paṭikhāditukāmo hoti, taṃ patte ṭhapetuṃ labhati. Aṭṭhikakaṇṭakādīni tattheva katvā hatthena luñcitvā khādituṃ vaṭṭati. Mukhato nīhaṭaṃ pana yaṃkiñci puna khāditukāmo hoti, taṃ patte ṭhapetuṃ na labhati. Siṅgiveranāḷikerakhaṇḍāni ḍaṃsitvā puna ṭhapetuṃ labhati.
‘Bã’ có nghĩa là thịt đã nhai rồi bỏ đi. ‘Xương’ có nghĩa là xương cá, xương thịt. ‘Nước thừa’ có nghĩa là nước súc miệng. Người dùng bát mang đi bất cứ thứ gì trong số này phạm tội Tác ác. Ngay cả dùng bát làm vật hứng để rửa tay cũng không được phép. Đổ nước rửa tay, rửa chân vào bát rồi mang đi cũng không được phép. Không được phép dùng tay dính đồ ăn thừa để cầm bát sạch chưa dính đồ ăn thừa; ở đây, được phép dùng tay trái rót nước (vào bát), lấy một ngụm nước, rồi dùng tay dính đồ ăn thừa để cầm (bát), vì chỉ bấy nhiêu đó là bát ấy đã dính đồ ăn thừa rồi. Nhưng được phép rửa tay bằng nước bên ngoài rồi cầm (bát). Khi đang ăn cá, thịt, trái cây các loại v.v., muốn bỏ đi xương hay bã nào ở đó, không được phép đặt vật đó vào bát. Còn vật nào muốn ăn lại, được phép đặt vật đó vào bát. Được phép dùng tay gỡ xương, gai v.v. ngay tại đó rồi ăn. Nhưng bất cứ vật gì đã lấy ra từ miệng mà muốn ăn lại, không được phép đặt vật đó vào bát. Cắn miếng gừng, miếng dừa rồi đặt lại thì được phép.

256.Namatakanti satthakaveṭhanakaṃ pilotikakhaṇḍaṃ. Daṇḍasatthakanti pipphalakaṃ vā aññampi vā yaṃkiñci daṇḍaṃ yojetvā katasatthakaṃ.
256.‘Vải nỉ’ có nghĩa là miếng vải vụn dùng để bao dao. ‘Dao có cán’ có nghĩa là dao bấm hoặc loại khác, dao được làm bằng cách gắn vào bất kỳ loại cán nào.

Kaṇṇakitā hontīti malaggahitā honti. Kiṇṇena pūretunti kiṇṇacuṇṇena pūretuṃ. Sattuyāti haliddimissakena piṭṭhacuṇṇena. Saritakanti pāsāṇacuṇṇaṃ vuccati; tena pūretuṃ anujānāmīti attho. Madhusitthakena sāretunti madhusitthakena makkhetuṃ. Saritakaṃ paribhijjatīti taṃ makkhitamadhusitthakaṃ bhijjati. Saritasipāṭikanti madhusitthakapilotikaṃ; satthakosakasipāṭiyā pana saritasipāṭikāya anulomāti kurundiyaṃ vuttaṃ. Kathinanti nisseṇimpi tattha attharitabbakaṭasārakakilañjānaṃ aññatarampi. Kathinarajjunti yāya dupaṭṭacīvaraṃ sibbantā kathine cīvarampi bandhanti. Kathinaṃ nappahotīti dīghassa bhikkhuno pamāṇena kataṃ kathinaṃ; tattha rassassa bhikkhuno cīvaraṃ patthariyamānaṃ nappahoti, antoyeva hoti; daṇḍake na pāpuṇātīti attho. Daṇḍakathinanti tassa majjhe itarassa bhikkhuno pamāṇena aññaṃ nisseṇiṃ bandhituṃ anujānāmīti attho.
‘Bị đóng cặn’ có nghĩa là bị dính bẩn. ‘Trét bằng men’ có nghĩa là trét bằng bột men. ‘Bằng bột rang’ có nghĩa là bằng bột gạo đã trộn với nghệ. ‘Bột đá mịn’ được gọi là bột đá; ý nghĩa là “Ta cho phép trét bằng bột đó”. ‘Bôi bằng sáp ong’ có nghĩa là thoa bằng sáp ong. ‘Bột đá mịn bị vỡ ra’ có nghĩa là sáp ong đã thoa đó bị vỡ ra. ‘Túi đựng bột đá mịn’ có nghĩa là miếng vải vụn đựng sáp ong; nhưng trong bộ Kurundī nói rằng, (điều này) tương tự như túi đựng đồ bao dao. ‘Khung ka-thi-na’ có nghĩa là cái thang hoặc một trong các vật như chiếu thô, phên được trải ra ở đó (để căng y). ‘Dây ka-thi-na’ có nghĩa là dây mà người ta dùng để buộc y vào khung ka-thi-na khi may y hai lớp. ‘Khung ka-thi-na không đủ’ có nghĩa là: khung ka-thi-na được làm theo kích thước của tỳ khưu cao lớn; ở đó, khi trải y của tỳ khưu thấp bé ra thì không đủ (chiều dài khung), (y) nằm lọt vào bên trong; ý nghĩa là không chạm đến các thanh (ngang). ‘Khung ka-thi-na phụ’ có nghĩa là ý nghĩa là “Ta cho phép buộc thêm một cái thang khác ở giữa khung đó, theo kích thước của tỳ khưu kia (thấp bé hơn)”.

Bidalakanti daṇḍakathinappamāṇena kaṭasārakassa pariyante paṭisaṃharitvā duguṇakaraṇaṃ. Salākanti dupaṭṭacīvarassa antare pavesanasalākaṃ. Vinandhanarajjunti mahānisseṇiyā saddhiṃ khuddakaṃ nisseṇiṃ vinandhituṃ rajjuṃ. Vinandhanasuttanti khuddakanisseṇiyā cīvaraṃ vinandhituṃ suttakaṃ. Vinandhitvā cīvaraṃ sibbetunti tena suttakena tattha cīvaraṃ vinandhitvā sibbituṃ. Visamā hontīti kāci khuddakā honti, kāci mahantā. Kaḷimbhakanti pamāṇasaññākaraṇaṃ yaṃkiñci tālapaṇṇādiṃ. Moghasuttakanti vaḍḍhakīnaṃ dārūsu kāḷasuttena viya haliddisuttena saññākaraṇaṃ . Aṅguliyā paṭiggaṇhantīti sūcimukhaṃ aṅguliyā paṭicchanti. Paṭiggahanti aṅgulikosakaṃ.
‘Miếng nẹp tre’ có nghĩa là việc gấp đôi lại ở mép của chiếu thô theo kích thước của khung ka-thi-na phụ. ‘Thẻ gài’ có nghĩa là thẻ gài vào giữa y hai lớp. ‘Dây buộc khung’ có nghĩa là dây để buộc khung thang nhỏ với khung thang lớn. ‘Chỉ buộc y’ có nghĩa là sợi chỉ để buộc y vào khung thang nhỏ. ‘Buộc y rồi may’ có nghĩa là dùng sợi chỉ đó buộc y vào đó rồi may. ‘Không đều nhau’ có nghĩa là có miếng nhỏ, có miếng lớn. ‘Mẫu đo’ có nghĩa là bất cứ vật gì như lá thốt nốt v.v. dùng làm dấu hiệu kích thước. ‘Dây mực’ có nghĩa là việc làm dấu bằng dây (nhuộm) nghệ, giống như thợ mộc dùng dây mực đen trên gỗ. ‘Dùng ngón tay để đỡ’ có nghĩa là dùng ngón tay đỡ mũi kim. ‘Đồ đỡ’ có nghĩa là cái đê đeo ngón tay.

