7. Devatāvaggo
7. Phần nói về các vị chư thiên.
1-3. Anāgāmiphalasuttādivaṇṇanā
1-3. Giải thích các bài kinh nói về quả vị Anāgāmi và các chủ đề liên quan.
65-67. Sattamassa paṭhame assaddhiyanti assaddhabhāvaṃ.
65-67. Ở bài kinh thứ bảy, câu đầu tiên nói về “assaddhiya” nghĩa là sự không có lòng tin.
Duppaññatanti nippaññabhāvaṃ.
“Duppaññata” nghĩa là trạng thái không có trí tuệ.
Dutiye pamādanti sativippavāsaṃ.
Câu thứ hai nói về “pamāda”, nghĩa là sự thiếu chánh niệm.
Tatiye ābhisamācārikanti uttamasamācārabhūtaṃ vattavasena paṇṇattisīlaṃ.
Câu thứ ba đề cập đến “ābhisamācārika”, tức là giới luật liên quan đến hành vi cao thượng.
Sekhadhammanti sekhapaṇṇattisīlaṃ.
“Sehadhammā” ám chỉ các giới luật dành cho những người đang học đạo.
Sīlānīti cattāri mahāsīlāni.
“Sīlāni” là bốn giới trọng đại.
4. Saṅgaṇikārāmasuttavaṇṇanā
4. Giải thích bài kinh về sự yêu thích hội chúng.
68. Catutthe saṅgaṇikārāmoti gaṇasaṅgaṇikārāmo.
68. Trong bài kinh thứ tư, “saṅgaṇikārāma” nghĩa là yêu thích sự tụ hội của hội chúng.
Suttantikagaṇādīsu pana gaṇesu attano vā parisāsaṅkhāte gaṇe ramatīti gaṇārāmo.
Trong các nhóm như những người học kinh điển, “gaṇārāmo” nghĩa là sự hoan hỷ trong hội chúng hoặc đoàn thể.
Paviveketi kāyaviveke.
“Paviveka” ám chỉ sự tĩnh lặng của thân.
Cittassa nimittanti samādhivipassanācittassa nimittaṃ samādhivipassanākāraṃ.
“Nimitta của tâm” là dấu hiệu của sự định tâm và tuệ quán.
Sammādiṭṭhinti vipassanāsammādiṭṭhiṃ.
“Sammādiṭṭhi” nghĩa là chánh kiến của tuệ quán.
Samādhinti maggasamādhiñceva phalasamādhiñca.
“Samādhi” là định của con đường (maggasamādhi) và định của quả (phalasamādhi).
Saṃyojanānīti dasa saṃyojanāni.
“Saṃyojana” là mười kiết sử.
Nibbānanti apaccayaparinibbānaṃ.
“Nibbāna” nghĩa là niết bàn không còn duyên khởi.
5. Devatāsuttavaṇṇanā
5. Giải thích bài kinh về các vị chư thiên.
69. Pañcame sovacassatāti subbacabhāvo.
69. Trong bài kinh thứ năm, “sovacassata” nghĩa là sự dễ dạy.
Kalyāṇamittatāti sucimittatā.
“Kalyāṇamittatā” là có thiện hữu tri thức.
Satthugāravoti satthari gāravayutto.
“Satthugāravo” là lòng tôn kính đối với bậc Đạo sư.
Esa nayo sabbattha.
Cách giải thích này áp dụng cho tất cả các trường hợp.
6. Samādhisuttavaṇṇanā
6. Giải thích bài kinh về định.
70. Chaṭṭhe na santenāti paccanīkakilesehi avūpasantena.
70. Trong bài kinh thứ sáu, “na santenā” nghĩa là chưa được lắng dịu bởi các phiền não đối nghịch.
Na paṇītenāti na atappakena.
“Na paṇītena” nghĩa là không phải điều cao thượng, không phải điều vi diệu.
Na paṭippassaddhiladdhenāti kilesappaṭippassaddhiyā aladdhena appattena.
“Na paṭippassaddhiladdha” nghĩa là không đạt được sự an tịnh các phiền não.
Na ekodibhāvādhigatenāti na ekaggabhāvaṃ upagatena.
“Na ekodibhāvādhigata” nghĩa là không đạt đến trạng thái nhất tâm.
7. Sakkhibhabbasuttavaṇṇanā
7. Giải thích bài kinh về khả năng làm chứng.
71. Sattame tatra tatrāti tasmiṃ tasmiṃ visese.
71. Trong bài kinh thứ bảy, “tatra tatra” nghĩa là trong từng trường hợp đặc biệt.
Sakkhibhabbatanti paccakkhabhāvaṃ.
“Sakkhibhabbata” nghĩa là trạng thái tự mình làm chứng.
Āyataneti kāraṇe.
“Āyatana” nghĩa là nguyên nhân hoặc yếu tố.
Hānabhāgiyādayo visuddhimagge (visuddhi. 1.39) saṃvaṇṇitā.
“Hānabhāgiyā” và các điều khác được giải thích trong Visuddhimagga (Thanh Tịnh Đạo).
Asakkaccakārīti na sukatakārī, na ādarakārī.
“Asakkaccakārī” nghĩa là không làm một cách tận tâm, không làm với sự quan tâm.
Asappāyakārīti na sappāyakārī, na upakārabhūtadhammakārī.
“Asappāyakārī” nghĩa là không làm những điều phù hợp, không thực hành những pháp mang lại lợi ích.
8. Balasuttavaṇṇanā
8. Giải thích bài kinh về sức mạnh.
72. Aṭṭhame balatanti balabhāvaṃ thāmabhāvaṃ.
72. Trong bài kinh thứ tám, “balata” nghĩa là trạng thái mạnh mẽ, sức mạnh bền bỉ.
Asātaccakārīti na satatakārī.
“Asātaccakārī” nghĩa là không thực hành liên tục, không bền bỉ.
Sesaṃ heṭṭhā vuttanayameva.
Những phần còn lại đã được giải thích ở trên theo cách tương tự.
9-10. Tajjhānasuttadvayavaṇṇanā
9-10. Giải thích về hai bài kinh liên quan đến thiền định.
73-74. Navame na yathābhūtaṃ sammappaññāya sudiṭṭho hotīti vatthukāmakilesakāmesu ādīnavo na yathāsabhāvato jhānapaññāya sudiṭṭho hoti.
73-74. Trong bài kinh thứ chín, “na yathābhūtaṃ sammappaññāya sudiṭṭho hoti” nghĩa là sự nguy hại của dục lạc về vật chất và phiền não không được thấy rõ bằng tuệ quán đúng đắn.
Dasamaṃ uttānatthamevāti.
Bài kinh thứ mười mang ý nghĩa rõ ràng.
Devatāvaggo sattamo.
Phẩm Chư Thiên là phẩm thứ bảy.