Chú giải Tăng Chi Bộ Kinh

Chú giải kinh Tăng Chi Bộ III – Chương 8 – 4. Phẩm Bố Thí

4. Dānavaggo
Chương 4: Phẩm về Bố Thí.

1. Paṭhamadānasuttavaṇṇanā
Giảng giải bài kinh đầu tiên về Bố Thí.

31. Catutthassa paṭhame āsajja dānaṃ detīti patvā dānaṃ deti.
Trong phần thứ tư, bài kinh đầu tiên, “āsajja dānaṃ deti” nghĩa là khi tiếp xúc, liền thực hiện bố thí.

Āgataṃ disvā taṃ muhuttaṃyeva nisīdāpetvā sakkāraṃ katvā dānaṃ deti, dassāmīti na kilameti.
Thấy khách đến, ngay lúc đó, mời họ ngồi, tiếp đãi chu đáo rồi bố thí mà không cảm thấy mệt nhọc vì đã nghĩ rằng “Ta sẽ cho”.

Bhayāti ‘‘ayaṃ adāyako akārako’’ti garahabhayā, apāyabhayā vā.
“Bhayā” là nỗi sợ bị chê trách rằng “Người này không biết bố thí, không biết hành thiện” hoặc sợ rơi vào cõi dữ.

Adāsimeti mayhaṃ pubbe esa idaṃ nāma adāsīti deti.
“Bố thí vì nghĩ rằng, ngày trước người này đã không cho ta điều gì đó.”

Dassati meti anāgate idaṃ nāma dassatīti deti.
“Bố thí vì nghĩ rằng, trong tương lai người này sẽ cho ta điều gì đó.”

Sāhu dānanti dānaṃ nāma sādhu sundaraṃ buddhādīhi paṇḍitehi pasatthanti deti.
“Bố thí vì nghĩ rằng, việc bố thí là điều thiện lành, tốt đẹp, được các bậc trí như Phật tán dương.”

Cittālaṅkāracittaparikkhāratthaṃ dānaṃ detīti samathavipassanācittassa alaṅkāratthañceva parikkhāratthañca deti.
“Bố thí nhằm trang nghiêm và thanh tịnh tâm, để tạo nên sự an tĩnh và minh sát trong tâm trí.”

Dānañhi cittaṃ muduṃ karoti.
“Quả thật, bố thí làm tâm trở nên mềm mại.”

Yena laddho, so ‘‘laddhaṃ me’’ti muducitto hoti.
“Người nhận được quà tặng sẽ có tâm mềm mại với ý nghĩ rằng, ‘Ta đã nhận được’.”

Yena dinnaṃ, sopi ‘‘dinnaṃ mayā’’ti muducitto hoti.
“Người đã cho đi cũng có tâm mềm mại với ý nghĩ rằng, ‘Ta đã cho đi’.”

Iti ubhinnaṃ cittaṃ muduṃ karoti.
“Như vậy, bố thí làm tâm của cả người cho và người nhận trở nên mềm mại.”

Teneva ‘‘adantadamana’’nti vuccati.
“Chính vì thế mà gọi là ‘thuần phục những gì chưa thuần phục’.”

Yathāha –
Như đã nói:

‘‘Adantadamanaṃ dānaṃ, adānaṃ dantadūsakaṃ; Dānena piyavācāya, unnamanti namanti cā’’ti.
“Bố thí là thuần phục những gì chưa thuần phục; không bố thí là làm tổn hại sự thuần phục. Nhờ bố thí và lời nói dịu dàng, người ta trở nên cao thượng và cung kính.”

Imesu pana aṭṭhasu dānesu cittālaṅkāradānameva uttamanti.
“Trong tám loại bố thí này, bố thí nhằm trang nghiêm tâm là cao thượng nhất.”

