9. Sītivaggo
9. Phẩm Mát Lành.
1. Sītibhāvasuttavaṇṇanā
1. Chú giải về bài kinh Trạng Thái Mát Lành.
85. Navamassa paṭhame sītibhāvanti sītalabhāvaṃ.
85. Trong bài kinh thứ chín, câu đầu tiên, “sītibhāva” nghĩa là trạng thái mát lành, yên tịnh.
Yasmiṃ samaye cittaṃ niggaṇhitabbantiādīsu uddhaccasamaye cittaṃ samādhinā niggahetabbaṃ nāma.
Khi tâm cần được chế ngự, trong lúc bất an, tâm phải được thu nhiếp bằng định.
Kosajjānupatitakāle vīriyena paggahetabbaṃ nāma.
Khi tâm bị chi phối bởi sự lười biếng, cần phải khơi dậy bằng tinh tấn.
Nirassādagatakāle samādhinā sampahaṃsitabbaṃ nāma.
Khi tâm rơi vào trạng thái không hứng thú, cần phải khích lệ bằng định.
Samappavattakāle bojjhaṅgupekkhāya ajjhupekkhitabbaṃ nāma.
Khi tâm vận hành điều hòa, cần phải quan sát bằng xả, một chi phần của giác ngộ.
2. Āvaraṇasuttavaṇṇanā
2. Chú giải về bài kinh Chướng Ngại.
86. Dutiye kammāvaraṇatāyāti pañcānantariyakammehi.
86. Trong bài kinh thứ hai, “kammāvaraṇatā” nghĩa là chướng ngại do năm nghiệp ngăn cản dẫn đến quả báo.
Kilesāvaraṇatāyāti niyatamicchādiṭṭhiyā.
“Kilesāvaraṇatā” nghĩa là chướng ngại do các phiền não như tà kiến cố định.
Vipākāvaraṇatāyāti akusalavipākapaṭisandhiyā vā kusalavipākehi ahetukapaṭisandhiyā vāti.
“Vipākāvaraṇatā” nghĩa là chướng ngại do quả báo bất thiện hoặc do tái sinh không có nhân thiện.
4-5. Sussūsatisuttādivaṇṇanā
4-5. Chú giải về các bài kinh Lắng Nghe và các bài kinh liên quan.
88-89. Catutthe anatthanti avaḍḍhiṃ.
88-89. Trong bài kinh thứ tư, “anattha” nghĩa là không lợi ích, không thịnh vượng.
Atthaṃ riñcatīti vaḍḍhiatthaṃ chaḍḍeti.
“Atthaṃ riñcati” nghĩa là từ bỏ những lợi ích đáng có.
Ananulomikāyāti sāsanassa ananulomikāya.
“Ananulomikāya” nghĩa là không phù hợp với giáo pháp.
Pañcame diṭṭhisampadanti sotāpattimaggaṃ.
Trong bài kinh thứ năm, “diṭṭhisampadā” nghĩa là thành tựu về chánh kiến, tức là đạo quả Dự Lưu.
8-11. Abhabbaṭṭhānasuttacatukkavaṇṇanā
8-11. Chú giải về bốn bài kinh Không Thể Xảy Ra.
92-95. Aṭṭhame anāgamanīyaṃ vatthunti anupagantabbaṃ kāraṇaṃ, pañcannaṃ verānaṃ dvāsaṭṭhiyā ca diṭṭhigatānametaṃ adhivacanaṃ.
92-95. Trong bài kinh thứ tám, “anāgamanīyaṃ vatthu” nghĩa là nguyên nhân không thể xảy ra, ám chỉ năm mối thù và 62 quan điểm sai lầm.
Aṭṭhamaṃ bhavanti kāmāvacare aṭṭhamaṃ paṭisandhiṃ.
“Aṭṭhamaṃ bhava” nghĩa là sự tái sinh lần thứ tám trong cõi dục giới.
Navame kotūhalamaṅgalenāti diṭṭhasutamutamaṅgalena.
Trong bài kinh thứ chín, “kotūhalamaṅgalena” nghĩa là những điềm báo kỳ lạ do thấy, nghe hoặc suy tưởng.
Dasame sayaṃkatantiādīni attadiṭṭhivasena vuttāni.
Trong bài kinh thứ mười, “sayaṃkata” và các thuật ngữ liên quan ám chỉ quan điểm dựa trên sự chấp ngã.
Adhiccasamuppannanti ahetunibbattaṃ.
“Adhiccasamuppanna” nghĩa là những điều sinh khởi không có nguyên nhân.
Sesaṃ sabbattha uttānamevāti.
Những phần còn lại đều có ý nghĩa rõ ràng.
Sītivaggo navamo.
Phẩm Mát Lành là phẩm thứ chín.