257.Āvesanavitthakaṃ nāma yaṃkiñci pāticaṅkoṭakādi. Uccavatthukanti paṃsuṃ ākiritvā uccavatthukaṃ kātuṃ anujānāmīti attho. Ogumphetvā ullittāvalittaṃ kātunti chadanaṃ odhunitvā ghanadaṇḍakaṃ katvā anto ceva bahi ca mattikāya limpitunti attho. Goghaṃsikāyāti veḷuṃ vā rukkhadaṇḍaṃ vā antokatvā tena saddhiṃ saṅgharitunti attho. Bandhanarajjunti tathā saṅgharitassa bandhanarajjuṃ.
257.‘Khung dệt’ là bất cứ vật gì như khung cửi, khung thêu v.v. ‘Nền cao’ – ý nghĩa là “Ta cho phép đổ đất lên làm thành nền cao”. ‘Che phủ rồi trát trong trát ngoài’ – ý nghĩa là sau khi phủ mái che, làm thành khung sườn dày đặc, trát đất sét cả bên trong lẫn bên ngoài. ‘Bằng thanh chống hình sừng bò’ – ý nghĩa là làm cho cây tre hoặc thanh gỗ vào bên trong, gom lại cùng với vật đó. ‘Dây buộc’ có nghĩa là dây buộc cho vật đã được gom lại như vậy.

258.Kaṭacchuparissāvanaṃ nāma tīsu daṇḍakesu vinandhitvā kataṃ.
258.‘Đồ lọc nước hình muỗng’ là vật được làm bằng cách buộc vào ba cây gậy nhỏ.

259.Yo na dadeyyāti aparissāvanakasseva yo na dadāti, tassa āpatti. Yo pana attano hatthe parissāvane vijjamānepi yācati, tassa na akāmā dātabbaṃ. Daṇḍaparissāvananti rajakānaṃ khāraparissāvanaṃ viya catūsu pādesu baddhanisseṇikāya sāṭakaṃ bandhitvā majjhedaṇḍake udakaṃ āsiñcitabbaṃ, taṃ ubhopi koṭṭhāse pūretvā parissavati. Ottharakaṃ nāma yaṃ udake ottharitvā ghaṭakena udakaṃ gaṇhanti, tañhi catūsu daṇḍakesu vatthaṃ bandhitvā udake cattāro khāṇuke nikhaṇitvā tesu bandhitvā sabbapariyante udakato mocetvā majjhe ottharitvā ghaṭena udakaṃ gaṇhanti. Makasakuṭikāti cīvarakuṭikā vuccati.
259.‘Người nào không cho’ – chỉ người nào không cho (mượn) đồ lọc nước mới phạm tội. Còn người nào xin dù trong tay mình đang có đồ lọc nước, không nên cho người ấy nếu không muốn. ‘Đồ lọc nước có khung gậy’ – giống như đồ lọc nước tro của thợ giặt, buộc miếng vải vào cái thang có bốn chân, nên đổ nước vào thanh giữa, nước đó sẽ chảy đầy cả hai phần rồi lọc qua. ‘Đồ lọc nước trải rộng’ là vật mà người ta trải ra trên mặt nước rồi dùng bình lấy nước; vật đó là miếng vải được buộc vào bốn cây gậy, sau khi chôn bốn cọc trong nước rồi buộc (các cây gậy) vào đó, nhấc tất cả các mép lên khỏi mặt nước, trải rộng phần giữa ra, rồi dùng bình lấy nước (ở giữa). ‘Mùng chống muỗi’ được gọi là cái mùng bằng y.

260.Abhisannakāyāti semhādidosussannakāyā. Aggaḷavaṭṭi nāma dvārabāhāya samappamāṇoyeva aggaḷatthambho vuccati, yattha tīṇi cattāri chiddāni katvā sūciyo denti. Kapisīsakaṃ nāma dvārabāhaṃ vijjhitvā tattha pavesito aggaḷapāsako vuccati. Sūcikāti tattha majjhe chiddaṃ katvā pavesitā. Ghaṭikāti upari yojitā. Maṇḍalikaṃ kātunti nīcavatthukaṃ cinituṃ. Dhūmanettanti dhūmanikkhamanachiddaṃ. Vāsetunti gandhena vāsetuṃ. Udakaṭṭhānanti udakatthapanaṭṭhānaṃ. Tattha ghaṭena udakaṃ ṭhapetvā sarāvakena vaḷañjetabbaṃ. Koṭṭhakoti dvārakoṭṭhako.
260.‘(Thân thể) bị đọng’ có nghĩa là thân thể bị ứ đọng nhiều đờm rãi v.v. Cái gọi là trụ then cửa là trụ then có kích thước bằng với cánh cửa, nơi mà người ta khoét ba bốn lỗ rồi đặt kim (then) vào. Cái gọi là đầu khỉ là cái vòng then cửa được đưa vào đó sau khi đã khoan cánh cửa. ‘Kim then’ có nghĩa là vật được đưa vào sau khi đã khoét lỗ ở giữa đó. ‘Then cài’ có nghĩa là vật được gắn ở phía trên. ‘Làm thành vòng tròn’ có nghĩa là xây nền thấp. ‘Ống khói’ có nghĩa là lỗ thoát khói. ‘Xông hương’ có nghĩa là xông bằng hương thơm. ‘Nơi để nước’ có nghĩa là chỗ đặt nước; ở đó, sau khi đặt nước bằng bình, nên dùng bằng cái gáo. ‘Buồng cửa’ có nghĩa là buồng gần cửa ra vào.

