3. Anuttariyavaggo
Ba phẩm vô thượng.
1-2. Sāmakasuttādivaṇṇanā
Giảng giải Kinh Sāmakasutta và những kinh liên hệ.
21-22. Tatiyassa paṭhame sāmagāmaketi sāmakānaṃ ussannattā evaṃladdhanāme gāmake.
Trong bài kinh thứ ba, tại làng Sāmaka, vì nơi đây có rất nhiều người Sāmaka nên làng được đặt tên như vậy.
Pokkharaṇiyāyanti pokkharaṇiyānāmake vihāre.
Tại Pokkharaṇiyā, một ngôi tinh xá có tên là Pokkharaṇiyā.
Abhikkantāya rattiyāti rattiyā paṭhamayāmaṃ atikkamma majjhimayāme sampatte.
Vào đêm sáng chói, tức là sau khi canh đầu đêm đã trôi qua và đến giữa canh.
Abhikkantavaṇṇāti abhikkantaatimanāpavaṇṇā.
Lộng lẫy sắc thái, nghĩa là có vẻ đẹp rực rỡ và vô cùng khả ái.
Kevalakappanti sakalakappaṃ.
Trọn vẹn suốt một thời kỳ.
Pokkharaṇiyaṃ obhāsetvāti pokkharaṇiyānāmakaṃ mahāvihāraṃ attano obhāsena pharitvā.
Chiếu sáng tinh xá Pokkharaṇiyā, nghĩa là làm ngập tràn ánh sáng của mình trong tinh xá lớn mang tên Pokkharaṇiyā.
Samanuññoti samānaanuñño samānacitto.
Đồng ý, nghĩa là đồng ý cùng một cách và có tâm đồng thuận.
Dovacassatāti dubbacabhāvo.
Sự khó bảo, tức là trạng thái không chịu nghe lời.
Pāpamittatāti lāmakamittatā.
Kết bạn xấu, nghĩa là giao du với những người bạn xấu.
Imasmiṃ sutte parihāniyadhammāva kathitā.
Trong bài kinh này, chỉ những pháp dẫn đến suy thoái được giảng dạy.
Dutiye aparihāniyadhammā lokuttaramissakā kathitā.
Trong bài kinh thứ hai, những pháp không dẫn đến suy thoái được trộn với pháp siêu thế đã được giảng dạy.
3. Bhayasuttavaṇṇanā
Giảng giải Kinh Bhayasutta.
23. Tatiye kāmarāgarattāyanti kāmarāgaratto ayaṃ.
Trong bài kinh thứ ba, “kāmarāgarattā” (bị nhiễm đắm bởi dục tham) nghĩa là người này bị tham dục làm mê đắm.
Chandarāgavinibaddhoti chandarāgena vinibaddho.
“Bị trói buộc bởi chandarāga” (dục vọng) nghĩa là bị trói chặt bởi sự dính mắc trong tham dục.
Bhayāti cittutrāsabhayā.
“Bhayā” (sợ hãi) nghĩa là sự kinh hoàng, nỗi sợ hãi làm xao động tâm.
Paṅkāti kilesapaṅkato.
“Paṅka” (bùn lầy) nghĩa là bùn lầy của phiền não.
Saṅgo paṅko ca ubhayanti saṅgo ca paṅko ca idampi ubhayaṃ.
“Saṅga” (dính mắc) và “paṅka” (bùn lầy) là cả hai, nghĩa là sự dính mắc và bùn lầy đều được nói đến ở đây.
Ete kāmā pavuccanti, yattha satto puthujjanoti yasmiṃ saṅge ca paṅke ca puthujjano satto laggo laggito palibuddho.
Những thứ này được gọi là “kāmā” (dục lạc), nơi chúng sinh phàm phu “satto” (bị trói buộc), “laggo” (dính mắc), và “palibuddho” (bị mê hoặc bởi phiền não).
Upādāneti catubbidhe upādāne.
“Upādāna” (chấp thủ) nghĩa là bốn loại chấp thủ.
Jātimaraṇasambhaveti jātiyā ca maraṇassa ca sambhave paccayabhūte.
“Jātimaraṇasambhava” (nguyên nhân của sinh và tử) nghĩa là điều kiện cho sự sinh và sự chết.
Anupādāvimuccantīti anupādiyitvā vimuccanti.
“Anupādāvimuccanti” (giải thoát nhờ không chấp thủ) nghĩa là đạt được giải thoát bằng cách không bám víu.
Jātimaraṇasaṅkhayeti jātimaraṇānaṃ saṅkhayasaṅkhāte nibbāne, nibbānārammaṇāya vimuttiyā vimuccantīti attho.
“Jātimaraṇasaṅkhaya” (sự chấm dứt của sinh và tử) nghĩa là Niết-bàn, nơi chấm dứt sinh tử; giải thoát nhờ “nibbānārammaṇāya” (Niết-bàn làm đối tượng).
