Chú giải Tăng Chi Bộ Kinh

Chú giải kinh Tăng Chi Bộ IV – Chương 9 – 5. Phẩm Pancala

5. Sāmaññavaggo
Chương năm, Phẩm Sa-môn.

1. Sambādhasuttavaṇṇanā
Phần giải thích Kinh Sambādha.

42. Pañcamassa paṭhame udāyīti kāḷudāyitthero.
Vị trưởng lão Kāḷudāyi được đề cập ở phần thứ năm của bài kệ đầu tiên.

Avidvāti aññāsi.
Không phải là kẻ ngu mà là người có trí tuệ.

Bhūrimedhasoti mahāpañño.
“Bhūrimedhas” nghĩa là người có đại trí tuệ.

Yo jhānamabujjhīti yo jhānaṃ abujjhi.
Người nào đạt được thiền chứng thì người ấy đã giác ngộ thiền.

Paṭilīnanisabhoti ekībhāvavasena paṭilīno ceva uttamaṭṭhena ca nisabho.
“Paṭilīnanisabho” nghĩa là trạng thái tịch lặng và an trụ tối thượng.

Munīti buddhamuni.
“Muni” tức là bậc Phật-Muni (Thánh Nhĩ).

Pariyāyenāti ekena kāraṇena.
“Pariyāya” nghĩa là theo một cách diễn đạt gián tiếp.

Kāmasambādhassa hi abhāvamatteneva paṭhamajjhānaṃ okāsādhigamo nāma, na sabbathā sabbaṃ.
Vì sự không hiện hữu của các chướng ngại do dục lạc, việc đạt được sơ thiền được gọi là “okāsādhigamo,” nhưng không phải tất cả mọi thứ đều như vậy.

Tatrāpatthi sambādhoti tasmimpi paṭhamajjhāne sambādho paṭipīḷanaṃ atthiyeva.
Ở đó, sự “sambādha” (chật hẹp) tồn tại ngay trong tầng thiền đầu tiên dưới hình thức áp lực.

Tatrāpitthītipi pāṭho.
Câu này cũng nên được hiểu như thế.

Kiñca tattha sambādhoti tasmiṃ pana jhāne kiṃ sambādho nāma.
Nhưng thế nào là “sambādha” trong tầng thiền ấy?

Ayamettha sambādhoti ayaṃ vitakkavicārānaṃ aniruddhabhāvo sambādho saṃpīḷā nāma.
“Sambādha” ở đây chính là trạng thái chưa đoạn trừ hoàn toàn tầm và tứ, gọi là sự ràng buộc, sự ép ngặt.

Iminā upāyena sabbavāresu attho veditabbo.
Theo phương pháp này, ý nghĩa cần được hiểu trong tất cả các trường hợp.

Nippariyāyenāti na ekena kāraṇena, atha kho āsavakkhayo nāma sabbasambādhānaṃ pahīnattā sabbena sabbaṃ okāsādhigamo nāmāti.
“Nippariyāya” nghĩa là không chỉ bởi một nguyên nhân, nhưng khi nói đến sự tận diệt các lậu hoặc, thì mọi sự ràng buộc đều bị dứt bỏ, và điều này được gọi là đạt được hoàn toàn không gian tự do.

2. Kāyasakkhisuttavaṇṇanā
Phần giải thích Kinh Kāyasakkhi.

43. Dutiye yathā yathā ca tadāyatananti yena yena kāraṇena yena yenākārena taṃ paṭhamajjhānasaṅkhātaṃ āyatanaṃ hoti.
Trong phần thứ hai, “theo từng cách thức mà cõi ấy được đạt đến” nghĩa là bằng bất kỳ lý do hay phương thức nào, tầng thiền đầu tiên được xem như là cõi ấy.

Tathā tathā naṃ kāyena phusitvā viharatīti tena tena kāraṇena tena tenākārena taṃ samāpattiṃ sahajātanāmakāyena phusitvā viharati, samāpajjatīti attho.
Theo từng cách như vậy, hành giả thực chứng nó qua thân và an trú, nghĩa là bằng mỗi lý do và phương thức ấy, vị ấy đạt đến trạng thái định với danh thân đồng sanh.

Kāyasakkhi vutto bhagavatā pariyāyenāti yasmā tena nāmākāyena paṭhamajjhānaṃ sacchikataṃ, tasmā iminā pariyāyena kāyasakkhi vutto.
“Kāyasakkhi” được Đức Thế Tôn gọi theo cách gián tiếp, vì sơ thiền đã được chứng ngộ qua danh thân ấy, nên theo cách gián tiếp này, Ngài gọi là “Kāyasakkhi.”

Nippariyāyenāti yattakaṃ kāyena sacchikātabbaṃ, sabbassa katattā ayaṃ nippariyāyena kāyasakkhi nāma.
“Nippariyāya” nghĩa là bất cứ điều gì cần được thực chứng qua thân, tất cả những điều ấy đã được hoàn thành, nên theo cách trực tiếp này, vị ấy được gọi là “Kāyasakkhi.”

3. Paññāvimuttasuttavaṇṇanā
Phần giải thích Kinh Paññāvimutta.

44. Tatiye paññāya ca naṃ pajānātīti taṃ paṭhamajjhānavipassanāpaññāya jānāti.
Trong phần thứ ba, “hiểu biết nó bằng trí tuệ” nghĩa là vị ấy hiểu biết qua trí tuệ thiền quán của tầng thiền đầu tiên.