261.Tissopaṭicchādiyoti ettha jantāgharapaṭicchādi ca udakapaṭicchādi ca parikammaṃ karontasseva vaṭṭati, sesesu abhivādanādīsu na vaṭṭati. Vatthapaṭicchādi sabbakammesu vaṭṭati. Udakaṃ na hotīti nhānodakaṃ na hoti.
261.Câu “Ba loại y che” – ở đây, y che nhà xông và y che tắm mưa, chỉ được phép dùng khi đang làm công việc (tắm); trong các trường hợp khác như đảnh lễ v.v., không được phép dùng. Y che vết thương thì được phép dùng trong mọi công việc. ‘Không có nước’ có nghĩa là không có nước tắm.

262.Tulanti paṇṇikānaṃ viya udakaubbāhanakatulaṃ. Karakaṭako vuccati goṇe vā yojetvā hatthehi vā gahetvā dīghavarattādīhi ākaḍḍhanayantaṃ. Cakkavaṭṭakanti arahaṭaghaṭiyantaṃ. Cammakhaṇḍaṃ nāma tulāya vā karakaṭake vā yojetabbakaṃ cammabhājanaṃ. Pākaṭā hotīti aparikkhittā hoti. Udakapuñchanīti daṇḍamayāpi visāṇamayāpi dārumayāpi vaṭṭati, tassā asati coḷakenāpi udakaṃ paccuddharituṃ vaṭṭati.
262.‘Đòn gánh’ có nghĩa là đòn gánh múc nước giống như của người bán rau. ‘Guồng nước kéo tay/bò’ được gọi là máy kéo (nước) bằng dây dài v.v., hoặc dùng bò attelé, hoặc dùng tay cầm. ‘Guồng nước bánh xe’ có nghĩa là máy guồng nước có gàu. Cái gọi là ‘túi da’ là thùng chứa bằng da được gắn vào đòn gánh hoặc guồng nước kéo tay/bò. ‘Bị lộ thiên’ có nghĩa là không được che chắn. ‘Đồ múc nước’ – được phép làm bằng gậy, bằng sừng, hay bằng gỗ; khi không có vật đó, cũng được phép dùng vải vụn để thấm nước lên.

263.Udakamātikanti udakassa āgamanamātikaṃ. Nillekhajantāgharaṃ nāma āviddhapakkhapāsakaṃ vuccati, gopānasīnaṃ upari maṇḍale pakkhapāsake ṭhapetvā katakūṭacchadanassetaṃ nāmaṃ. Cātumāsaṃ nisīdanenāti nisīdanena cattāro māse na vippavasitabbanti attho.
263.‘Máng dẫn nước’ có nghĩa là máng dẫn nước đến. Cái gọi là ‘nhà xông không rui mè’ được gọi là (nhà) có các thanh sườn cong; đặt các thanh sườn cong thành hình tròn lên trên các cây đòn tay, đây là tên gọi của mái nhà chóp được làm (như vậy). ‘Bằng tọa cụ trong bốn tháng’ – ý nghĩa là không được rời xa tọa cụ trong bốn tháng.

264.Pupphābhikiṇṇesūti pupphehi santhatesu. Namatakaṃ nāma eḷakalomehi kataṃ avāyimaṃ cammakhaṇḍaparihārena paribhuñjitabbaṃ. Āsittakūpadhānaṃ nāma tambalohena vā rajatena vā katāya peḷāya etaṃ adhivacanaṃ, paṭikkhittattā pana dārumayāpi na vaṭṭati. Maḷorikāti daṇḍadhārako vuccati. Yaṭṭhiādhārakapaṇṇādhārakapacchikapiṭṭhānipi ettheva paviṭṭhāni. Ādhārakasaṅkhepagamanato hi paṭṭhāya chiddaṃ viddhampi aviddhampi vaṭṭatiyeva. Ekabhājaneti ettha sace eko bhikkhu bhājanato phalaṃ vā pūvaṃ vā gahetvā gacchati, tasmiṃ apagate itarassa sesakaṃ bhuñjituṃ vaṭṭati. Itarassāpi tasmiṃ khīṇe puna gahetuṃ vaṭṭati.
264.‘Trên (giường ghế) rải đầy hoa’ có nghĩa là trên (giường ghế) được trải bằng hoa. Cái gọi là ‘vải nỉ’ là vật không dệt làm bằng lông cừu; nên sử dụng thay thế cho tấm da. Cái gọi là ‘gối hộp’ là tên gọi khác của cái hộp làm bằng đồng đỏ hoặc bạc; nhưng do đã bị cấm, nên ngay cả (gối hộp) làm bằng gỗ cũng không được phép dùng. ‘Giá để gậy’ được gọi là giá để gậy; giá để tích trượng, giá để lá, giá để túi vai cũng được bao gồm ở đây. Vì kể từ khi được xếp vào loại giá để, có lỗ khoan hay không có lỗ khoan đều được phép dùng. ‘Trong một vật chứa’ – ở đây, nếu một tỳ khưu lấy trái cây hoặc bánh từ vật chứa rồi đi, sau khi vị ấy đi khỏi, vị kia được phép ăn phần còn lại. Khi phần đó hết, vị kia cũng được phép lấy thêm.

265.Aṭṭhahaṅgehīti ettha ekekenapi aṅgena samannāgatassa antosīmāya vā nissīmaṃ gantvā nadīādīsu vā nikkujjituṃ vaṭṭatiyeva. Evaṃ nikkujjite pana patte tassa gehe koci deyyadhammo na gahetabbo – ‘‘asukassa gehe bhikkhaṃ mā gaṇhitthā’’ti aññesu vihāresupi pesetabbaṃ. Ukkujjanakāle pana yāvatatiyaṃ yācāpetvā hatthapāsaṃ vijahāpetvā ñattidutiyakammena ukkujjitabbo.
265.‘Với tám yếu tố’ – ở đây, đối với người có đủ dù chỉ một yếu tố, đều được phép úp bát hoặc trong giới trường, hoặc đi ra ngoài giới trường đến sông ngòi v.v. Nhưng khi bát đã được úp như vậy, không được nhận bất kỳ vật cúng dường nào tại nhà của người ấy. Nên gửi thông báo đến các trú xứ khác rằng: “Chư vị đừng nhận vật thực tại nhà của người kia”. Còn vào lúc lật ngửa bát lại, sau khi cho thỉnh cầu đến lần thứ ba, cho rời khỏi tầm tay với, nên lật ngửa bát lại bằng Tác pháp bạch nhị.