Imasmiṃ ṭhāne vivaṭṭetvā arahattameva patto esa bhikkhu.
Ở đây, vị Tỳ-khưu này đã đạt đến “arahatta” (quả vị A-la-hán) bằng cách thoát khỏi vòng luân hồi.
Idāni taṃ khīṇāsavaṃ thomento te khemappattātiādimāha.
Bây giờ, ca ngợi vị đã đoạn tận “khīṇāsava” (lậu hoặc), nói rằng: “Người đạt đến sự an toàn…”.
Tattha khemappattāti khemabhāvaṃ pattā.
Ở đây, “khemappatta” (người đạt đến sự an toàn) nghĩa là đã đạt được trạng thái an ổn.
Sukhinoti lokuttarasukhena sukhitā.
“Sukhino” (người hạnh phúc) nghĩa là người hạnh phúc nhờ “lokuttarasukha” (an lạc siêu thế).
Diṭṭhadhammābhinibbutāti abbhantare kilesābhāvena diṭṭhadhammeyeva abhinibbutā.
“Diṭṭhadhammābhinibbuta” (người chứng đạt sự tịch tĩnh ngay trong hiện tại) nghĩa là người đã tịch tĩnh nhờ không còn phiền não, ngay trong đời sống hiện tại.
Imasmiṃ sutte vaṭṭameva kathetvā gāthāsu vaṭṭavivaṭaṃ kathitaṃ.
Trong bài kinh này, chỉ “vaṭṭa” (vòng luân hồi) được giảng giải; còn trong các bài kệ, “vaṭṭavivaṭa” (sự thoát khỏi luân hồi) được trình bày.
4. Himavantasuttavaṇṇanā
Giảng giải Kinh Himavantasutta.
24. Catutthe padāleyyāti bhindeyya.
Trong bài kinh thứ tư, “padāleyya” (phá vỡ) nghĩa là làm cho tan rã.
Chavāyāti lāmikāya.
“Chavāya” (thấp kém) nghĩa là điều tầm thường, hèn mọn.
Samādhissa samāpattikusalo hotīti āhārasappāyautusappāyāni pariggahetvā samādhiṃ samāpajjituṃ kusalo hoti cheko samattho paṭibalo.
“Người khéo nhập định” (samāpattikusalo) nghĩa là người có khả năng nhận biết thực phẩm và khí hậu thích hợp, khéo léo và có năng lực để đạt được định.
Samādhissa ṭhitikusaloti samādhissa ṭhitiyaṃ kusalo, samādhiṃ ṭhapetuṃ sakkotīti attho.
“Người khéo duy trì định” (ṭhitikusalo) nghĩa là người khéo giữ cho định được bền vững, có khả năng duy trì trạng thái định.
Samādhissa vuṭṭhānakusaloti samādhissa vuṭṭhāne kusalo, yathāparicchedena vuṭṭhātuṃ sakkotīti attho.
“Người khéo xuất định” (vuṭṭhānakusalo) nghĩa là người khéo léo xuất khỏi định đúng thời điểm và cách thức.
Samādhissa kallitakusaloti samādhissa kallatāya kusalo, samādhicittaṃ hāsetuṃ kallaṃ kātuṃ sakkotīti attho.
“Người khéo làm cho định hoàn thiện” (kallitakusaloti) nghĩa là người khéo điều chỉnh và hoàn thiện tâm định.
Samādhissa gocarakusaloti samādhissa asappāye anupakārake dhamme vajjetvā sappāye upakārake sevantopi, ‘‘ayaṃ samādhinimittārammaṇo ayaṃ lakkhaṇārammaṇo’’ti jānantopi samādhissa gocarakusalo nāma hoti.
“Người khéo chọn cảnh giới định” (gocarakusalo) nghĩa là người tránh những pháp bất lợi, thực hành các pháp có lợi, và biết phân biệt giữa “samādhinimitta” (đối tượng của định) thích hợp và không thích hợp.
Samādhissa abhinīhārakusaloti upariuparisamāpattisamāpajjanatthāya paṭhamajjhānādisamādhiṃ abhinīharituṃ sakkonto samādhissa abhinīhārakusalo nāma hoti.
“Người khéo hướng định lên cao hơn” (abhinīhārakusaloti) nghĩa là người có khả năng hướng định sơ thiền và các tầng thiền khác để đạt đến các tầng định cao hơn.
So paṭhamajjhānā vuṭṭhāya dutiyaṃ samāpajjati, dutiyajjhānā…pe… tatiyajjhānā vuṭṭhāya catutthaṃ samāpajjatīti.