2. Dutiyadānasuttavaṇṇanā
Giảng giải bài kinh thứ hai về Bố Thí.

32. Dutiye saddhāti yāya saddhāya dānaṃ deti, sā saddhā.
Trong bài kinh thứ hai, “saddhā” nghĩa là đức tin mà nhờ đó người ta thực hiện bố thí.

Hiriyanti yāya hiriyā dānaṃ deti, sāva adhippetā.
“Hiri” nghĩa là sự hổ thẹn, nhờ vào đó người ta thực hiện bố thí; ý nghĩa này được nhấn mạnh.

Kusalañca dānanti anavajjañca dānaṃ.
“Bố thí thiện lành” nghĩa là bố thí không hề có lỗi lầm.

Diviyanti divaṅgamaṃ.
“Diviya” nghĩa là đạt đến cảnh giới chư thiên.

3. Dānavatthusuttavaṇṇanā
Giảng giải bài kinh về các nền tảng của Bố Thí.

33. Tatiye dānavatthūnīti dānakāraṇāni.
Trong bài kinh thứ ba, “dānavatthu” nghĩa là các nguyên nhân dẫn đến việc bố thí.

Chandā dānaṃ detīti pemena dānaṃ deti.
“Bố thí vì hỷ lạc” nghĩa là bố thí với tâm yêu thích.

Dosāti dosena kuddho hutvā yaṃ atthi, taṃ vegena gaṇhitvā deti.
“Bố thí vì sân hận” nghĩa là trong cơn giận dữ, vội vàng lấy những gì có để cho đi.

Mohāti mohena mūḷho deti.
“Bố thí vì si mê” nghĩa là vì vô minh mà bố thí.

Bhayāti garahabhayena vā apāyabhayena vā, tassa tasseva vā pana bhayena deti.
“Bố thí vì sợ hãi” nghĩa là vì sợ bị chê trách, sợ rơi vào cõi dữ, hoặc vì sợ hãi một điều gì đó mà thực hiện bố thí.

Kulavaṃsanti kulapaveṇiṃ.
“Kulavaṃsa” nghĩa là truyền thống gia tộc.

4. Khettasuttavaṇṇanā
Giảng giải bài kinh về Ruộng Phước.

34. Catutthe na mahapphalaṃ hotīti dhaññaphalena mahapphalaṃ na hoti.
Trong bài kinh thứ tư, “na mahapphalaṃ” (không mang lại quả lớn) nghĩa là không tạo ra kết quả lớn lao về thóc lúa.

Na mahassādanti yampissa phalaṃ hoti, tassa assādo na mahā hoti mandassādaṃ na madhuraṃ.
“Na mahassādaṃ” (không mang lại niềm vui lớn) nghĩa là kết quả có được không mang lại sự hài lòng lớn, niềm vui ấy nhạt nhẽo, không ngọt ngào.

Na phātiseyyanti seyyāpissa na hoti vuḍḍhi, tassa mahantaṃ vīhithambhasannivesaṃ na hotīti attho.
“Na phātiseyyaṃ” (không phát triển) nghĩa là không có sự tăng trưởng, không đạt được sự bố trí lớn lao của thóc lúa.

Unnāmaninnāmīti thalaninnavasena visamatalaṃ.
“Unnāmaninnāmi” (đất gập ghềnh) nghĩa là bề mặt không đồng đều, có chỗ cao, chỗ thấp.

Tattha thale udakaṃ na saṇṭhāti, ninne atibahu tiṭṭhati.
“Thale” (chỗ cao) nước không đọng lại; “ninne” (chỗ thấp) nước tụ quá nhiều.

Pāsāṇasakkharikanti pattharitvā ṭhitapiṭṭhipāsāṇehi ca khuddakapāsāṇehi ca sakkharāhi ca samannāgataṃ.
“Pāsāṇasakkharikaṃ” (đất đầy đá sỏi) nghĩa là đất có các phiến đá lớn, đá nhỏ và sỏi phân bố khắp nơi.