268.Purakkhatvāti aggato katvā. Saṃharantūti saṃhariyantu. Celapaṭikanti celasantharaṃ. So kira ‘‘sace ahaṃ puttaṃ lacchāmi, akkamissati me bhagavā celapaṭika’’nti iminā ajjhāsayena santhari, abhabbo cesa puttalābhāya; tasmā bhagavā na akkami. Yadi akkameyya, pacchā puttaṃ alabhanto ‘‘nāyaṃ sabbaññū’’ti diṭṭhiṃ gaṇheyya. Idaṃ tāva bhagavato anakkamane kāraṇaṃ. Yasmā pana bhikkhūpi ye ajānantā akkameyyuṃ, te gihīnaṃ paribhūtā bhaveyyuṃ; tasmā bhikkhū paribhavato mocetuṃ sikkhāpadaṃ paññapesi. Idaṃ sikkhāpadapaññāpane kāraṇaṃ.
268.‘Đặt phía trước’ có nghĩa là làm cho ở phía trước. ‘Hãy dọn dẹp’ có nghĩa là hãy được dọn dẹp. ‘Tấm vải’ có nghĩa là vật trải bằng vải. Nghe nói vị ấy đã trải (vải) với ý định này: “Nếu ta sinh được con trai, Thế Tôn sẽ đi trên tấm vải của ta”. Và vị ấy không có khả năng sinh được con trai; do đó, Thế Tôn đã không đi lên (tấm vải). Nếu Ngài đi lên, sau đó (vị ấy) không sinh được con trai, sẽ khởi lên tà kiến rằng “Vị này không phải là bậc Toàn Giác”. Đây là lý do Thế Tôn không đi lên (tấm vải). Còn bởi vì các tỳ khưu nào không biết mà đi lên, các vị ấy sẽ bị cư sĩ xem thường; do đó, để giải thoát các tỳ khưu khỏi sự xem thường, (Thế Tôn) đã chế định học giới. Đây là lý do chế định học giới.

Maṅgalatthāya yāciyamānenāti apagatagabbhā vā hotu garugabbhā vā, evarūpesu ṭhānesu maṅgalatthāya yāciyamānena akkamituṃ vaṭṭati. Dhotapādakaṃ nāma pādadhovanaṭṭhāne dhotehi pādehi akkamanatthāya paccattharaṇaṃ atthataṃ hoti, taṃ akkamituṃ vaṭṭati.
‘Khi được thỉnh cầu vì mục đích cát tường’ có nghĩa là: dù là (phụ nữ) đã sẩy thai hay mang thai khó, trong những trường hợp như vậy, khi được thỉnh cầu vì mục đích cát tường, được phép đi lên (tấm vải). Cái gọi là ‘vật trải chân đã rửa’ là vật trải được trải ra tại nơi rửa chân nhằm mục đích đi lên bằng chân đã rửa; được phép đi lên vật đó.

269.Katakaṃ nāma padumakaṇṇikākāraṃ pādaghaṃsanatthaṃ kaṇṭake uṭṭhāpetvā kataṃ. Taṃ vaṭṭaṃ vā hotu caturassādibhedaṃ vā, bāhulikānuyogattā paṭikkhittameva, neva paṭiggahetuṃ na paribhuñjituṃ vaṭṭati. Sakkharāti pāsāṇo vuccati; pāsāṇapheṇakopi vaṭṭati. Vidhūpananti vījanī vuccati . Tālavaṇṭaṃ pana tālapaṇṇehi vā kataṃ hotu veḷudantavilīvehi vā morapiñchehi vā cammavikatīhi vā sabbaṃ vaṭṭati. Makasabījanī dantamayavisāṇamayadaṇḍakāpi vaṭṭati, vākamayabījaniyā ketakapārohakuntālapaṇṇādimayāpi saṅgahitā.
269.Cái gọi là ‘vật làm (có gai)’ có hình dạng như đài sen, được làm bằng cách dựng gai lên nhằm mục đích chà chân. Vật đó dù là hình tròn hay có các loại khác như hình vuông v.v., đều bị cấm do thuộc về sự thực hành đời sống xa hoa; không được phép nhận cũng không được phép sử dụng. ‘Đá sỏi’ được gọi là đá; đá bọt cũng được phép dùng. ‘Quạt’ được gọi là cái quạt. Còn quạt mo, dù được làm bằng lá thốt nốt, hay bằng nan tre, ngà, hay bằng lông công, hay bằng các loại da đã xử lý, tất cả đều được phép dùng. ‘Quạt đuổi muỗi’ – được phép làm bằng ngà, bằng sừng, bằng gậy; quạt làm bằng vỏ cây, cũng bao gồm cả (quạt) làm bằng chồi cây dứa dại, tóc, lá v.v.

270.Gilānassa chattanti ettha yassa kāyaḍāho vā pittakopo vā hoti, cakkhu vā dubbalaṃ, añño vā koci ābādho vinā chattena uppajjati, tassa gāme vā araññe vā chattaṃ vaṭṭati. Vasse pana cīvaraguttatthaṃ vāḷamigacorabhayesu ca attaguttatthampi vaṭṭati. Ekapaṇṇacchattaṃ pana sabbattheva vaṭṭati.
270.‘Dù cho người bệnh’ – ở đây, người nào bị thân thể nóng bức hoặc mật bị kích động, hoặc mắt bị yếu, hoặc bất kỳ bệnh nào khác phát sinh do không có dù, đối với người ấy, dù ở trong làng hay trong rừng, đều được phép dùng dù. Còn trong mùa mưa, nhằm mục đích giữ gìn y, và trong những lúc sợ hãi thú dữ hay kẻ trộm, nhằm mục đích tự bảo vệ cũng được phép dùng. Còn dù một lá thì ở mọi nơi đều được phép dùng.

Asissāti asi assa. Vijjotalatīti vijjotati. Daṇḍasammutinti ettha pamāṇayutto catuhatthoyeva daṇḍo sammannitvā dātabbo. Tato ūnātiritto vināpi sammutiyā sabbesaṃ vaṭṭati. Sikkā pana agilānassa na vaṭṭati, gilānassāpi sammannitvāva dātabbā.
‘(Để) có thể là’ có nghĩa là có thể là của ông ấy. ‘Sáng chói’ có nghĩa là chiếu sáng. ‘Sự chấp thuận về gậy’ – ở đây, chỉ cây gậy đúng kích thước bốn khuỷu tay mới nên được chấp thuận rồi trao cho; (gậy) ngắn hơn hay dài hơn kích thước đó, dù không có sự chấp thuận cũng được phép dùng cho tất cả mọi người. Còn cái đãy, người không bệnh không được phép dùng; ngay cả đối với người bệnh cũng chỉ nên được chấp thuận rồi trao cho.