Idhāpi pariyāyanippariyāyā purimanayeneva veditabbā.
Ở đây cũng vậy, cả cách gián tiếp lẫn trực tiếp cần được hiểu theo phương thức đã nói trước đây.

Yathā ca idha, evaṃ ito paresupi.
Như thế nào ở đây thì cũng như vậy đối với các phần sau.

4. Ubhatobhāgavimuttasuttavaṇṇanā
Phần giải thích Kinh Ubhatobhāgavimutta.

45. Catutthaṃ ubhayena veditabbaṃ.
Phần thứ tư cần được hiểu theo cả hai khía cạnh.

Ettha ca ubhatobhāgavimuttoti ubhatobhāgehi samathavipassanānaṃ paccanīkakilesehi vimutto.
Ở đây, “giải thoát cả hai phần” nghĩa là giải thoát khỏi các phiền não đối nghịch với cả chỉ và quán.

Pariyosāne pana samāpattiyā rūpakāyato, ariyamaggena nāmakāyato vimuttoyeva ubhatobhāgavimuttoti veditabbo.
Cuối cùng, vị ấy được giải thoát khỏi sắc thân qua sự an định và khỏi danh thân qua đạo lộ thánh, nên được gọi là “giải thoát cả hai phần.”

5-10. Sandiṭṭhikadhammasuttādivaṇṇanā
Phần giải thích Kinh Sandiṭṭhikadhamma và các kinh tiếp theo.

46-51. Pañcamādīsu sandiṭṭhikoti sayaṃ passitabbako.
Từ phần thứ năm trở đi, “sandiṭṭhika” nghĩa là điều có thể tự mình thấy rõ.

Nibbānanti kilesanibbānaṃ.
“Nibbāna” nghĩa là Niết-bàn về phiền não.

Parinibbānanti tasseva vevacanaṃ.
“Parinibbāna” là cách diễn đạt khác của điều ấy.

Tadaṅganibbānanti paṭhamajjhānādinā tena tena aṅgena nibbānaṃ.
“Tadaṅganibbāna” nghĩa là Niết-bàn đạt được từng phần qua tầng thiền đầu tiên và các tầng kế tiếp.

Diṭṭhadhammanibbānanti ismiṃyeva attabhāve nibbānaṃ.
“Diṭṭhadhammanibbāna” nghĩa là Niết-bàn trong chính trạng thái hiện tại này.

Sesaṃ sabbattha uttānatthamevāti.
Phần còn lại ở mọi nơi đều mang ý nghĩa tương tự.

Sāmaññavaggo pañcamo.
Phẩm Sa-môn, phần thứ năm.

Paṭhamapaṇṇāsakaṃ niṭṭhitaṃ.
Phần năm mươi bài kệ đầu tiên đã kết thúc.

2. Dutiyapaṇṇāsakavaṇṇanā
Phần giải thích nhóm năm mươi bài kệ thứ hai.

52. Ito paresu khemanti nirupaddavaṃ.
Kể từ đây, “khemanti” nghĩa là không có sự nguy hiểm nào.

Khemappattoti khemabhāvaṃ patto.
“Khemappatto” nghĩa là đã đạt được trạng thái an ổn.

Sikkhādubbalyānīti sikkhāya dubbalabhāvakaraṇāni.
“Sikkhādubbalyāni” nghĩa là những điều làm suy yếu việc tu học.

Sesaṃ sabbattha uttānatthamevāti.
Phần còn lại ở mọi nơi đều mang ý nghĩa tương tự.

Manorathapūraṇiyā aṅguttaranikāya-aṭṭhakathāya
Phần giải thích Kinh Tăng Chi Bộ trong bộ Manorathapūraṇī.

Navakanipātassa saṃvaṇṇanā niṭṭhitā.
Phần giải thích nhóm chín pháp đã kết thúc.

Namo tassa bhagavato arahato sammāsambuddhassa
Kính lễ Đức Thế Tôn, Bậc A-la-hán, Chánh Biến Tri.

Aṅguttaranikāye
Trong Kinh Tăng Chi Bộ.

Dasakanipāta-aṭṭhakathā
Phần giải thích nhóm mười pháp.

1. Paṭhamapaṇṇāsakaṃ
Nhóm năm mươi bài kệ đầu tiên.

Hộp bình luận Facebook

Soṇa Thiện Kim

Panha.org là trang web chuyên sâu về Pháp học của Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông), nơi cung cấp kiến thức và tài liệu quý báu về kinh điển, giáo lý, và triết học Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông). Tại đây, bạn có thể tìm hiểu về các giáo pháp truyền thống, kinh nghiệm tu tập, và những bài giảng từ các vị tôn sư hàng đầu trong cộng đồng Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông). Với mục tiêu giúp người học hiểu sâu hơn về con đường giác ngộ và sự giải thoát, Panha.org mang đến nguồn tài nguyên phong phú, chính xác và cập nhật để hỗ trợ hành giả trên hành trình tu tập Pháp học.

Bài viết liên quan

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.

0 Góp ý
Được bỏ phiếu nhiều nhất
Mới nhất Cũ nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Back to top button