Chú giải Tăng Chi Bộ Kinh

Chú giải kinh Tăng Chi Bộ IV – Chương 10 – 4. Phẩm Upàli Và Ananda

4. Upālivaggo
Chương Bốn: Chương Upāli

1. Upālisuttavaṇṇanā
Phần Một: Chú Giải Kinh Upāli

31. Catutthassa paṭhame saṅghasuṭṭhutāyātiādīsu saṅghasuṭṭhutā nāma saṅghassa suṭṭhubhāvo,
Trong phần thứ tư, đầu tiên của chương Upāli, từ “saṅghasuṭṭhutā” nghĩa là trạng thái tốt đẹp của chúng Tăng, giống như cách nói “suṭṭhu devā” (các vị trời tốt lành), có nghĩa là sự tiếp nhận lời dạy với câu “suṭṭhu, bhante” (Kính bạch Chư Tôn đức, con xin vâng).

‘‘suṭṭhu, bhante’’ti vacanasampaṭicchanabhāvo.
Đó là ý nghĩa của việc tiếp nhận lời dạy qua câu “suṭṭhu, bhante”.

Yo ca tathāgatassa vacanaṃ sampaṭicchati, tassa taṃ dīgharattaṃ hitāya sukhāya saṃvattati.
Người nào tiếp nhận lời dạy của Đức Như Lai thì điều ấy sẽ đem lại lợi ích và an lạc lâu dài cho người ấy.

Tasmā saṅghassa ‘‘suṭṭhu, bhante’’ti vacanasampaṭicchanatthaṃ paññattaṃ,
Do đó, vì mục đích để chúng Tăng tiếp nhận lời dạy qua câu “suṭṭhu, bhante”, nên đã được quy định,

asampaṭicchane ādīnavaṃ, sampaṭicchane ānisaṃsaṃ dassetvā,
việc không tiếp nhận thì chỉ rõ những nguy hại, còn việc tiếp nhận thì chỉ rõ những lợi ích,

na balakkārena abhibhavitvāti etamatthaṃ āvikaronto āha – saṅghasuṭṭhutāyāti.
và không bị quyền lực áp đảo, giải thích ý nghĩa này mà nói rằng: “Vì sự tốt đẹp của chúng Tăng.”

Saṅghaphāsutāyāti saṅghassa phāsubhāvāya,
“Saṅghaphāsutā” nghĩa là làm cho chúng Tăng trở nên mạnh mẽ,

sahajīvitāya sukhavihāratthāyāti attho.
nhằm mang lại sự sống an ổn và hạnh phúc trong đời sống chung. Đó là ý nghĩa.

Dummaṅkūnaṃpuggalānaṃ niggahāyāti dummaṅkūnāma dussīlapuggalā,
“Dummaṅkūnaṃ puggalānaṃ niggahāya” nghĩa là hàng phục những cá nhân ác giới có tên là “dummaṅku”,

ye maṅkutaṃ āpādiyamānāpi dukkhena āpajjanti,
là những kẻ khi bị khiển trách thì rơi vào đau khổ,

vītikkamaṃ karontā vā katvā vā na lajjanti,
hoặc khi thực hiện hay đã thực hiện các hành vi phạm tội thì không biết hổ thẹn,

tesaṃ niggahatthāya.
để hàng phục họ.

Te hi sikkhāpade asati ‘‘kiṃ tumhehi diṭṭhaṃ, kiṃ sutaṃ, kiṃ amhehi kataṃ,
Bởi vì nếu không có giới luật, họ có thể nói với chúng Tăng rằng: “Các vị đã thấy gì, đã nghe gì, chúng tôi đã làm gì,

katamasmiṃ vatthusmiṃ katamaṃ āpattiṃ ropetvā amhe niggaṇhathā’’ti saṅghaṃ viheṭheyyuṃ.
trên căn cứ nào các vị kết tội chúng tôi?” và quấy nhiễu chúng Tăng.

Sikkhāpade pana sati te saṅgho sikkhāpadaṃ dassetvā saha dhammena niggahessati.
Nhưng nếu có giới luật, chúng Tăng sẽ chỉ ra giới luật và cùng với Chánh pháp sẽ hàng phục họ.

Tena vuttaṃ – ‘‘dummaṅkūnaṃ puggalānaṃ niggahāyā’’ti.
Do đó mới nói rằng: “Vì hàng phục những cá nhân ác giới có tên là ‘dummaṅku’.”