273.Romanthakassāti ettha ṭhapetvā romanthakaṃ sesānaṃ āgataṃ uggāraṃ mukhe sandhāretvā gilantānaṃ āpatti. Sace pana asandhāritameva paragalaṃ gacchati, vaṭṭati.
273.‘Đối với người nhai lại’ – ở đây, ngoại trừ người nhai lại, đối với những người còn lại, khi thức ăn trào lên, những người giữ lại trong miệng rồi nuốt xuống thì phạm tội. Nhưng nếu (thức ăn) tự trôi xuống cổ họng mà không giữ lại, thì được phép.

Yaṃ diyyamānanti yaṃ dāyakehi diyyamānaṃ paṭiggahitabhājanato bahi patitaṃ, taṃ bhikkhunā sāmaṃ gahetvā paribhuñjituṃ anujānāmīti attho. Idaṃ bhojanavagge vaṇṇitameva.
‘Vật nào đang được dâng cúng’ có nghĩa là: vật nào đang được thí chủ dâng cúng mà rơi ra ngoài vật chứa đã thọ nhận, ý nghĩa là “Ta cho phép tỳ khưu tự mình nhặt lấy vật đó rồi dùng”. Điều này đã được giải thích trong Phẩm về Thức ăn rồi.

274.Kuppaṃ karissāmīti saddaṃ karissāmi. Nakhādīhi nakhacchedane āpatti natthi, anurakkhaṇatthaṃ pana nakhacchedanaṃ anuññātaṃ. Vīsatimaṭṭhanti vīsatipi nakhe likhitamaṭṭhe kārāpenti. Malamattanti nakhato malamattaṃ apakaḍḍhituṃ anujānāmīti attho.
274.‘Ta sẽ làm cho rung động’ có nghĩa là Ta sẽ gây ra tiếng động. Trong việc cắt móng tay bằng móng tay v.v., không phạm tội; nhưng việc cắt móng tay nhằm mục đích bảo vệ (vệ sinh) thì được cho phép. ‘Hai mươi (móng) được giũa bóng’ có nghĩa là cho làm hai mươi móng tay được giũa và làm bóng. ‘Chỉ chất bẩn’ – ý nghĩa là “Ta cho phép lấy đi chỉ chất bẩn từ móng tay”.

275.Khurasipāṭikanti khurakosakaṃ . Massuṃ kappāpentīti kattariyā massuṃ chedāpenti. Massuṃ vaḍḍhāpentīti massuṃ dīghaṃ kārenti. Golomikanti hanukamhi dīghaṃ katvā ṭhapitaṃ eḷakamassu vuccati. Caturassakanti catukoṇaṃ. Parimukhanti ure lomasaṃharaṇaṃ. Aḍḍhadukanti udare lomarājiṭṭhapanaṃ. Āpatti dukkaṭassāti massukappāpanādīsu sabbattha āpatti dukkaṭassa. Ābādhappaccayā sambādhe lomanti gaṇḍavaṇarudhiādiābādhappaccayā. Kattarikāyāti gaṇḍavaṇarudhisīsarogābādhappaccayā. Sakkharādīhi nāsikālomaggāhāpane āpatti natthi. Anurakkhaṇatthaṃ pana saṇḍāso anuññāto. Na bhikkhave palitaṃ gāhāpetabbanti ettha yaṃ bhamukāya vā nalāṭe vā dāṭhikāya vā uggantvā bībhacchaṃ ṭhitaṃ, tādisaṃ lomaṃ palitaṃ vā apalitaṃ vā gāhāpetuṃ vaṭṭati.
275.‘Túi đựng dao cạo’ có nghĩa là đồ đựng dao cạo. ‘Cho cạo râu’ có nghĩa là cho cắt râu bằng kéo. ‘Cho nuôi râu dài’ có nghĩa là cho làm râu dài ra. ‘Râu dê’ được gọi là râu dê được để dài ở cằm. ‘Hình vuông’ có nghĩa là bốn góc. ‘Xung quanh mặt’ có nghĩa là việc cạo lông ở ngực. ‘Nửa bụng’ có nghĩa là việc để lại một hàng lông ở bụng. ‘Phạm tội Tác ác’ – trong tất cả các việc như cho cạo râu v.v., đều phạm tội Tác ác. ‘(Nhổ) lông ở chỗ chật hẹp do duyên bệnh hoạn’ – do duyên bệnh hoạn như mụn nhọt, vết thương, máu tụ v.v. ‘Bằng kéo’ – do duyên bệnh hoạn như mụn nhọt, vết thương, máu tụ, bệnh ở đầu. Trong việc cho nhổ lông mũi bằng đá sỏi v.v., không phạm tội; nhưng nhằm mục đích bảo vệ (vệ sinh), cái nhíp được cho phép. Câu “Này các tỳ khưu, không được cho nhổ tóc bạc” – ở đây, lông nào ở lông mày, trán, hay râu quai nón mọc lên trông ghê sợ, lông như vậy, dù bạc hay không bạc, được phép cho nhổ.

277.Kaṃsapattharikāti kaṃsabhaṇḍavāṇijā. Bandhanamattanti vāsikattarayaṭṭhiādīnaṃ bandhanamattaṃ.
277.‘Thợ làm đồ đồng’ có nghĩa là người buôn bán đồ dùng bằng đồng. ‘Chỉ việc buộc’ có nghĩa là chỉ việc buộc cán rìu, cán đục v.v.

