1. Dhanavaggo
Phẩm Tài Sản
1-5. Paṭhamapiyasuttādivaṇṇanā
Giải thích từ bài kinh Paṭhamapiya và các bài kinh tiếp theo
1-5. Sattakanipātassa paṭhame anavaññattikāmoti abhiññātabhāvakāmo.
Trong bài kinh đầu của nhóm bảy pháp, “anavaññattikāmo” có nghĩa là người mong muốn biết rõ bản chất.
Tatiye yoniso vicine dhammanti upāyena catusaccadhammaṃ vicināti.
Trong bài kinh thứ ba, “yoniso vicine dhammaṃ” nghĩa là tư duy, suy xét về bốn chân lý bằng phương pháp đúng đắn.
Paññāyatthaṃ vipassatīti sahavipassanāya maggapaññāya saccadhammaṃ vipassati.
“Paṭṭhāyatthaṃ vipassati” có nghĩa là tuệ giác cùng với sự quán chiếu chân lý qua con đường trí tuệ.
Pajjotassevāti dīpasseva.
Như ánh sáng của đèn.
Vimokkho hoti cetasoti tassa imehi balehi samannāgatassa khīṇāsavassa dīpanibbānaṃ viya carimakacittassa vatthārammaṇehi vimokkho hoti, gataṭṭhānaṃ na paññāyati.
Sự giải thoát của tâm ý giống như ngọn đèn đã được dập tắt, đối với bậc đã tận diệt lậu hoặc, tâm cuối cùng giải thoát khỏi mọi đối tượng và không thể nhận biết nơi đã đến.
Catutthe saddho hotītiādīni pañcakanipāte vaṇṇitāneva.
Trong bài kinh thứ tư, “saddho hoti” và những điều khác đã được giải thích trong nhóm năm pháp.
Pañcame dhanānīti adāliddiyakaraṇaṭṭhena dhanāni.
Trong bài kinh thứ năm, “dhanāni” là của cải có nghĩa là những gì không gây ra sự nghèo khó.
7. Uggasuttavaṇṇanā
Giải thích bài kinh Ugga
7. Sattame uggo rājamahāmattoti pasenadikosalassa mahāamacco.
Trong bài kinh thứ bảy, “uggo” là vị đại thần của vua Pasenadi Kosala.
Upasaṅkamīti bhuttapātarāso upasaṅkami.
“Upasaṅkami” nghĩa là sau khi dùng bữa sáng, vị ấy đến gần.
Aḍḍhoti nidhānagatena dhanena aḍḍho.
“Aḍḍho” nghĩa là người giàu có với tài sản đã tích lũy.
Migārorohaṇeyyoti rohaṇaseṭṭhino nattāraṃ migāraseṭṭhiṃ sandhāyevamāha.
“Migārorohaṇeyyo” nghĩa là hậu duệ của thương gia Migāra.
Mahaddhanoti vaḷañjanadhanena mahaddhano.
“Mahaddhano” là người giàu có nhờ của cải tích lũy.
Mahābhogoti upabhogaparibhogabhaṇḍassa mahantatāya mahābhogo.
“Mahābhogo” là người giàu có do sự phong phú trong việc sử dụng tài sản.
Hiraññassāti suvaṇṇasseva.
“Hirañña” có nghĩa là vàng.
Suvaṇṇāmeva hissa koṭisaṅkhyaṃ ahosi.
Chỉ riêng vàng của vị ấy đã đạt đến con số hàng triệu.
Rūpiyassāti sesassa taṭṭakasarakaattharaṇapāvuraṇādino paribhogaparikkhārassa pamāṇasaṅkhāne vādoyeva natthi.
“Rūpiya” ám chỉ các loại tài sản khác, như bạc và vật dụng như bát đĩa, vải vóc, mà sự giàu có không thể tính được bằng con số.
8. Saṃyojanasuttavaṇṇanā
Giải thích bài kinh Saṃyojana
8. Aṭṭhame anunayasaṃyojananti kāmarāgasaṃyojanaṃ.
Trong bài kinh thứ tám, “anunayasaṃyojana” nghĩa là sự trói buộc bởi tham dục.
Sabbāneva cetāni bandhanaṭṭhena saṃyojanānīti veditabbāni.
Tất cả những điều này cần được hiểu là “saṃyojana” do tính chất ràng buộc.
Imasmiṃ sutte vaṭṭameva kathitaṃ.
Trong bài kinh này, chỉ có luân hồi được nói đến.
Sesaṃ sabbattha uttānatthamevāti.
Phần còn lại ở khắp mọi nơi đều rõ ràng về nghĩa.
Dhanavaggo paṭhamo.
Phẩm Tài Sản là phẩm đầu tiên.