Người ấy xuất khỏi “paṭhamajjhāna” (sơ thiền) và nhập “dutiya” (nhị thiền), từ nhị thiền… cho đến xuất khỏi “tatiya” (tam thiền) và nhập “catuttha” (tứ thiền).
5. Anussatiṭṭhānasuttavaṇṇanā
Giảng giải Kinh Anussatiṭṭhānasutta.
25. Pañcame anussatiṭṭhānānīti anussatikāraṇāni.
Trong bài kinh thứ năm, “anussatiṭṭhānāni” (các nền tảng của niệm) nghĩa là những nguyên nhân để thực hành niệm.
Itipi so bhagavātiādīni visuddhimagge (visuddhi. 1.123 ādayo) vitthāritāneva.
Những câu như “Itipi so Bhagavā…” (Đức Thế Tôn quả thật là…) đã được giảng giải chi tiết trong Thanh Tịnh Đạo (Visuddhimagga).
Idampi kho, bhikkhave, ārammaṇaṃ karitvāti idaṃ buddhānussatikammaṭṭhānaṃ ārammaṇaṃ karitvā.
“Và này các Tỳ-khưu, hãy lấy điều này làm đối tượng” nghĩa là lấy pháp hành “buddhānussati” (niệm Phật) làm đối tượng.
Visujjhantīti paramavisuddhiṃ nibbānaṃ pāpuṇanti.
“Visujjhanti” (trở nên thanh tịnh) nghĩa là đạt đến sự thanh tịnh tối thượng, tức là Niết-bàn.
Sesaṃ sabbattha uttānatthameva.
Phần còn lại ở mọi nơi đều có ý nghĩa rõ ràng.
Imasmiṃ pana sutte cha anussatiṭṭhānāni missakāni kathitānīti veditabbāni.
Trong bài kinh này, cần hiểu rằng sáu pháp “anussatiṭṭhānāni” (nền tảng của niệm) được giảng giải một cách tổng hợp.
6. Mahākaccānasuttavaṇṇanā
Giảng giải Kinh Mahākaccānasutta.
26. Chaṭṭhe sambādheti pañcakāmaguṇasambādhe.
Trong bài kinh thứ sáu, “sambādha” (sự chật hẹp) nghĩa là sự ràng buộc bởi năm dục lạc.
Okāsādhigamoti ettha okāsā vuccanti cha anussatiṭṭhānāni, tesaṃ adhigamo.
“Okāsādhigama” (đạt được không gian) ở đây, “okāsā” (không gian) được gọi là sáu pháp niệm, và “adhigamo” (đạt được) nghĩa là sự chứng đắc chúng.
Visuddhiyāti visujjhanatthāya.
“Visuddhiyā” (để thanh tịnh) nghĩa là nhằm đạt được sự thanh tịnh.
Sokaparidevānaṃ samatikkamāyāti sokānañca paridevānañca samatikkamatthāya.
“Để vượt qua sầu muộn và bi thương” (sokaparidevānaṃ samatikkamāya) nghĩa là nhằm vượt qua nỗi buồn và sự than khóc.
Atthaṅgamāyāti atthaṃ gamanatthāya.
“Để chấm dứt” (atthaṅgamāya) nghĩa là để đi đến sự chấm dứt hoàn toàn.
Ñāyassa adhigamāyāti sahavipassanakassa maggassa adhigamanatthāya.
“Để đạt được chánh đạo” (ñāyassa adhigamāya) nghĩa là nhằm chứng ngộ con đường cùng với tuệ minh sát.
Nibbānassa sacchikiriyāyāti apaccayaparinibbānassa paccakkhakiriyatthāya.
“Để chứng ngộ Niết-bàn” (nibbānassa sacchikiriyāya) nghĩa là để trực tiếp chứng ngộ Niết-bàn không lệ thuộc.
Sabbasoti sabbākārena.
“Sabbaso” (với tất cả khía cạnh) nghĩa là toàn diện.
Ākāsasamenāti alagganaṭṭhena ceva apalibuddhaṭṭhena ca ākāsasadisena.
“Ākāsasama” (giống như hư không) nghĩa là không dính mắc và không bị trói buộc, giống như hư không.
Vipulenāti na parittakena.
“Vipula” (rộng lớn) nghĩa là không nhỏ hẹp.
Mahaggatenāti mahantabhāvaṃ gatena, mahantehi vā ariyasāvakehi gatena, paṭipannenāti attho.
“Mahaggata” (cao thượng) nghĩa là đạt đến sự rộng lớn hoặc thuộc về các bậc thánh đệ tử đã chứng đạt.
Appamāṇenāti pharaṇaappamāṇatāya appamāṇena.
“Appamāṇa” (không giới hạn) nghĩa là không giới hạn trong sự lan tỏa.
Averenāti akusalaverapuggalaverarahitena.
“Avera” (không thù oán) nghĩa là không có thù oán đối với các bất thiện pháp hay con người.