278.Nabhikkhave akāyabandhanenāti ettha abandhitvā nikkhamantena yattha sarati, tattha bandhitabbaṃ. Āsanasālāya bandhissāmīti gantuṃ vaṭṭati. Saritvā yāva na bandhati, na tāva piṇḍāya caritabbaṃ. Kalābukaṃ nāma bahurajjukaṃ. Deḍḍubhakaṃ nāma udakasappasīsasadisaṃ. Murajaṃ nāma murajavaṭṭisaṇṭhānaṃ veṭhetvā kataṃ. Maddavīṇaṃ nāma pāmaṅgasaṇṭhānaṃ. Īdisañhi ekampi na vaṭṭati, pageva bahūni. Paṭṭikaṃ sūkarantakanti ettha pakativītā vā macchakaṇṭakavāyimā vā paṭṭikā vaṭṭati, sesā kuñjaracchikādibhedā na vaṭṭanti. Sūkarantakaṃ nāma kuñjikākosakasaṇṭhānaṃ hoti. Ekarajjukaṃ pana muddikakāyabandhanañca sūkarantakaṃ anulometi. Anujānāmi bhikkhave murajaṃ maddavīṇanti idaṃ dasāsuyeva anuññātaṃ . Pāmaṅgadasā cettha catunnaṃ upari na vaṭṭati. Sobhaṇaṃ nāma veṭhetvā mukhavaṭṭisibbanaṃ. Guṇakaṃ nāma mudiṅgasaṇṭhānena sibbanaṃ; evaṃ sibbitā hi antā thirā honti. Pavanantoti pāsanto vuccati.
278.Câu “Này các tỳ khưu, không được (đi) không có dây lưng” – ở đây, người đi ra mà không thắt (dây lưng), khi nhớ ra ở đâu thì phải thắt ở đó. Được phép đi (đến đâu đó) với ý nghĩ “Ta sẽ thắt ở nhà hội”. Sau khi nhớ ra, chừng nào chưa thắt thì chừng đó chưa được đi khất thực. Cái gọi là ‘dây lưng nhiều sợi’ là (dây lưng) có nhiều sợi dây. Cái gọi là ‘dây lưng hình rắn nước’ là (dây lưng) giống đầu rắn nước. Cái gọi là ‘dây lưng hình trống cơm’ là (dây lưng) được làm bằng cách quấn theo hình dạng cuống trống cơm. Cái gọi là ‘dây lưng hình đàn maddavīṇa’ là (dây lưng) có hình dạng vòng trang sức trán. Loại như vậy dù chỉ một cái cũng không được phép dùng, huống gì nhiều cái. ‘Thắt lưng bản dẹt, đầu khóa hình mõm heo’ – ở đây, thắt lưng bản dẹt được dệt theo kiểu thông thường hoặc kiểu xương cá thì được phép; các loại khác như kiểu mắt voi v.v. thì không được phép. Cái gọi là ‘đầu khóa hình mõm heo’ có hình dạng như hộp đựng chìa khóa. Còn dây lưng một sợi, dây lưng có khoen tròn, và đầu khóa hình mõm heo thì tương tự (được phép). Câu “Này các tỳ khưu, Ta cho phép (dây lưng) hình trống cơm, hình đàn maddavīṇa” – điều này chỉ được cho phép ở phần tua rua. Và tua rua hình vòng trang sức trán ở đây không được phép (dài) quá bốn (ngón tay). Cái gọi là ‘may đẹp’ là việc may viền miệng (túi) bằng cách quấn lại. Cái gọi là ‘may tròn’ là việc may theo hình dạng trống mudiṅga; vì các đầu mút được may như vậy sẽ chắc chắn. ‘Mép rìa’ được gọi là mép biên (vải).

280.Hatthisoṇḍakaṃ nāma nābhimūlato hatthisoṇḍasaṇṭhānaṃ olambakaṃ katvā nivatthaṃ coḷikaitthīnaṃ nivāsanaṃ viya. Macchavāḷakaṃ nāma ekato dasantaṃ ekato pāsantaṃ olambetvā nivatthaṃ. Catukaṇṇakaṃ nāma upari dve, heṭṭhato dveti evaṃ cattāro kaṇṇe dassetvā nivatthaṃ. Tālavaṇṭakaṃ nāma tālavaṇṭākārena sāṭakaṃ olambetvā nivāsanaṃ. Satavalikaṃ nāma dīghasāṭakaṃ anekakkhattuṃ obhañjitvā ovaṭṭikaṃ karontena nivatthaṃ, vāmadakkhiṇapassesu vā nirantaraṃ valiyo dassetvā nivatthaṃ. Sace pana jāṇuto paṭṭhāya ekā vā dve vā valiyo paññāyanti, vaṭṭati.
280.Cái gọi là ‘kiểu vòi voi’ là cách mặc làm cho (y) rủ xuống từ gốc rốn theo hình dạng vòi voi, giống như cách mặc của phụ nữ xứ Coḷa. Cái gọi là ‘kiểu đuôi cá’ là cách mặc làm cho một bên tua rua và một bên mép biên rủ xuống. Cái gọi là ‘kiểu bốn góc’ là cách mặc làm lộ ra bốn góc, hai góc ở trên và hai góc ở dưới. Cái gọi là ‘kiểu lá thốt nốt’ là cách mặc làm cho y rủ xuống theo hình dạng lá thốt nốt. Cái gọi là ‘kiểu trăm nếp gấp’ là cách mặc của người làm thành vòng tròn bằng cách gấp y dài nhiều lần, hoặc là cách mặc làm lộ ra các nếp gấp liên tục ở hai bên trái phải. Nhưng nếu chỉ có một hoặc hai nếp gấp hiện ra từ đầu gối trở xuống, thì được phép.

Saṃvelliyaṃ nivāsentīti mallakammakārādayo viya kacchaṃ bandhitvā nivāsenti; evaṃ nivāsetuṃ gilānassapi maggappaṭipannassapi na vaṭṭati. Yampi maggaṃ gacchantā ekaṃ vā dve vā koṇe ukkhipitvā antaravāsakassa upari laggenti, anto vā ekaṃ kāsāvaṃ tathā nivāsetvā bahi aparaṃ nivāsenti, sabbaṃ na vaṭṭati. Gilāno pana anto kāsāvassa ovaṭṭikaṃ dassetvā aparaṃ upari nivāsetuṃ labhati. Agilānena dve nivāsentena saguṇaṃ katvā nivāsetabbāni. Iti yañca idha paṭikkhittaṃ, yañca sekhiyavaṇṇanāyaṃ; taṃ sabbaṃ vajjetvā nibbikāraṃ timaṇḍalaṃ paṭicchādentena parimaṇḍalaṃ nivāsetabbaṃ. Yaṃkiñci vikāraṃ karonto dukkaṭā na muccati. Na bhikkhave gihipārutaṃ pārupitabbanti evaṃ paṭikkhittaṃ gihipārutaṃ apārupitvā, ubho kaṇṇe samaṃ katvā pārupanaṃ parimaṇḍalapārupanaṃ nāma, taṃ pārupitabbaṃ.
‘Mặc kiểu quấn lại’ có nghĩa là mặc bằng cách đóng khố giống như các võ sĩ, người làm công v.v.; mặc như vậy, ngay cả người bệnh hay người đang đi đường cũng không được phép. Ngay cả việc những người đang đi đường vén một hoặc hai góc (y) lên rồi dắt vào phía trên y nội, hoặc mặc một y cà sa như vậy ở bên trong rồi mặc thêm một y khác ra ngoài, tất cả đều không được phép. Nhưng người bệnh được phép mặc y cà sa bên trong làm lộ vòng tròn (ở bụng), rồi mặc thêm y khác ra ngoài. Người không bệnh khi mặc hai y thì phải mặc cho ngay ngắn. Như vậy, tránh tất cả những điều bị cấm ở đây và những điều (bị cấm) trong phần giải thích về Ưng học pháp, nên mặc y một cách đoan trang, che kín ba vòng (rốn và hai đầu gối), cân đối. Người làm bất kỳ sự biến dạng nào (trong cách mặc y) đều không thoát khỏi tội Tác ác. Câu “Này các tỳ khưu, không được đắp y theo kiểu cư sĩ” – không đắp y theo kiểu cư sĩ đã bị cấm như vậy, cách đắp y làm cho hai góc đều nhau được gọi là cách đắp y cân đối, nên đắp y theo cách đó.