Ūsaranti ubbhinnaloṇaṃ.
“Ūsara” (đất mặn) nghĩa là đất chứa nhiều muối nổi lên bề mặt.

Na ca gambhīrasitanti thaddhabhūmitāya gambhīrānugataṃ, naṅgalamaggaṃ katvā kasituṃ na sakkā hoti, uttānanaṅgalamaggameva hoti.
“Na gambhīrasitaṃ” (không đủ độ sâu) nghĩa là do đất cứng nên không thể cày sâu; chỉ có thể cày trên bề mặt nông.

Na āyasampannanti na udakāgamanasampannaṃ.
“Na āyasampannaṃ” (không đầy đủ nguồn nước) nghĩa là không có nguồn nước chảy vào đầy đủ.

Na apāyasampannanti pacchābhāge udakaniggamanamaggasampannaṃ na hoti.
“Na apāyasampannaṃ” (không có đường thoát nước) nghĩa là không có lối thoát nước ở phần sau.

Na mātikāsampannanti na khuddakamahantīhi udakamātikāhi sampannaṃ hoti.
“Na mātikāsampannaṃ” (không có hệ thống nước nhỏ lớn) nghĩa là không có kênh rạch nhỏ hoặc lớn để dẫn nước.

Na mariyādasampannanti na kedāramariyādāhi sampannaṃ.
“Na mariyādasampannaṃ” (không có ranh giới ruộng) nghĩa là không có ranh giới rõ ràng của các thửa ruộng.

Na mahapphalantiādīni sabbāni vipākaphalavaseneva veditabbāni.
“Các điều như ‘na mahapphalaṃ’ (không mang lại quả lớn) v.v… đều nên hiểu theo ý nghĩa về kết quả nghiệp báo.”

Sampanneti paripuṇṇe sampattiyutte.
“Sampanne” (hoàn hảo, đầy đủ) nghĩa là đạt đến sự hoàn thiện và trọn vẹn.

Pavuttā bījasampadāti sampannaṃ bījaṃ ropitaṃ.
“Bījasampadā” (sự hoàn hảo của hạt giống) nghĩa là hạt giống tốt được gieo trồng.

Devesampādayantamhīti deve sammā vassante.
“Devesampādayantamhi” (sự mưa thuận) nghĩa là khi chư thiên làm mưa đúng thời điểm.

Anītisampadā hotīti kīṭakimiādipāṇakaītiyā abhāvo ekā sampadā hoti.
“Anītisampadā” (sự không bị phá hoại) nghĩa là không có sự xuất hiện của sâu bọ và các loài gây hại, đây là một sự hoàn hảo.

Virūḷhīti vaḍḍhi dutiyā sampadā hoti.
“Virūḷhi” (sự phát triển) nghĩa là sự tăng trưởng, đây là sự hoàn hảo thứ hai.

Vepullanti vipulabhāvo tatiyā sampadā hoti.
“Vepulla” (sự phong phú) nghĩa là trạng thái dồi dào, đây là sự hoàn hảo thứ ba.

Phalanti paripuṇṇaphalaṃ catutthī sampadā hoti.
“Phala” (kết quả trọn vẹn) nghĩa là quả đạt đến sự viên mãn, đây là sự hoàn hảo thứ tư.

Sampannasīlesūti paripuṇṇasīlesu.
“Sampannasīlesu” (trong các giới đầy đủ) nghĩa là trong những giới luật được tuân giữ một cách trọn vẹn.

Bhojanasampadāti sampannaṃ vividhabhojanaṃ.
“Bhojanasampadā” (sự phong phú về thức ăn) nghĩa là có đầy đủ các loại thức ăn phong phú.

Sampadānanti tividhaṃ kusalasampadaṃ.
“Sampadānaṃ” (ba loại sự hoàn hảo) nghĩa là ba loại hoàn thiện của điều thiện.

Upanetīti sā bhojanasampadā upanayati.
“Bhojanasampadā” (sự phong phú về thức ăn) dẫn đến sự nuôi dưỡng.