Abyāpajjhenāti kodhadukkhavajjitena.
“Abyāpajjha” (không bị sân hận) nghĩa là không bị chi phối bởi sân hận hay đau khổ.
Sabbametaṃ buddhānussaticittameva sandhāya vuttaṃ.
Tất cả điều này được nói liên quan đến tâm “buddhānussati” (niệm Phật).
Paratopi eseva nayo.
Cũng áp dụng cách hiểu này ở những nơi khác.
Visuddhidhammāti visujjhanasabhāvā.
“Visuddhidhammā” (các pháp thanh tịnh) nghĩa là các pháp có bản chất trong sạch.
Imasmimpi sutte cha anussatiṭṭhānāni missakāneva kathitānīti.
Trong bài kinh này cũng vậy, sáu pháp “anussatiṭṭhānāni” (nền tảng của niệm) được giảng giải một cách tổng hợp.
7. Paṭhamasamayasuttavaṇṇanā
Giảng giải Kinh Paṭhamasamayasutta.
27. Sattame manobhāvanīyassāti ettha manaṃ bhāveti vaḍḍhetīti manobhāvanīyo.
Trong bài kinh thứ bảy, “manobhāvanīya” (điều phát triển tâm) nghĩa là điều làm tâm phát triển và tăng trưởng.
Dassanāyāti dassanatthaṃ.
“Dassanāya” (để thấy) nghĩa là nhằm mục đích thấy được.
Nissaraṇanti niggamanaṃ vūpasamanaṃ.
“Nissaraṇa” (giải thoát) nghĩa là sự thoát khỏi và sự tĩnh lặng.
Dhammaṃ desetīti kāmarāgappajahanatthāya asubhakammaṭṭhānaṃ katheti.
“Thuyết pháp” (dhammaṃ desetīti) nghĩa là giảng dạy pháp hành “asubhakammaṭṭhāna” (quán bất tịnh) để từ bỏ dục tham.
Dutiyavārādīsu byāpādappahānāya mettākammaṭṭhānaṃ, thinamiddhappahānāya thinamiddhavinodanakammaṭṭhānaṃ, ālokasaññaṃ vā vīriyārambhavatthuādīnaṃ vā aññataraṃ, uddhaccakukkuccappahānāya samathakammaṭṭhānaṃ, vicikicchāpahānāya tiṇṇaṃ ratanānaṃ guṇakathaṃ kathento dhammaṃ desetīti veditabbo.
Trong các đoạn tiếp theo, cần hiểu rằng thuyết pháp liên quan đến: niệm từ “mettākammaṭṭhāna” (pháp hành từ tâm) để từ bỏ sân, pháp hành loại bỏ hôn trầm thụy miên “thinamiddhavinodanakammaṭṭhāna” (pháp hành xua tan lười biếng), niệm ánh sáng “ālokasañña” hoặc các yếu tố khởi phát tinh tấn “vīriyārambhavatthu”, để từ bỏ trạo cử và hối tiếc thì thuyết về pháp hành thiền chỉ “samathakammaṭṭhāna”, và thuyết về đức của Tam Bảo “tiṇṇaṃ ratanānaṃ guṇakathaṃ” để từ bỏ nghi ngờ.
Āgammāti ārabbha.
“Āgamma” (dựa vào) nghĩa là dựa trên, hướng tới.
Manasikarototi ārammaṇavasena citte karontassa.
“Manasikaroto” (người thực hành niệm) nghĩa là người đặt tâm vào đối tượng.
Anantarā āsavānaṃ khayo hotīti anantarāyena āsavānaṃ khayo hoti.
“Ngay sau đó, các lậu hoặc được đoạn tận” (anantarā āsavānaṃ khayo hoti) nghĩa là sự đoạn tận các lậu hoặc xảy ra không có gián đoạn.
8. Dutiyasamayasuttavaṇṇanā
Giảng giải Kinh Dutiyasamayasutta.
28. Aṭṭhame maṇḍalamāḷeti bhojanasālāya.
Trong bài kinh thứ tám, “maṇḍalamāḷa” (nhà ăn) nghĩa là trong phòng ăn.
Cārittakilamathoti piṇḍapātacariyāya uppannakilamatho.
“Cārittakilamatha” (sự mệt mỏi do việc đi khất thực) nghĩa là sự mệt nhọc phát sinh từ việc đi khất thực.
Bhattakilamathoti bhattadaratho.
“Bhattakilamatha” (sự mệt nhọc do ăn) nghĩa là sự khó chịu hoặc mệt nhọc do việc ăn uống.
Vihārapacchāyāyanti vihārapaccante chāyāya.
“Vihārapacchāyāya” nghĩa là ở nơi bóng mát ngoài khu vực chùa.
