(6) 1. Sacittavaggo
Chương thứ sáu, Phẩm về Tâm của Chính Mình
1-4. Sacittasuttādivaṇṇanā
Giải thích các Kinh về Tâm của Chính Mình và những kinh khác
51-54. Dutiyassa paṭhame sacittapariyāyakusaloti attano cittavārakusalo.
Trong phần thứ hai của đoạn đầu, bậc thiện xảo trong cách ứng xử với tâm của chính mình là người tinh thông trong việc bảo vệ tâm mình.
Rajanti āgantukaupakkilesaṃ.
Họ làm cho tâm mình không bị ô nhiễm bởi các cấu uế từ bên ngoài.
Aṅgaṇanti tatthajātakaaṅgakāḷatilakādiṃ.
“Aṅgaṇa” nghĩa là những điều xấu xa như hạt mè đen phát sinh tại nơi đó.
Āsavānaṃ khayāyāti arahattatthāya.
“Vì sự diệt tận các lậu hoặc” nghĩa là vì đạt được quả vị A-la-hán.
Tatiye paṭibhānenāti vacanasaṇṭhānena.
Trong phần thứ ba, “do sự sáng suốt” nghĩa là do cách diễn đạt ngôn ngữ.
Catutthe adhipaññādhammavipassanāyāti saṅkhārapariggāhakavipassanāya.
Trong phần thứ tư, “tuệ minh sát về pháp” nghĩa là tuệ minh sát nắm bắt các hành.
8. Mūlakasuttavaṇṇanā
Giải thích Kinh Mūlaka
58. Aṭṭhame amatogadhāti ettha saupādisesā nibbānadhātu kathitā,
Trong phần thứ tám, “trạng thái bất tử” ở đây chỉ cho Niết-bàn còn dư y được nói đến,
nibbānapariyosānāti ettha anupādisesā.
“cùng tận của Niết-bàn” ở đây chỉ cho Niết-bàn không còn dư y.
Anupādisesaṃ pattassa hi sabbe dhammā pariyosānappattā nāma honti.
Khi đã đạt được trạng thái không còn dư y, tất cả các pháp đều được gọi là đã đạt tới cùng tận.
Sesapadāni heṭṭhā vuttatthāneva.
Các từ ngữ còn lại sẽ được giải thích ở phần dưới.
9. Pabbajjāsuttavaṇṇanā
Giải thích Kinh Xuất Gia
59. Navame tasmāti yasmā evaṃ aparicitacittassa sāmaññattho na sampajjati, tasmā.
Trong phần thứ chín, “do vậy” nghĩa là bởi vì mục tiêu của đời sống xuất gia không đạt được đối với người có tâm chưa được tu tập đúng cách, do vậy.
Yathāpabbajjāparicitañca no cittaṃ bhavissatīti yathā pabbajjānurūpena paricitaṃ.
“Tâm sẽ được tu tập phù hợp với sự xuất gia” nghĩa là tâm được tu tập đúng theo tinh thần của đời sống xuất gia.
Ye hi keci pabbajanti nāma, sabbe te arahattaṃ patthetvā.
Vì tất cả những ai xuất gia đều hướng đến mục tiêu đạt quả vị A-la-hán.
Tasmā yaṃ cittaṃ arahattādhigamatthāya paricitaṃ vaḍḍhitaṃ, taṃ yathāpabbajjāparicitaṃ nāmāti veditabbaṃ.
Do đó, tâm được tu tập và phát triển để đạt quả vị A-la-hán cần được hiểu là tâm được tu tập đúng theo tinh thần xuất gia.
Evarūpaṃ pana cittaṃ bhavissatīti sikkhitabbaṃ.
Tâm như vậy sẽ hiện hữu, do đó cần phải học hỏi.
Lokassa samañca visamañcāti sattalokassa sucaritaduccaritāni.
“Thế gian có điều chánh và tà” nghĩa là thiện hạnh và ác hạnh của chúng sinh trong bảy thế giới.
Lokassa bhavañca vibhavañcāti tassa vaḍḍhiñca vināsañca, tathā sampattiñca vipattiñca.
“Sự sinh tồn và hoại diệt của thế gian” nghĩa là sự tăng trưởng và hủy diệt, cũng như thành công và thất bại của nó.
Lokassasamudayañca atthaṅgamañcāti pana saṅkhāralokaṃ sandhāya vuttaṃ, khandhānaṃ nibbattiñca bhedañcāti attho.
“Cội nguồn và sự đoạn diệt của thế gian” được nói đến liên quan đến thế giới các hành, tức là sự sinh khởi và phân ly của các uẩn.
10. Girimānandasuttavaṇṇanā
Giải thích Kinh Girimānanda
60. Dasame anukampaṃ upādāyāti girimānandatthere anukampaṃ paṭicca.
Trong phần thứ mười, “dựa vào lòng bi mẫn” nghĩa là nhờ lòng từ bi đối với Tôn giả Girimānanda.
Cakkhurogotiādayo vatthuvasena veditabbā.
“Các bệnh như bệnh mắt” cần được hiểu theo từng trường hợp cụ thể.
Nibbattitappasādānañhi rogo nāma natthi.
Không có bệnh nào thực sự phát sinh từ niềm tin đã được khơi dậy.
Kaṇṇarogoti bahikaṇṇe rogo.
“Bệnh tai” nghĩa là bệnh liên quan đến tai ngoài.
Pināsoti bahināsikāya rogo.
“Bệnh mũi” nghĩa là bệnh liên quan đến xoang mũi.
Nakhasāti nakhehi vilekhitaṭṭhāne rogo.
“Bệnh móng” nghĩa là bệnh ở nơi bị trầy xước bởi móng.
Pittasamuṭṭhānāti pittasamuṭṭhitā.
“Bệnh phát sinh từ mật” nghĩa là bệnh do mật gây ra.
Te kira dvattiṃsa honti.
Có khoảng ba mươi hai loại bệnh như vậy.
Semhasamuṭṭhānādīsupi eseva nayo.
Đối với các bệnh phát sinh từ đờm và những nguyên nhân khác, cách hiểu cũng tương tự.
Utupariṇāmajāti utupariṇāmena accuṇhātisītena uppajjanakarogā.
“Bệnh phát sinh từ biến đổi thời tiết” nghĩa là các bệnh phát sinh do thay đổi thời tiết, quá nóng hoặc quá lạnh.
Visamaparihārajāti aticiraṭṭhānanisajjādinā visamaparihārena jātā.
“Bệnh phát sinh từ chăm sóc không đúng cách” nghĩa là bệnh phát sinh do nằm ngồi quá lâu hoặc chăm sóc không phù hợp.
Opakkamikāti vadhabandhanādinā upakkamena jātā.
“Bệnh phát sinh từ tổn thương bên ngoài” nghĩa là bệnh phát sinh do đánh đập, trói buộc hoặc các tác động tương tự.
Kammavipākajāti balavakammavipākasambhūtā.
“Bệnh phát sinh từ nghiệp quả” nghĩa là bệnh phát sinh do hậu quả mạnh mẽ của nghiệp.
Santanti rāgādisantatāya santaṃ.
“An tịnh” nghĩa là trạng thái bình an do sự lắng dịu của tham ái và các phiền não.
Atappakaṭṭhena paṇītaṃ.
Theo nghĩa bóng, điều này được xem là cao quý.
Sesaṃ sabbattha uttānatthamevāti.
Phần còn lại ở mọi nơi đều có ý nghĩa rõ ràng.
Sacittavaggo paṭhamo.
Phẩm về Tâm của Chính Mình là phẩm thứ nhất.