Kasmā? Sampannañhissa taṃ kataṃ, yasmāssa taṃ katakammaṃ sampannaṃ paripuṇṇanti attho.
“Tại sao? Vì điều đó đã được thực hiện hoàn hảo và trọn vẹn.”

Sampannatthūdhāti sampanno atthu idha.
“Sampannatthu” (hoàn hảo ở đây) nghĩa là sự hoàn thiện được đạt đến trong hiện tại.

Vijjācaraṇasampannoti tīhi vijjāhi ca pañcadasahi caraṇadhammehi ca samannāgato.
“Vijjācaraṇasampanno” (người đầy đủ trí tuệ và hành vi) nghĩa là người có ba minh và mười lăm phẩm chất hạnh kiểm.

Laddhāti evarūpo puggalo cittassa sampadaṃ avekallaparipuṇṇabhāvaṃ labhitvā.
“Laddhā” (đã đạt được) nghĩa là một người như vậy đạt được sự hoàn hảo và trọn vẹn trong tâm.

Karoti kammasampadanti paripuṇṇakammaṃ karoti.
“Kammasampadā” (sự hoàn hảo trong nghiệp) nghĩa là thực hiện các nghiệp thiện một cách hoàn thiện.

Labhati catthasampadanti atthañca paripuṇṇaṃ labhati.
“Atthasampadā” (sự hoàn hảo trong lợi ích) nghĩa là đạt được lợi ích một cách trọn vẹn.

Diṭṭhisampadanti vipassanādiṭṭhiṃ.
“Diṭṭhisampadā” (sự hoàn hảo trong quan kiến) nghĩa là có quan kiến đúng đắn, như trong minh sát trí.

Maggasampadanti sotāpattimaggaṃ.
“Maggasampadā” (sự hoàn hảo trong con đường) nghĩa là con đường nhập vào dòng thánh (Sotāpatti).

Yāti sampannamānasoti paripuṇṇacitto hutvā arahattaṃ yāti.
“Sampannamānaso” (người có tâm hoàn hảo) nghĩa là với tâm hoàn toàn trọn vẹn, đạt đến Arahant.

Sā hoti sabbasampadāti sā sabbadukkhehi vimutti sabbasampadā nāma hotīti.
“Sabbasampadā” (sự hoàn hảo tối thượng) nghĩa là giải thoát khỏi mọi khổ đau, đạt được sự hoàn thiện toàn diện.

5. Dānūpapattisuttavaṇṇanā
Giảng giải bài kinh về Quả Báo Của Bố Thí.

35. Pañcame dānūpapattiyoti dānapaccayā upapattiyo.
Trong bài kinh thứ năm, “dānūpapatti” (quả báo của bố thí) nghĩa là sự tái sinh dựa vào nhân bố thí.

Dahatīti ṭhapeti.
“Dahati” (đặt để) nghĩa là giữ vững.

Adhiṭṭhātīti tasseva vevacanaṃ.
“Adhiṭṭhāti” (chấp trì) là từ đồng nghĩa với “dahati”.

Bhāvetīti vaḍḍheti.
“Bhāveti” (phát triển) nghĩa là làm cho tăng trưởng.

Hīne vimuttanti hīnesu pañcasu kāmaguṇesu vimuttaṃ.
“Hīne vimuttaṃ” (giải thoát khỏi thấp kém) nghĩa là thoát khỏi năm dục lạc thấp hèn.

Uttari abhāvitanti tato uttarimaggaphalatthāya abhāvitaṃ.
“Uttari abhāvitaṃ” (không phát triển thêm) nghĩa là không được phát triển hướng đến các đạo quả cao hơn.

Tatrūpapattiyā saṃvattatīti yaṃ ṭhānaṃ patthetvā kusalaṃ kataṃ, tattha nibbattanatthāya saṃvattati.
“Tatrūpapatti” (tái sinh vào nơi đó) nghĩa là thiện nghiệp được tạo ra với mong muốn đạt đến nơi ấy dẫn đến sự tái sinh tại nơi mong muốn.