Yadevassadivā samādhinimittaṃ manasikataṃ hotīti yaṃ eva tassa tato purimadivasabhāge samathanimittaṃ citte kataṃ hoti.
“Yadevassa divā samādhinimittaṃ manasikataṃ hoti” (điều mà người ấy đã niệm vào ban ngày) nghĩa là đối tượng thiền chỉ mà người ấy đã đặt tâm vào trong ngày hôm trước.
Tadevassa tasmiṃ samaye samudācaratīti taṃyeva etassa tasmiṃ samaye divāvihāre nisinnassa manodvāre sañcarati.
“Tadevassa tasmiṃ samaye samudācarati” (điều ấy khởi lên vào lúc đó) nghĩa là khi người ấy ngồi thiền ban ngày, đối tượng ấy hiện diện nơi cửa tâm.
Ojaṭṭhāyīti ojāya ṭhito patiṭṭhito.
“Ojaṭṭhāyi” (được hỗ trợ bởi dinh dưỡng) nghĩa là người ấy đứng vững nhờ sức mạnh từ năng lượng của thức ăn.
Phāsukassahotīti phāsukaṃ assa hoti.
“Phāsukassa hoti” (trở nên dễ chịu) nghĩa là người ấy cảm thấy thoải mái.
Sammukhāti kathentassa sammukhaṭṭhāne.
“Sammukha” (trực tiếp) nghĩa là ở nơi đối diện khi đang nói chuyện.
Sutanti sotena sutaṃ.
“Sutaṃ” (nghe) nghĩa là điều đã được nghe qua tai.
Paṭiggahitanti cittena paṭiggahitaṃ.
“Paṭiggahitaṃ” (tiếp nhận) nghĩa là điều đã được tiếp nhận qua tâm.
9. Udāyīsuttavaṇṇanā
Giảng giải Kinh Udāyīsutta.
29. Navame udāyinti lāḷudāyittheraṃ.
Trong bài kinh thứ chín, “Udāyi” (Thượng tọa Lāḷudāyi) nghĩa là nói về vị Thượng tọa Lāḷudāyi.
Suṇomahaṃ, āvusoti, āvuso, nāhaṃ badhiro, suṇāmi bhagavato vacanaṃ, pañhaṃ pana upaparikkhāmīti.
“Tôi nghe đây, thưa hiền giả” (suṇomi, āvuso) nghĩa là: “Thưa hiền giả, tôi không phải người điếc, tôi nghe được lời dạy của Đức Thế Tôn, nhưng tôi đang suy xét về câu hỏi.”
Adhicittanti samādhivipassanācittaṃ.
“Adhicitta” (tâm cao thượng) nghĩa là tâm định và tâm tuệ quán.
Idaṃ, bhante, anussatiṭṭhānanti idaṃ jhānattayasaṅkhātaṃ anussatikāraṇaṃ.
“Thưa bậc Tôn giả, đây là nền tảng của niệm” (anussatiṭṭhāna) nghĩa là pháp niệm được xác định bởi ba tầng thiền.
Diṭṭhadhammasukhavihārāya saṃvattatīti imasmiṃyeva attabhāve sukhavihāratthāya pavattati.
“Dẫn đến an lạc ngay trong hiện tại” (diṭṭhadhammasukhavihārāya saṃvattati) nghĩa là dẫn đến sự sống an lạc ngay trong đời sống hiện tại.
Ālokasaññanti ālokanimitte uppannasaññaṃ.
“Ālokasañña” (niệm ánh sáng) nghĩa là niệm sinh khởi từ đối tượng ánh sáng.
Divā saññaṃ adhiṭṭhātīti divāti saññaṃ ṭhapeti.
“Niệm ánh sáng vào ban ngày” (divā saññaṃ adhiṭṭhāti) nghĩa là đặt niệm vào ánh sáng ban ngày.
Yathā divā tathā rattinti yathānena divā ālokasaññā manasikatā, rattimpi tatheva taṃ manasi karoti.
“Như ban ngày, như ban đêm” (yathā divā tathā ratti) nghĩa là khi người ấy niệm ánh sáng ban ngày, ban đêm cũng đặt tâm như vậy.
Yathā rattiṃ tathā divāti yathā vānena rattiṃ ālokasaññā manasikatā, divāpi taṃ tatheva manasi karoti.
“Như ban đêm, như ban ngày” (yathā rattiṃ tathā divā) nghĩa là khi người ấy niệm ánh sáng ban đêm, ban ngày cũng đặt tâm như vậy.
Vivaṭenāti pākaṭena.
“Vivaṭena” (minh bạch) nghĩa là rõ ràng.
Apariyonaddhenāti nīvaraṇehi anonaddhena.
“Apariyonaddhena” (không bị che lấp) nghĩa là không bị che lấp bởi các chướng ngại.