Pesalānanti piyasīlānaṃ bhikkhūnaṃ phāsuvihāratthāya.
“Pesalā” nghĩa là vì sự an trú thoải mái của các vị Tỳ-khưu có giới hạnh dễ mến.

Piyasīlā hi bhikkhū kattabbākattabbaṃ sāvajjānavajjaṃ velaṃ mariyādañca ajānantā sikkhāttayapāripūriyā ghaṭamānā kilamanti,
Vì các vị Tỳ-khưu có giới hạnh dễ mến, không biết rõ điều nên làm và không nên làm, tội và phi tội, thời gian và giới hạn, khi cố gắng hoàn thiện ba phần học thì trở nên mệt mỏi,

te pana sāvajjānavajjaṃ velaṃ mariyādañca ñatvā sikkhāpāripūriyā ghaṭamānā na kilamanti.
còn những ai biết rõ tội và phi tội, thời gian và giới hạn, khi cố gắng hoàn thiện ba phần học thì không mệt mỏi.

Tena tesaṃ sikkhāpadapaññāpanaṃ phāsuvihārāya saṃvattatiyeva.
Do đó, việc ban hành giới luật giúp họ sống một cách thoải mái.

Yo vā dummaṅkūnaṃ puggalānaṃ niggaho, sveva tesaṃ phāsuvihāro.
Việc hàng phục những cá nhân ác giới cũng chính là mang lại sự an trú thoải mái cho họ.

Dussīlapuggale nissāya hi uposathappavāraṇā na tiṭṭhanti,
Bởi vì dựa vào những Tỳ-khưu ác giới thì lễ Uposatha và lễ Pavāraṇā không thể tồn tại,

saṅghakammāni nappavattanti,
các công việc của chúng Tăng không được thực hiện,

sāmaggī na hoti,
không có sự hòa hợp trong chúng Tăng,

bhikkhū anekaggā uddesādīsu anuyuñjituṃ na sakkonti.
các vị Tỳ-khưu không thể chuyên tâm vào việc nghe pháp hoặc các nhiệm vụ khác.

Dussīlesu pana niggahitesu sabbopi ayaṃ upaddavo na hoti,
Nhưng khi những kẻ ác giới bị hàng phục thì tất cả những vấn đề này sẽ không còn,

tato pesalā bhikkhū phāsu viharanti.
và các vị Tỳ-khưu có giới hạnh dễ mến sẽ sống một cách thoải mái.

Evaṃ ‘‘pesalānaṃ bhikkhūnaṃ phāsuvihārāyā’’ti ettha dvidhā attho veditabbo.
Như vậy, câu “Vì sự an trú thoải mái của các vị Tỳ-khưu có giới hạnh dễ mến” cần hiểu theo hai ý nghĩa.

Diṭṭhadhammikānaṃ āsavānaṃ saṃvarāyāti diṭṭhadhammikā āsavā nāma asaṃvare ṭhitena tasmiṃyeva attabhāve pattabbā pāṇippahāradaṇḍappahārasatthappahārahatthacchedapādacchedaakittiayasavippaṭisārādayo dukkhaviseso,
“Diṭṭhadhammikānaṃ āsavānaṃ saṃvarāya” nghĩa là ngăn ngừa các lậu hoặc thuộc hiện đời. Các lậu hoặc thuộc hiện đời là những đau khổ đặc biệt mà người không giữ giới sẽ phải chịu ngay trong đời sống này, như giết hại sinh mạng, đánh đập, dùng vũ khí, chặt tay, chặt cây, tiếng xấu, hối hận, và các trạng thái khổ đau khác.

tesaṃ saṃvarāya pidahanāya āgamanamaggathakanāyāti attho.
Ngăn ngừa và dập tắt những lậu hoặc này là con đường dẫn đến sự giải thoát. Đó là ý nghĩa.

Samparāyikānanti samparāyikā āsavā nāma asaṃvare ṭhitena katapāpakammamūlakā samparāye narakādīsu pattabbā dukkhavisesā,
“Samparāyikā” nghĩa là các lậu hoặc thuộc đời sau. Các lậu hoặc thuộc đời sau là những đau khổ đặc biệt mà người không giữ giới, do gốc rễ của nghiệp ác đã tạo, sẽ phải chịu trong các cõi dữ như địa ngục v.v… ở đời sau.

tesaṃ paṭighātatthāya vūpasamatthāya.
Để đối trị và dập tắt những lậu hoặc này.