Vītarāgassāti maggena vā samucchinnarāgassa samāpattiyā vā vikkhambhitarāgassa.
“Vītarāga” (người ly dục) nghĩa là người đã đoạn trừ dục vọng nhờ con đường (đạo) hoặc người đã chế ngự dục vọng nhờ thiền định.

Dānamatteneva hi brahmaloke nibbattituṃ na sakkā, dānaṃ pana samādhivipassanācittassa alaṅkāraparivāraṃ hoti.
Chỉ với “dānamatta” (bố thí đơn thuần) thì không thể tái sinh vào cõi Phạm Thiên, nhưng bố thí làm trang nghiêm và hỗ trợ tâm định và tuệ minh sát.

Tato dānena muducitto brahmavihāre bhāvetvā brahmaloke nibbattati.
Nhờ bố thí, tâm trở nên mềm mại, phát triển Tứ Vô Lượng Tâm và tái sinh vào cõi Phạm Thiên.

Tena vuttaṃ – ‘‘vītarāgassa no sarāgassā’’ti.
Vì vậy, đã nói rằng: “Đối với người ly dục, chứ không phải người còn dục vọng.”

6. Puññakiriyavatthusuttavaṇṇanā
Giảng giải bài kinh về Các Nền Tảng Tạo Phước.

36. Chaṭṭhe puññakiriyāni ca tāni tesaṃ tesaṃ ānisaṃsānaṃ vatthūni cāti puññakiriyavatthūni.
Trong bài kinh thứ sáu, “puññakiriyavatthu” (các nền tảng tạo phước) nghĩa là những căn bản của phước báu dẫn đến các lợi ích khác nhau.

Dānādīnañhi lakkhaṇe cittaṃ ṭhapetvā ‘‘evarūpaṃ nāma amhehi dānaṃ dātabbaṃ, sīlaṃ rakkhitabbaṃ, bhāvanā bhāvetabbā’’ti sattā puññāni karonti.
Với tâm hướng đến đặc tính của “dāna” (bố thí), “sīla” (giữ giới), và “bhāvanā” (tu tập), chúng sinh thực hiện các việc phước như vậy.

Dānameva dānamayaṃ, dānacetanāsu vā purimacetanāto nipphannā sanniṭṭhāpakacetanā dānamayaṃ sīlādīhi sīlamayādīni viya.
“Bố thí” (dānamayaṃ) nghĩa là hành động bố thí, hoặc tâm ý trong khi bố thí, bắt đầu từ ý niệm đầu tiên đến sự hoàn thiện ý niệm đó.

Sesadvayesupi eseva nayo.
Đối với hai điều còn lại cũng theo cách giải thích tương tự.

Parittaṃ kataṃ hotīti thokaṃ mandaṃ kataṃ hoti.
“Parittaṃ kataṃ” (làm ít) nghĩa là làm một cách nhỏ nhặt, không đáng kể.

Nābhisambhotīti na nipphajjati.
“Nābhisambhoti” (không đạt được) nghĩa là không mang lại kết quả.

Akataṃ hotīti bhāvanāyayogoyeva anāraddho hotīti attho.
“Akataṃ” (không thực hiện) nghĩa là không bắt đầu sự tu tập.

Manussadobhagyanti manussesu sampattirahitaṃ pañcavidhaṃ nīcakulaṃ.
“Manussadobhagga” (sự bất hạnh trong loài người) nghĩa là sinh vào năm loại gia đình thấp kém, không có phước báu.

Upapajjatīti paṭisandhivasena upagacchati, tattha nibbattatīti attho.
“Upapajjati” (tái sinh) nghĩa là được nối kết vào kiếp sống mới, sinh ra tại nơi đó.