Sappabhāsaṃ cittaṃ bhāvetīti dibbacakkhuñāṇatthāya sahobhāsakaṃ cittaṃ brūheti vaḍḍheti.
“Phát triển tâm sáng rỡ” (sappabhāsaṃ cittaṃ bhāveti) nghĩa là phát triển tâm sáng rỡ để đạt đến tuệ thiên nhãn.
Yaṃ pana ‘‘ālokasaññaṃ manasi karotī’’ti vuttaṃ, taṃ thinamiddhavinodanālokasaññaṃ sandhāya vuttaṃ, na dibbacakkhuñāṇālokanti veditabbaṃ.
Điều được nói “niệm ánh sáng” (ālokasaññaṃ manasi karoti) ở đây cần hiểu là niệm ánh sáng để loại bỏ hôn trầm thụy miên, không phải ánh sáng của tuệ thiên nhãn.
Ñāṇadassanappaṭilābhāyāti dibbacakkhusaṅkhātassa ñāṇadassanassa paṭilābhāya.
“Để chứng ngộ trí tuệ và thấy biết” (ñāṇadassanappaṭilābhāya) nghĩa là để chứng ngộ trí tuệ và thấy biết được gọi là thiên nhãn.
Imameva kāyantiādīsu yaṃ vattabbaṃ siyā, taṃ sabbaṃ sabbākārena vitthārato visuddhimagge kāyagatāsatikammaṭṭhāne vuttaṃ.
Những điều cần nói về “imameva kāya” (chính thân này) đã được giải thích một cách chi tiết, đầy đủ trong phần niệm thân (kāyagatāsatikammaṭṭhāna) của Thanh Tịnh Đạo (Visuddhimagga).
Kāmarāgappahānāyāti pañcakāmaguṇikassa rāgassa pahānatthāya.
“Kāmarāgappahānāya” (để từ bỏ dục tham) nghĩa là nhằm từ bỏ lòng tham đối với năm dục lạc.
Seyyathāpi passeyyāti yathā passeyya.
“Seyyathāpi passeyya” (giống như khi nhìn thấy) nghĩa là như khi một người nhìn thấy.
Sarīranti matasarīraṃ.
“Sarīra” (thân) nghĩa là thân xác đã chết.
Sivathikāya chaḍḍitanti susāne apaviddhaṃ.
“Sivathikāya chaḍḍita” (bị vứt bỏ ở nghĩa địa) nghĩa là thân xác bị ném bỏ tại một bãi thiêu xác.
Ekāhaṃ matassa assāti ekāhamataṃ.
“Ekāhamataṃ” (chết một ngày) nghĩa là xác đã chết một ngày.
Dvīhaṃ matassa assāti dvīhamataṃ.
“Dvīhamataṃ” (chết hai ngày) nghĩa là xác đã chết hai ngày.
Tīhaṃ matassa assāti tīhamataṃ.
“Tīhamataṃ” (chết ba ngày) nghĩa là xác đã chết ba ngày.
Bhastā viya vāyunā uddhaṃ jīvitapariyādānā yathānukkamaṃ samuggatena sūnabhāvena dhumātattā uddhumātaṃ, uddhumātameva uddhumātakaṃ.
“Uddhumāta” (phồng lên) nghĩa là thân xác sưng phồng lên giống như bàng quang đầy hơi sau khi sự sống đã chấm dứt.
Paṭikūlattā vā kucchitaṃ uddhumātanti uddhumātakaṃ.
“Uddhumātaka” (bị sưng phồng) nghĩa là sưng phồng một cách ghê tởm do tính chất kinh tởm của nó.
Vinīlaṃ vuccati viparibhinnavaṇṇaṃ, vinīlameva vinīlakaṃ.
“Vinīla” (chuyển sang màu xanh) nghĩa là thay đổi màu sắc, “vinīlaka” (thân chuyển màu xanh) nghĩa là thân xác bị chuyển sang màu xanh.
Paṭikūlattā vā kucchitaṃ vinīlanti vinīlakaṃ.
“Vinīlaka” (màu xanh ghê tởm) nghĩa là thân xác chuyển màu xanh một cách kinh tởm.
Maṃsussadaṭṭhānesu rattavaṇṇassa pubbasannicayaṭṭhānesu setavaṇṇassa yebhuyyena ca nīlavaṇṇassa nīlaṭṭhāne nīlasāṭakapārutasseva chavasarīrassetaṃ adhivacanaṃ.
Thân xác này được gọi là “vinīlaka” (màu xanh) vì những phần thịt chuyển đỏ, vàng hoặc xanh thẫm giống như được phủ bởi tấm vải xanh.
Paribhinnaṭṭhānehi navahi vā vaṇamukhehi vissandamānaṃ pubbaṃ vipubbaṃ, vipubbameva vipubbakaṃ.
