4. Devatāvaggo
Phẩm các vị Thiên
5. Paṭhamamittasuttavaṇṇanā
Giải thích bài kinh về người bạn tốt thứ nhất
36. Catutthassa pañcame duddadanti duppariccajaṃ mahārahaṃ bhaṇḍakaṃ.
Trong bài kinh thứ tư và thứ năm, “duddada” (khó từ bỏ) nghĩa là tài sản quý giá khó từ bỏ.
Dukkaraṃ karotīti kātuṃ asukaraṃ kammaṃ karoti.
“Làm việc khó” (dukkaraṃ) nghĩa là thực hiện các công việc mà thông thường khó có ai làm được.
Dukkhamaṃ khamatīti sahāyassa atthāya duradhivāsaṃ adhivāseti.
“Chịu đựng đau khổ” (dukkhamaṃ khamati) nghĩa là vì lợi ích của bạn mà chịu đựng những điều khó khăn.
Guyhamassa āvikarotīti attano guyhaṃ tassa āvikaroti.
“Tiết lộ bí mật” (guyhaṃ āvikaroti) nghĩa là bộc lộ bí mật của mình cho bạn biết.
Guyhamassa pariguhatīti tassa guyhaṃ aññesaṃ nācikkhati.
“Bảo vệ bí mật” (guyhaṃ pariguhati) nghĩa là giữ kín bí mật của bạn, không tiết lộ cho người khác.
Khīṇena nātimaññatīti tassa bhoge khīṇe tena khayena taṃ nātimaññati, tasmiṃ omānaṃ attani ca atimānaṃ na karoti.
“Khi tài sản cạn kiệt, không khinh thường” (khīṇena nātimaññati) nghĩa là không xem thường bạn khi tài sản của họ hao hụt, không coi mình cao hơn họ.
6. Dutiyamittasuttavaṇṇanā
Giải thích bài kinh về người bạn tốt thứ hai
37. Chaṭṭhe vattāti vacanakusalo.
Trong bài kinh thứ sáu, “vattā” (người khéo nói) nghĩa là người khéo léo trong lời nói.
Vacanakkhamoti vacanaṃ khamati, dinnaṃ ovādaṃ karoti.
“Người chịu nghe lời” (vacanakkhamo) nghĩa là chấp nhận lời nói và làm theo những lời khuyên đã được đưa ra.
Gambhīranti guyhaṃ rahassaṃ jhānanissitaṃ vipassanāmaggaphalanibbānanissitaṃ.
“Sâu sắc” (gambhīraṃ) nghĩa là những điều bí mật liên quan đến thiền định, tuệ quán, đạo, quả và Niết-bàn.
7. Paṭhamapaṭisambhidāsuttavaṇṇanā
Giải thích bài kinh về sự thông suốt thứ nhất
38. Sattame idaṃ me cetaso līnattanti uppanne cetaso līnatte ‘‘idaṃ me cetaso līnatta’’nti yathāsabhāvato jānāti.
Trong bài kinh thứ bảy, khi tâm bị trì trệ, vị ấy biết rõ: “Đây là sự trì trệ của tâm tôi” (cetaso līnatta).
Ajjhattaṃ saṃkhittaṃ nāma thinamiddhānugataṃ.
“Thu hẹp bên trong” (ajjhattaṃ saṃkhittaṃ) nghĩa là bị chi phối bởi hôn trầm.
Bahiddhā vikkhittaṃ nāma pañcasu kāmaguṇesu vikkhittaṃ.
“Phân tán bên ngoài” (bahiddhā vikkhittaṃ) nghĩa là tâm bị phân tán trong năm dục trưởng dưỡng.
Vedanātiādīni papañcamūlavasena gahitāni.
Các pháp như thọ, tưởng… được hiểu là gốc rễ của sự rối loạn (papañcamūla).
Vedanā hi taṇhāya mūlaṃ sukhavasena taṇhuppattito, saññā diṭṭhiyā mūlaṃ avibhūtārammaṇe diṭṭhiuppattito, vitakko mānassa mūlaṃ vitakkavasena asmīti mānuppattito.
Thọ (vedanā) là gốc của tham ái (taṇhā) do phát sinh tham ái trong cảm giác lạc; tưởng (saññā) là gốc của tà kiến (diṭṭhi) do phát sinh tà kiến trong đối tượng không rõ ràng; và tầm (vitakka) là gốc của ngã mạn (māna) do phát sinh ý niệm “tôi là” qua sự suy nghĩ.
Sappāyāsappāyesūti upakārānupakāresu.
“Sappāyāsappāyesu” (thuận lợi hay không thuận lợi) nghĩa là trong những điều lợi ích và không lợi ích.
Nimittanti kāraṇaṃ.
“Nimitta” (nguyên nhân) nghĩa là nguyên nhân.
Sesaṃ sabbattha uttānatthamevāti.
Những phần còn lại đều rõ ràng.
Devatāvaggo catuttho.
Phẩm Devatā là phẩm thứ tư.