Mattaso katanti pamāṇena kataṃ, thokaṃ na bahu.
“Mattaso kataṃ” (làm một cách vừa đủ) nghĩa là thực hiện có giới hạn, không quá nhiều.

Manussasobhagyanti manussesu subhagabhāvaṃ tividhakulasampattiṃ.
“Manussasobhagga” (sự may mắn trong loài người) nghĩa là sự may mắn được sinh ra trong ba loại gia đình phú quý.

Adhimattanti adhikappamāṇaṃ balavaṃ vā.
“Adhimattaṃ” (vượt mức) nghĩa là vượt quá mức bình thường hoặc rất mạnh mẽ.

Adhigaṇhantīti abhibhavitvā gaṇhanti, visiṭṭhatarā jeṭṭhakā hontīti attho.
“Adhigaṇhanti” (vượt qua) nghĩa là chế ngự và đạt được, trở thành người ưu tú và vượt trội hơn.

7. Sappurisadānasuttavaṇṇanā
Giảng giải bài kinh về Bố Thí Của Người Chân Chánh.

37. Sattame sucinti parisuddhaṃ vaṇṇasampannaṃ deti.
Trong bài kinh thứ bảy, “suci” (trong sạch) nghĩa là bố thí những vật trong sạch, không ô uế và có phẩm chất tốt.

Paṇītanti rasūpapannaṃ.
“Paṇīta” (tinh tế) nghĩa là bố thí những vật chất lượng cao, đầy đủ vị ngon.

Kālenāti yuttapattakālena.
“Kālena” (đúng thời) nghĩa là bố thí vào thời điểm thích hợp.

Kappiyanti yaṃ kappiyaṃ, taṃ deti.
“Kappiya” (hợp pháp) nghĩa là bố thí những vật đúng luật, hợp pháp.

Viceyya detīti ‘‘imassa dinnaṃ mahapphalaṃ bhavissati, imassa na mahapphala’’nti evaṃ paṭiggāhakapariyesanavasena dānaṃ vā paṇidhāyavasena dānaṃ vā vicinitvā deti.
“Viceyya deti” (lựa chọn rồi mới bố thí) nghĩa là sau khi suy xét rằng “Bố thí cho người này sẽ mang lại quả lớn, còn người kia thì không,” hoặc chọn người nhận phù hợp, hoặc với tâm nguyện mà bố thí.

8. Sappurisasuttavaṇṇanā
Giảng giải bài kinh về Người Chân Chánh.

38. Aṭṭhame atthāyāti atthatthāya.
Trong bài kinh thứ tám, “atthāya” (vì lợi ích) nghĩa là vì sự lợi lạc.

Hitāya sukhāyāti hitatthāya sukhatthāya.
“Hitāya sukhāya” (vì điều tốt đẹp và hạnh phúc) nghĩa là vì lợi ích và an lạc.

Pubbapetānanti paralokagatānaṃ ñātīnaṃ.
“Pubbapetānaṃ” (những người thân đã khuất) nghĩa là các thân nhân đã sinh về cõi khác.

Imasmiṃ sutte anuppanne buddhe cakkavattirājāno bodhisattā paccekabuddhā labbhanti, buddhakāle buddhā ceva buddhasāvakā ca.
Trong bài kinh này, khi không có Đức Phật, có các vị Chuyển Luân Thánh Vương, Bồ Tát, và Độc Giác Phật; còn trong thời Đức Phật, có các Đức Phật và các vị Thánh đệ tử của Ngài.

Yathāvuttānañhi etesaṃ atthāya hitāya sukhāya saṃvattanti.
Những điều được nói như vậy dẫn đến lợi ích, điều tốt đẹp và hạnh phúc cho những vị đã được đề cập.

Bahunnaṃvata atthāya, sappañño gharamāvasanti sappañño ghare vasanto bahūnaṃ vata atthāya hoti.
“Người trí sống trong nhà” nghĩa là người trí sống ở nhà mang lại lợi ích cho rất nhiều người.