“Vipubbaka” (chảy mủ) nghĩa là thân xác có mủ chảy ra từ các vết thương hoặc chỗ hư hỏng.
Paṭikūlattā vā kucchitaṃ vipubbanti vipubbakaṃ.
“Vipubbaka” (mủ ghê tởm) nghĩa là mủ chảy ra một cách kinh tởm.
Vipubbakaṃ jātaṃ tathābhāvaṃ gatanti vipubbakajātaṃ.
“Vipubbakajātaṃ” (trở thành mủ) nghĩa là thân xác chuyển sang trạng thái mủ.
Soimameva kāyanti so bhikkhu imaṃ attano kāyaṃ tena kāyena saddhiṃ ñāṇena upasaṃharati upaneti.
“Imameva kāya” (chính thân này) nghĩa là vị Tỳ-khưu quán xét thân này của chính mình bằng trí tuệ, liên hệ đến thân đã chết.
Kathaṃ? Ayampi kho kāyo evaṃdhammo evaṃbhāvī evaṃanatītoti.
Như thế nào? “Thân này cũng có bản chất như vậy, sẽ trở thành như vậy, và không vượt khỏi điều ấy.”
Idaṃ vuttaṃ hoti – āyu usmā viññāṇanti imesaṃ tiṇṇaṃ dhammānaṃ atthitāya ayaṃ kāyo ṭhānagamanādikhamo hoti, imesaṃ pana vigamā ayampi evaṃdhammo evaṃpūtikasabhāvoyevāti.
Điều này có nghĩa là: Do còn “āyu” (sinh mạng), “usmā” (nhiệt), và “viññāṇa” (thức), thân này có khả năng đứng, đi, và hoạt động. Khi những yếu tố này không còn, thân này trở thành như vậy và có bản chất hôi thối như vậy.
Evaṃbhāvīti evamevaṃ uddhumātādibhedo bhavissati.
“Evaṃbhāvī” (sẽ trở thành như vậy) nghĩa là thân này sẽ trở nên sưng phồng, chảy mủ và những trạng thái tương tự.
Evaṃ anatītoti evaṃ uddhumātādibhāvaṃ anatikkanto.
“Evaṃ anatīto” (không vượt qua được) nghĩa là thân này không vượt qua trạng thái sưng phồng, chảy mủ và những trạng thái tương tự.
Khajjamānanti udarādīsu nisīditvā udaramaṃsaoṭṭhamaṃsaakkhikamaṃsādīni luñcitvā luñcitvā khādiyamānaṃ.
“Khajjamāna” (bị ăn) nghĩa là các phần như thịt bụng, thịt môi, thịt mắt bị kéo ra và ăn từng phần.
Samaṃsalohitanti sesāvasesamaṃsalohitayuttaṃ.
“Samaṃsalohita” (thịt và máu còn sót lại) nghĩa là những phần còn lại chứa thịt và máu.
Nimmaṃsalohitamakkhitanti maṃse khīṇepi lohitaṃ na sussati, taṃ sandhāya vuttaṃ – ‘‘nimmaṃsalohitamakkhita’’nti.
“Nimmaṃsalohitamakkhita” (dính máu không có thịt) nghĩa là khi thịt đã bị lấy đi, máu vẫn không khô, được nói như vậy.
Aññenāti aññena disābhāgena.
“Aññena” (ở hướng khác) nghĩa là theo hướng khác.
Hatthaṭṭhikanti catusaṭṭhibhedampi hatthaṭṭhikaṃ pāṭiyekkaṃ pāṭiyekkaṃ vippakiṇṇaṃ.
“Hatthaṭṭhika” (xương tay) nghĩa là các xương tay gồm sáu mươi bốn phần bị tách ra và rải rác.
Pādaṭṭhikādīsupi eseva nayo.
Với “pādaṭṭhika” (xương chân) và các phần khác cũng theo cách giải thích tương tự.
Terovassikānīti atikkantasaṃvaccharāni.
“Terovassikāni” (ba năm) nghĩa là đã qua ba năm.
Pūtīnīti abbhokāse ṭhitāni vātātapavuṭṭhisamphassena terovassikāneva pūtīni honti, antobhūmigatāni pana cirataraṃ tiṭṭhanti.
“Pūtīni” (bị thối rữa) nghĩa là các xương phơi ngoài trời, bị gió, nắng và mưa tác động, sẽ thối rữa sau ba năm; còn những xương chôn dưới đất thì lâu hơn.
Cuṇṇakajātānīti cuṇṇavicuṇṇaṃ hutvā vippakiṇṇāni.
“Cuṇṇakajāta” (bị nghiền thành bột) nghĩa là các xương bị nghiền nhỏ và rải rác.
Sabbattha so imamevāti vuttanayena khajjamānādīnaṃ vasena yojanā kātabbā.