Appasannānanti sikkhāpadapaññattiyā hi sati sikkhāpadapaññattiṃ ñatvā vā,
“Appasannā” nghĩa là khi có sự ban hành giới luật, hoặc khi nghe biết về sự ban hành giới luật,

yathāpaññattaṃ paṭipajjamāne bhikkhū disvā vā,
hoặc khi thấy các vị Tỳ-khưu thực hành đúng theo những gì đã được quy định,

yepi appasannā paṇḍitamanussā,
thì những người trí chưa có lòng tin

te ‘‘yāni vata loke mahājanassa rajjanadussanamuyhanaṭṭhānāni,
sẽ nghĩ rằng: “Những điều mà thế gian thường làm, như tham lam, sân hận, và si mê,

tehi ime samaṇā ārakā viratā viharanti, dukkaraṃ vata karontī’’ti pasādaṃ āpajjanti vinayapiṭakapotthakaṃ disvā micchādiṭṭhikatavedibrāhmaṇā viya.
những Sa-môn này tránh xa chúng và sống trong sự kiềm chế. Thật khó khăn cho họ khi thực hành như vậy!” và dần dần phát sinh lòng tin, giống như những Bà-la-môn học rộng Vệ-đà nhưng quan điểm sai lầm khi nhìn thấy Kinh tạng Luật.

Tena vuttaṃ – ‘‘appasannānaṃ pasādāyā’’ti.
Do đó mới nói rằng: “Để khiến những người chưa có lòng tin phát sinh lòng tin.”

Pasannānanti yepi sāsane pasannā kulaputtā,
“Pasannā” nghĩa là những con nhà dòng dõi quý tộc đã có lòng tin nơi Giáo pháp,

tepi sikkhāpadapaññattiṃ vā ñatvā,
khi nghe biết về sự ban hành giới luật,

yathāpaññattaṃ paṭipajjamāne bhikkhū vā disvā
hoặc khi thấy các vị Tỳ-khưu thực hành đúng theo những gì đã được quy định,

‘‘aho ayyā dukkaraṃ karonti, ye yāvajīvaṃ ekabhattā vinayasaṃvaraṃ pālentī’’ti bhiyyo bhiyyo pasīdanti.
sẽ càng thêm kính tín khi nghĩ rằng: “Thật khó khăn thay! Các bậc Tôn giả suốt đời chỉ ăn một bữa và giữ gìn sự kiềm chế theo Luật!”

Tena vuttaṃ – ‘‘pasannānaṃ bhiyyobhāvāyā’’ti.
Do đó mới nói rằng: “Để tăng trưởng lòng tin của những người đã có lòng tin.”

Saddhammaṭṭhitiyāti tividho saddhammo pariyattisaddhammo paṭipattisaddhammo adhigamasaddhammoti.
“Saddhammaṭṭhitiyā” nghĩa là sự tồn tại lâu dài của Chánh pháp, gồm ba loại: Chánh pháp thuộc văn học (pariyattisaddhammo), Chánh pháp thuộc thực hành (paṭipattisaddhammo), và Chánh pháp thuộc chứng đắc (adhigamasaddhammo).

Tattha sakalampi buddhavacanaṃ pariyattisaddhammo nāma.
Trong đó, tất cả lời Phật dạy đều gọi là Chánh pháp thuộc văn học.

Terasa dhutaguṇā cārittavārittasīlasamādhivipassanāti ayaṃ paṭipattisaddhammo nāma.
Mười ba pháp đầu đà, cùng với giới hạnh, sự từ bỏ ác pháp, thiền định và tuệ quán, tất cả gọi là Chánh pháp thuộc thực hành.

Navalokuttaradhammo adhigamasaddhammo nāma.
Chín pháp siêu thế là Chánh pháp thuộc chứng đắc.

So sabbopi yasmā sikkhāpadapaññattiyā sati bhikkhū sikkhāpadañca tassa vibhaṅgañca tadatthajotanatthaṃ aññañca buddhavacanaṃ pariyāpuṇanti,
Vì rằng khi có sự ban hành giới luật, các vị Tỳ-khưu học thuộc giới luật và phần giải thích chi tiết của nó, cũng như các lời Phật dạy khác nhằm mục đích làm sáng tỏ ý nghĩa của giáo pháp,

yathāpaññattañca paṭipajjamānā paṭipattiṃ pūretvā paṭipattiyā adhigantabbaṃ lokuttaradhammaṃ adhigacchanti,
và khi thực hành đúng theo những gì đã được quy định, hoàn thành phần thực hành và đạt được các pháp siêu thế qua sự thực hành ấy,

tasmā sikkhāpadapaññattiyā saddhammo ciraṭṭhitiko hoti.
do đó, nhờ sự ban hành giới luật, Chánh pháp sẽ tồn tại lâu dài.