Pubbeti paṭhameva.
“Pubbe” (trước đây) nghĩa là từ ban đầu.

Pubbekatamanussaranti mātāpitūnaṃ pubbakāraguṇe anussaranto.
“Nhớ đến công ơn trước đây” nghĩa là nhớ đến ân đức mà cha mẹ đã làm trong quá khứ.

Sahadhammenāti sakāraṇena paccayapūjanena pūjeti.
“Sahadhammena” (bằng cách đúng đắn) nghĩa là tôn kính bằng cách cung cấp các vật phẩm đúng như lý.

Apace brahmacārayoti brahmacārino apacayati, nīcavuttitaṃ nesaṃ āpajjati.
“Apacāyati brahmacārayo” (kính trọng người tu tập) nghĩa là kính trọng các vị sống đời phạm hạnh và giữ thái độ khiêm tốn với họ.

Pesaloti piyasīlo.
“Pesalo” (người hiền lành) nghĩa là người có hạnh kiểm tốt và được yêu mến.

9. Abhisandasuttavaṇṇanā
Giảng giải bài kinh về Phước Báu Tràn Đầy.

39. Navame dānānīti cetanādānāni.
Trong bài kinh thứ chín, “dānāni” (các loại bố thí) nghĩa là bố thí do tâm ý hướng dẫn.

Aggaññānītiādīnaṃ attho heṭṭhā vuttoyeva.
Ý nghĩa của “aggaññāni” (những điều tối thượng) và các từ tương tự đã được giải thích ở phần trước.

10. Duccaritavipākasuttavaṇṇanā
Giảng giải bài kinh về Quả Báo Của Hành Vi Xấu.

40. Dasame pāṇātipātoti pāṇātipātacetanā.
Trong bài kinh thứ mười, “pāṇātipāta” (sát sinh) nghĩa là ý định sát hại chúng sinh.

Sabbalahusoti sabbalahuko.
“Sabbalahuso” (rất nhẹ nhàng) nghĩa là rất nhẹ.

Appāyukasaṃvattanikoti tena parittakena kammavipākena appāyuko hoti, dinnamattāya vā paṭisandhiyā vilīyati mātukucchito nikkhantamatte vā.
“Appāyukasaṃvattaniko” (dẫn đến tuổi thọ ngắn) nghĩa là do quả của nghiệp nhỏ nhoi đó, tuổi thọ trở nên ngắn ngủi; hoặc ngay khi tái sinh, bị diệt mất ngay trong bụng mẹ hoặc ngay khi vừa ra đời.

Evarūpo hi na aññassa kassaci nissando, pāṇātipātasseva gatamaggo esoti.
Một người như vậy không để lại hậu quả nào cho người khác, chỉ là con đường của sát sinh.

Bhogabyasanasaṃvattanikoti yathā kākaṇikāmattampi hatthe na tiṭṭhati, evaṃ bhogabyasanaṃ saṃvatteti.
“Bhogabyasanasaṃvattaniko” (dẫn đến mất mát tài sản) nghĩa là làm cho mất hết tài sản, không giữ lại được dù chỉ là một đồng xu nhỏ.

Sapattaverasaṃvattaniko hotīti saha sapattehi veraṃ saṃvatteti.
“Sapattaverasaṃvattaniko” (dẫn đến thù oán với kẻ thù) nghĩa là gây ra oán thù với kẻ thù.

Tassa hi sapattā ca bahukā honti.
Người như vậy có rất nhiều kẻ thù.

Yo ca naṃ passati, tasmiṃ verameva uppādeti na nibbāyati.
Ai nhìn thấy người này cũng sinh lòng oán hận và sự thù địch không lắng dịu.

Evarūpo hi parassa rakkhitagopitabhaṇḍe aparādhassa nissando.
Người như vậy gây ra lỗi lầm đối với tài sản được người khác giữ gìn và bảo vệ.