Tattha yaṃkiñci setapaṭapārutaṃ paribbājakapārutaṃ ekasāṭakapārutaṃ soṇḍapārutaṃ antepurikapārutaṃ mahājeṭṭhakapārutaṃ kuṭipavesakapārutaṃ brāhmaṇapārutaṃ pāḷikārakapārutanti evamādi parimaṇḍalalakkhaṇato aññathā pārutaṃ, sabbametaṃ gihipārutaṃ nāma. Tasmā yathā setapaṭā aḍḍhapālakanigaṇṭhā pārupanti, yathā ca ekacce paribbājakā uraṃ vivaritvā dvīsu aṃsakūṭesu pāvuraṇaṃ ṭhapenti, yathā ca ekasāṭakā manussā nivatthasāṭakassa ekenantena piṭṭhiṃ pārupitvā ubho kaṇṇe ubhosu aṃsakūṭesu ṭhapenti, yathā ca surāsoṇḍādayo sāṭakena gīvaṃ parikkhipantā ubho ante udare vā olambenti; piṭṭhiyaṃ vā khipanti, yathā ca antepurikāyo akkhitārakamattaṃ dassetvā oguṇṭhikaṃ pārupanti, yathā ca mahājeṭṭhā dīghasāṭakaṃ nivāsetvā tasseva ekenantena sakalasarīraṃ pārupanti, yathā ca kassakā khettakuṭiṃ pavisantā sāṭakaṃ paliveṭhetvā upakacchake pakkhipitvā tasseva ekenantena sarīraṃ pārupanti, yathā ca brāhmaṇā ubhinnaṃ upakacchakānaṃ antarena sāṭakaṃ pavesetvā aṃsakūṭesu pakkhipanti, yathā ca pāḷikārako bhikkhu ekaṃsapārupanena pārutaṃ vāmabāhuṃ vivaritvā cīvaraṃ aṃsakūṭaṃ āropeti; evaṃ apārupitvā sabbepi ete aññe ca evarūpe pārupanadose vajjetvā nibbikāraṃ parimaṇḍalaṃ pārupitabbaṃ. Tathā apārupitvā ārāme vā antaraghare vā anādarena yaṃkiñci vikāraṃ karontassa dukkaṭaṃ.
Ở đó, bất kỳ cách đắp y nào của phái lõa thể, cách đắp y của du sĩ ngoại đạo, cách đắp y của người chỉ có một y, cách đắp y của người nghiện rượu, cách đắp y của phụ nữ trong cung, cách đắp y của trưởng lão (quyền quý), cách đắp y của người vào chòi (ruộng), cách đắp y của bà la môn, cách đắp y của người giữ gìn quy tắc (?) v.v., cách đắp y khác với đặc tính cân đối – tất cả những điều đó đều được gọi là cách đắp y của cư sĩ. Do đó, như cách các vị lõa thể thuộc phái Addhapālaka đắp y, và như cách một số du sĩ ngoại đạo để hở ngực đặt y choàng lên hai vai, và như cách những người chỉ có một y dùng một đầu của y đang mặc che lưng rồi đặt hai góc lên hai vai, và như cách những người nghiện rượu v.v. quấn y quanh cổ rồi để hai đầu rủ xuống bụng hoặc vắt ra sau lưng, và như cách các phụ nữ trong cung đắp y trùm đầu chỉ để lộ con ngươi mắt, và như cách các trưởng lão (quyền quý) mặc y dài rồi dùng một đầu của y đó che toàn thân, và như cách nông dân khi vào chòi ruộng quấn y lại nhét vào nách rồi dùng một đầu của y đó che thân, và như cách các bà la môn luồn y vào giữa hai nách rồi vắt lên vai, và như cách tỳ khưu giữ gìn quy tắc (?) đắp y lệch vai để hở vai trái rồi vắt y lên vai – không đắp y như vậy, tránh tất cả những lỗi đắp y này và những lỗi tương tự khác, nên đắp y một cách đoan trang, cân đối. Không đắp y như vậy, người nào ở trong chùa hay trong nhà dân mà không tôn trọng (cách đắp y), làm bất kỳ sự biến dạng nào đều phạm tội Tác ác.

281.Muṇḍavaṭṭīti yathā rañño kuhiñci gacchato parikkhārabhaṇḍavahanamanussāti adhippāyo. Antarākājanti majjhe laggetvā dvīhi vahitabbabhāraṃ.
281.‘Gánh đội đầu’ – ý chỉ người mang vật dụng tùy tùng, giống như khi vua đi đâu đó. ‘Đòn gánh giữa’ có nghĩa là gánh nặng được hai người khiêng bằng cách móc vào giữa.

282.Acakkhussanti cakkhūnaṃ hitaṃ na hoti; parihāniṃ janeti. Nacchādetīti na ruccati. Aṭṭhaṅgulaparamanti manussānaṃ pamāṇaṅgulena aṭṭhaṅgulaparamaṃ. Atimaṭāhakanti atikhuddakaṃ.
282.‘Không lợi cho mắt’ có nghĩa là không có lợi cho mắt; làm phát sinh sự suy giảm (thị lực). ‘Không che được’ có nghĩa là không thích hợp, không vừa vặn. ‘Tối đa tám lóng tay’ có nghĩa là tối đa tám lóng tay theo lóng tay đo lường của con người. ‘Quá nhỏ bé’ có nghĩa là rất nhỏ.

283.Dāyaṃ ālimpentīti tiṇavanādīsu aggiṃ denti. Paṭagginti paṭiaggiṃ. Parittanti appaharitakaraṇena vā parikhākhaṇanena vā parittāṇaṃ. Ettha pana anupasampanne sati sayaṃ aggiṃ dātuṃ na labhati, asati aggimpi dātuṃ labhati, bhūmiṃ tacchetvā tiṇānipi harituṃ, parikhampi khaṇituṃ, allasākhaṃ bhañjitvāpi aggiṃ nibbāpetuṃ labhati, senāsanaṃ pattaṃ vā appattaṃ vā tathā nibbāpetuṃ labhatiyeva. Udakena pana kappiyeneva labhati, na itarena.
283.‘Phết lửa vào rừng’ có nghĩa là đặt lửa vào rừng cỏ v.v. ‘Lửa đối lại’ có nghĩa là lửa đốt chặn lại. ‘Sự bảo vệ’ có nghĩa là sự bảo vệ hoặc bằng cách làm cho ít xanh tươi (dọn sạch cỏ) hoặc bằng cách đào hào. Ở đây, khi có người chưa thọ Cụ túc giới, tự mình không được phép đặt lửa; khi không có (người chưa thọ Cụ túc giới), được phép đặt cả lửa, dọn đất, dọn cả cỏ, đào cả hào, bẻ cả cành cây tươi để dập lửa. Dù (lửa) đã lan đến sàng tọa hay chưa, đều được phép dập lửa như vậy. Nhưng chỉ được phép (dập lửa) bằng nước thích hợp, không phải bằng (nước) khác.