Tena vuttaṃ – ‘‘saddhammaṭṭhitiyā’’ti.
Do đó mới nói rằng: “Vì sự tồn tại lâu dài của Chánh pháp.”

Vinayānuggahāyāti sikkhāpadapaññattiyā sati saṃvaravinayo, pahānavinayo, samathavinayo, paññattivinayoti catubbidho vinayo anuggahito hoti sūpatthambhito.
“Vinayānuggahāyā” nghĩa là khi có sự ban hành giới luật, bốn loại Luật được hỗ trợ và duy trì tốt đẹp: Luật về sự kiềm chế (saṃvaravinayo), Luật về sự từ bỏ (pahānavinayo), Luật về sự an tịnh (samathavinayo), và Luật về các quy định (paññattivinayo).

Tena vuttaṃ – ‘‘vinayānuggahāyā’’ti.
Do đó mới nói rằng: “Vì sự hỗ trợ của Luật.”

2. Pātimokkhaṭṭhapanāsuttavaṇṇanā
Phần Hai: Chú Giải Kinh Đặt Ra Giới Bổn

32. Dutiye pārājikoti pārājikāpattiṃ āpanno.
Ở phần thứ hai, “pārājika” nghĩa là đã phạm tội Pārājika.

Pārājikakathāvippakatā hotīti ‘‘asukapuggalo pārājikaṃ āpanno nu kho no’’ti evaṃ kathā ārabhitvā aniṭṭhāpitā hoti.
Khi câu chuyện về tội Pārājika chưa được giải quyết rõ ràng, thì người ta bắt đầu bàn luận rằng: “Người này có phạm tội Pārājika hay không?” và như vậy câu chuyện vẫn còn dang dở.

Esa nayo sabbattha.
Đây là cách hiểu chung cho mọi trường hợp.

3. Ubbāhikāsuttavaṇṇanā
Phần Ba: Chú Giải Kinh Ubbāhikā

33. Tatiye ubbāhikāyāti sampattaadhikaraṇaṃ vūpasametuṃ saṅghato ubbāhitvā uddharitvā gahaṇatthāya.
Ở phần thứ ba, “ubbāhikā” nghĩa là việc chúng Tăng cùng nhau xem xét, xử lý và giải quyết một vấn đề tranh cãi đã phát sinh.

Vinaye kho pana ṭhito hotīti vinayalakkhaṇe patiṭṭhito hoti.
Người thực hiện việc này phải dựa vào đặc tính của Luật để đứng vững trong Luật.

Asaṃhīroti na aññassa vacanamatteneva attano laddhiṃ vissajjeti.
“Asaṃhīra” nghĩa là không dễ dàng từ bỏ lợi ích của mình chỉ vì lời nói của người khác.

Paṭibaloti kāyabalenapi ñāṇabalenapi samannāgato.
“Paṭibala” nghĩa là người có đầy đủ sức mạnh về thân và trí tuệ.

Saññāpetunti jānāpetuṃ.
“Saññāpetuṃ” nghĩa là khiến cho người khác biết.

Paññāpetunti sampajānāpetuṃ.
“Paññāpetuṃ” nghĩa là khiến cho người khác nhận thức rõ ràng.

Nijjhāpetunti olokāpetuṃ.
“Nijjhāpetuṃ” nghĩa là khiến cho người khác quan sát kỹ lưỡng.

Pekkhatunti passāpetuṃ.
“Pekkhātuṃ” nghĩa là khiến cho người khác nhìn thấy.

Pasādetunti sañjātapasādaṃ kātuṃ.
“Pasādetuṃ” nghĩa là tạo ra lòng tin nơi người khác.

Adhikaraṇanti vivādādhikaraṇādicatubbidhaṃ.
“Adhikaraṇa” nghĩa là bốn loại vấn đề: vấn đề tranh cãi (vivādādhikaraṇa), vấn đề tội lỗi (āpattādhikaraṇa), vấn đề trách nhiệm (kiccādhikaraṇa), và vấn đề nghi ngờ (kilādhikaraṇa).

Adhikaraṇasamudayanti vivādamūlādikaṃ adhikaraṇakārakaṃ.
“Adhikaraṇasamudaya” nghĩa là nguyên nhân gây ra vấn đề, chẳng hạn như gốc rễ của tranh cãi.