Abhūtabbhakkhānasaṃvattaniko hotīti abhūtena abbhakkhānaṃ saṃvatteti, yena kenaci kataṃ tasseva upari patati.
“Abhūtabbhakkhānasaṃvattaniko” (dẫn đến hậu quả của sự vu khống) nghĩa là do nói những điều không đúng sự thật, hậu quả của hành động này quay trở lại chính người nói.

Mittehibhedanasaṃvattanikoti mittehi bhedaṃ saṃvatteti.
“Mittehibhedanasaṃvattaniko” (dẫn đến sự chia rẽ bạn bè) nghĩa là gây ra sự chia rẽ giữa những người bạn.

Yaṃ yaṃ mittaṃ karoti, so so bhijjatiyeva.
Người như vậy kết bạn với ai thì tình bạn ấy cũng tan vỡ.

Amanāpasaddasaṃvattanikoti amanāpasaddaṃ saṃvatteti.
“Amanāpasaddasaṃvattaniko” (dẫn đến những lời không dễ chịu) nghĩa là gây ra những âm thanh khó chịu.

Yā sā vācā kaṇṭakā kakkasā kaṭukā abhisajjanī mammacchedikā, gatagataṭṭhāne tameva suṇāti, manāpasaddasavanaṃ nāma na labhati.
Những lời nói đầy gai góc, thô lỗ, cay nghiệt, làm tổn thương lòng người, đến đâu cũng nghe lại những lời tương tự, không bao giờ được nghe những lời dễ chịu.

Evarūpo pharusavācāya gatamaggo nāma.
Đây là con đường của “pharusavācā” (lời nói thô lỗ).

Anādeyyavācāsaṃvattanikoti aggahetabbavacanataṃ saṃvatteti, ‘‘tvaṃ kasmā kathesi, ko hi tava vacanaṃ gahessatī’’ti vattabbataṃ āpajjati.
“Anādeyyavācāsaṃvattaniko” (dẫn đến lời nói không được chấp nhận) nghĩa là khiến người ta bị xem thường, không ai chấp nhận lời nói của mình, bị hỏi rằng: “Tại sao ngươi lại nói? Ai sẽ nghe lời của ngươi?”

Ayaṃ samphappalāpassa gatamaggo.
Đây là con đường của “samphappalāpa” (lời nói vô ích).

Ummattakasaṃvattaniko hotīti ummattakabhāvaṃ saṃvatteti.
“Ummattakasaṃvattaniko” (dẫn đến sự điên loạn) nghĩa là gây ra tình trạng mất trí.

Tena hi manusso ummatto vā khittacitto vā eḷamūgo vā hoti.
Do đó, con người trở nên điên loạn, tâm trí rối loạn hoặc trở nên ngớ ngẩn.

Ayaṃ surāpānassa nissando.
Đây là hậu quả của “surāpāna” (uống rượu).

Imasmiṃ sutte vaṭṭameva kathitanti.
Trong bài kinh này, chỉ nói đến các hệ quả trong luân hồi.

Dānavaggo catuttho.
Phẩm Bố Thí là phẩm thứ tư.

Hộp bình luận Facebook

Soṇa Thiện Kim

Panha.org là trang web chuyên sâu về Pháp học của Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông), nơi cung cấp kiến thức và tài liệu quý báu về kinh điển, giáo lý, và triết học Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông). Tại đây, bạn có thể tìm hiểu về các giáo pháp truyền thống, kinh nghiệm tu tập, và những bài giảng từ các vị tôn sư hàng đầu trong cộng đồng Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông). Với mục tiêu giúp người học hiểu sâu hơn về con đường giác ngộ và sự giải thoát, Panha.org mang đến nguồn tài nguyên phong phú, chính xác và cập nhật để hỗ trợ hành giả trên hành trình tu tập Pháp học.

Bài viết liên quan

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.

0 Góp ý
Được bỏ phiếu nhiều nhất
Mới nhất Cũ nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Back to top button