284.Sati karaṇīyeti sukkhakaṭṭhādiggahaṇakicce sati. Porisiyanti purisappamāṇaṃ. Āpadāsūti vāḷamigādayo vā disvā maggamūḷho vā disā oloketukāmo hutvā davaḍāhaṃ vā udakoghaṃ vā āgacchantaṃ disvā evarūpāsu āpadāsu atiuccampi rukkhaṃ ārohituṃ vaṭṭati.
284.‘Khi có phận sự phải làm’ có nghĩa là khi có phận sự phải nhặt củi khô v.v. ‘Bằng chiều cao một người’ có nghĩa là bằng chiều cao của một người. ‘Trong các trường hợp nguy hiểm’ – hoặc thấy thú dữ v.v., hoặc bị lạc đường muốn nhìn phương hướng, hoặc thấy cháy rừng hay lũ lụt đang đến, trong những trường hợp nguy hiểm như vậy, được phép trèo lên cây dù rất cao.

285.Kalyāṇavākkaraṇāti madhurasaddā. Chandaso āropemāti vedaṃ viya sakkatabhāsāya vācanāmaggaṃ āropema. Sakāya niruttiyāti ettha sakā nirutti nāma sammāsambuddhena vuttappakāro māgadhiko vohāro.
285.‘(Lời nói) có ngữ pháp tốt đẹp’ có nghĩa là có âm thanh ngọt ngào. ‘Chúng con hãy chuyển sang âm luật Vệ đà’ có nghĩa là chúng con hãy chuyển sang lối đọc bằng tiếng Sanskrit giống như kinh Vệ đà. ‘Bằng ngôn ngữ riêng của mình’ – ở đây, ngôn ngữ riêng là cách dùng từ Māgadhī theo thể cách đã được bậc Chánh Đẳng Giác nói.

286.Lokāyataṃ nāma sabbaṃ ucchiṭṭhaṃ, sabbaṃ anucchiṭṭhaṃ, seto kāko, kāḷo bako; iminā ca iminā ca kāraṇenāti evamādiniratthakakāraṇapaṭisaṃyuttaṃ titthiyasatthaṃ.
286.Cái gọi là ‘Thế gian luận’ là học thuyết của ngoại đạo liên quan đến các lý lẽ vô ích bắt đầu như: “Tất cả đều là đồ thừa, tất cả đều không phải đồ thừa; quạ thì trắng, cò thì đen; do lý do này và lý do này”.

288.Antarā ahosīti antaritā ahosi paṭicchannā.
288.‘Đã ở giữa’ có nghĩa là đã bị ngăn cách, đã bị che khuất.

289.Ābādhappaccayāti yassa ābādhassa lasuṇaṃ bhesajjaṃ; tappaccayāti attho.
289.‘Do duyên bệnh hoạn’ – ý nghĩa là do duyên của bệnh nào mà tỏi là thuốc chữa.

290.Passāvapādukanti ettha pādukā iṭṭhakāhipi silāhipi dārūhipi kātuṃ vaṭṭati. Vaccapādukāyapi eseva nayo. Pariveṇanti vaccakuṭiparikkhepabbhantaraṃ.
290.‘Đồ đi tiểu’ – ở đây, đồ đi (tiểu) được phép làm bằng gạch, bằng đá, hay bằng gỗ. Đối với đồ đi đại tiện cũng theo cách này. ‘Khuôn viên’ có nghĩa là khoảng bên trong hàng rào bao quanh nhà vệ sinh.

293.Yathādhammokāretabboti dukkaṭavatthumhi dukkaṭena pācittiyavatthumhi pācittiyena kāretabbo. Paharaṇatthaṃ kataṃ paharaṇīti vuccati, yassa kassaci āvudhasaṅkhātassetaṃ adhivacanaṃ, taṃ ṭhapetvā aññaṃ sabbaṃ lohabhaṇḍaṃ anujānāmīti attho. Katakañca kumbhakārikañcāti ettha katakaṃ vuttameva. Kumbhakārikañcāti dhaniyasseva sabbamattikāmayakuṭi vuccati. Sesaṃ sabbattha uttānamevāti.
293.‘Nên cho làm theo đúng pháp’ có nghĩa là trong trường hợp (phạm) tội Tác ác thì xử bằng (tội) Tác ác, trong trường hợp (phạm) tội Ưng đối trị thì xử bằng (tội) Ưng đối trị. Vật được làm nhằm mục đích tấn công được gọi là ‘vũ khí’; đây là tên gọi khác của bất cứ vật gì được kể là binh khí. Ý nghĩa là “Ngoại trừ vật đó, Ta cho phép tất cả đồ dùng bằng kim loại khác”. Câu ‘Vật làm (có gai) và đồ gốm’ – ở đây, vật làm (có gai) đã được nói rồi. ‘Đồ gốm’ – được gọi là cái cốc hoàn toàn bằng đất sét của (trưởng giả) Dhaniya. Phần còn lại ở khắp nơi ý nghĩa đã rõ ràng.

Khuddakavatthukathā niṭṭhitā.

Luận về Các Việc Nhỏ Nhặt kết thúc.

Khuddakavatthukkhandhakavaṇṇanā niṭṭhitā.

Phần giải về Phẩm Các Việc Nhỏ Nhặt kết thúc.

Hộp bình luận Facebook

Soṇa Thiện Kim

Panha.org là trang web chuyên sâu về Pháp học của Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông), nơi cung cấp kiến thức và tài liệu quý báu về kinh điển, giáo lý, và triết học Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông). Tại đây, bạn có thể tìm hiểu về các giáo pháp truyền thống, kinh nghiệm tu tập, và những bài giảng từ các vị tôn sư hàng đầu trong cộng đồng Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông). Với mục tiêu giúp người học hiểu sâu hơn về con đường giác ngộ và sự giải thoát, Panha.org mang đến nguồn tài nguyên phong phú, chính xác và cập nhật để hỗ trợ hành giả trên hành trình tu tập Pháp học.

Bài viết liên quan

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.

0 Góp ý
Được bỏ phiếu nhiều nhất
Mới nhất Cũ nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Back to top button