Adhikaraṇanirodhanti adhikaraṇānaṃ vūpasamaṃ.
“Adhikaraṇanirodha” nghĩa là sự chấm dứt vấn đề, tức là sự bình ổn của các tranh cãi.

Adhikaraṇanirodhagāminiṃ paṭipadanti sattavidhaadhikaraṇasamathaṃ.
“Adhikaraṇanirodhagāminī paṭipadā” nghĩa là con đường dẫn đến sự chấm dứt vấn đề, tức là bảy phương pháp hòa giải vấn đề.

4. Upasampadāsuttavaṇṇanā
Phần Bốn: Chú Giải Kinh Thọ Giới

34. Catutthe anabhiratinti ukkaṇṭhitabhāvaṃ.
Ở phần thứ tư, “anabhirati” nghĩa là trạng thái bất mãn.

Vūpakāsetunti vinetuṃ.
“Vūpakāsetuṃ” nghĩa là điều phục.

Adhisīleti uttamasīle.
“Adhisīla” nghĩa là giới hạnh tối thượng.

Cittapaññāsupi eseva nayo.
Đối với tâm và tuệ cũng áp dụng cách hiểu như vậy.

7. Saṅghabhedasuttavaṇṇanā
Phần Bảy: Chú Giải Kinh Phân Tách Chúng Tăng

37. Sattame vatthūhīti kāraṇehi.
Ở phần thứ bảy, “vatthūhi” nghĩa là các lý do.

Avakassantīti parisaṃ ākaḍḍhanti vijaṭenti ekamantaṃ ussārenti.
“Avakassanti” nghĩa là kéo lôi hội chúng ra, phân tán họ sang một bên.

Apakassantīti ativiya ākaḍḍhanti, yathā visaṃsaṭṭhā honti, evaṃ karonti.
“Apakassanti” nghĩa là kéo lôi mạnh mẽ hơn, khiến họ trở nên rối loạn và hành động theo cách đó.

Āveni kammāni karontīti visuṃ saṅghakammāni karonti.
“Āveni kammāni karonti” nghĩa là thực hiện các công việc của chúng Tăng riêng rẽ.

9-10. Ānandasuttadvayavaṇṇanā
Phần Chín và Mười: Chú Giải Hai Kinh Ānanda

39-40. Navame kappaṭṭhikanti āyukappaṃ nirayamhi ṭhitikāraṇaṃ.
Ở phần thứ chín, “kappaṭṭhika” nghĩa là khoảng thời gian tồn tại trong địa ngục.

Kibbisaṃ pasavatīti pāpaṃ paṭilabhati.
“Kibbisaṃ pasavati” nghĩa là tạo ra nghiệp ác và nhận lấy quả báo xấu.

Āpāyikoti apāyagamanīyo.
“Āpāyika” nghĩa là dẫn đến đường ác.

Nerayikoti niraye nibbattanako.
“Nerayika” nghĩa là tái sinh vào địa ngục.

Vaggaratoti bhedarato.
“Vaggarata” nghĩa là thích thú sự phân chia.

Yogakkhemā padhaṃsatīti yogehi khemato arahattato dhaṃsati vigacchati.
“Yogakkhemā padhaṃsati” nghĩa là vượt qua mọi ràng buộc và đạt được sự an toàn tuyệt đối của bậc A-la-hán.

Dasame anuggahoti aññamaññassa saṅgahānuggaho.
Ở phần thứ mười, “anuggaha” nghĩa là sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các cá nhân.

Sesaṃ sabbattha uttānatthamevāti.
Phần còn lại ở mọi nơi đều có ý nghĩa rõ ràng như vậy.

Upālivaggo catuttho.
Chương Upāli thứ tư.

Hộp bình luận Facebook

Soṇa Thiện Kim

Panha.org là trang web chuyên sâu về Pháp học của Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông), nơi cung cấp kiến thức và tài liệu quý báu về kinh điển, giáo lý, và triết học Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông). Tại đây, bạn có thể tìm hiểu về các giáo pháp truyền thống, kinh nghiệm tu tập, và những bài giảng từ các vị tôn sư hàng đầu trong cộng đồng Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông). Với mục tiêu giúp người học hiểu sâu hơn về con đường giác ngộ và sự giải thoát, Panha.org mang đến nguồn tài nguyên phong phú, chính xác và cập nhật để hỗ trợ hành giả trên hành trình tu tập Pháp học.

Bài viết liên quan

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.

0 Góp ý
Được bỏ phiếu nhiều nhất
Mới nhất Cũ nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Back to top button