“Tất cả những điều này” (sabbattha so imameva) nghĩa là cần hiểu theo cách đã nói về các trạng thái như bị ăn.
Asmimānasamugghātāyāti asmīti pavattassa navavidhassa mānassa samugghātatthāya.
“Asmi-mānasamugghāta” (diệt trừ ngã mạn) nghĩa là để tiêu diệt chín loại ngã mạn khởi lên từ ý niệm “tôi là”.
Anekadhātupaṭivedhāyāti anekadhātūnaṃ paṭivijjhanatthāya.
“Anekadhātupaṭivedha” (chứng ngộ nhiều yếu tố) nghĩa là để chứng ngộ nhiều yếu tố khác nhau.
Satova abhikkamatīti gacchanto satipaññāhi samannāgatova gacchati.
“Đi với niệm” (satova abhikkamati) nghĩa là đi với sự hiện diện của niệm và trí tuệ.
Satova paṭikkamatīti paṭinivattantopi satipaññāhi samannāgatova nivattati.
“Trở về với niệm” (satova paṭikkamati) nghĩa là trở về với sự hiện diện của niệm và trí tuệ.
Sesapadesupi eseva nayo.
Với các cụm từ khác cũng áp dụng cách hiểu tương tự.
Satisampajaññāyāti satiyā ca ñāṇassa ca atthāya.
“Satisampajaññāya” (cho niệm và tỉnh giác) nghĩa là để phát triển niệm và trí tuệ.
Iti imasmiṃ sutte satiñāṇāni missakāni kathitānīti.
Như vậy, trong bài kinh này, niệm và trí tuệ được giảng giải một cách kết hợp.
10. Anuttariyasuttavaṇṇanā
Giảng giải Kinh Anuttariyasutta.
30. Dasame uccāvacanti yaṃ kiñci mahantakhuddakaṃ, uccanīcaṃ vā.
Trong bài kinh thứ mười, “uccāvaca” (cao thấp) nghĩa là bất kỳ điều gì lớn hoặc nhỏ, cao hoặc thấp.
Hīnanti nihīnaṃ.
“Hīna” (hạ liệt) nghĩa là thấp kém, không có giá trị.
Gammanti gāmavāsikānaṃ dassanaṃ.
“Gamma” (tầm thường) nghĩa là liên quan đến những điều của người dân làng.
Pothujjanikanti puthujjanānaṃ santakaṃ.
“Pothujjanika” (của phàm phu) nghĩa là thuộc về những người phàm phu.
Anariyanti na ariyaṃ na uttamaṃ na parisuddhaṃ.
“Anariya” (không cao thượng) nghĩa là không phải của bậc Thánh, không tối thượng và không thanh tịnh.
Anatthasaṃhitanti na atthasannissitaṃ.
“Anatthasaṃhita” (không hữu ích) nghĩa là không mang lại lợi ích.
Na nibbidāyāti na vaṭṭe nibbindanatthāya.
“Na nibbidāya” (không đưa đến nhàm chán) nghĩa là không dẫn đến sự nhàm chán đối với vòng luân hồi.
Na virāgāyāti na rāgādīnaṃ virajjanatthāya.
“Na virāgāya” (không đưa đến sự ly tham) nghĩa là không dẫn đến sự rời bỏ tham ái và các phiền não.
Na nirodhāyāti na rāgādīnaṃ appavattinirodhāya.
“Na nirodhāya” (không đưa đến sự diệt tận) nghĩa là không dẫn đến sự chấm dứt hoàn toàn tham ái và các phiền não.
Na upasamāyāti na rāgādīnaṃ vūpasamanatthāya.
“Na upasamāya” (không đưa đến sự tĩnh lặng) nghĩa là không dẫn đến sự lắng dịu của tham ái và các phiền não.
Na abhiññāyāti na abhijānanatthāya.
“Na abhiññāya” (không đưa đến trí tuệ) nghĩa là không dẫn đến sự hiểu biết sâu sắc.
Na sambodhāyāti na sambodhisaṅkhātassa catumaggañāṇassa paṭivijjhanatthāya.
“Na sambodhāya” (không đưa đến giác ngộ) nghĩa là không dẫn đến sự chứng ngộ bốn trí đạo.
Na nibbānāyāti na nibbānassa sacchikiriyāya.
“Na nibbānāya” (không đưa đến Niết-bàn) nghĩa là không dẫn đến sự chứng ngộ Niết-bàn.
Niviṭṭhasaddhoti patiṭṭhitasaddho.
“Niviṭṭhasaddho” (vững tin) nghĩa là có niềm tin kiên cố.
Niviṭṭhapemoti patiṭṭhitapemo.
“Niviṭṭhapemo” (vững lòng yêu thương) nghĩa là tình cảm kiên định.
Ekantagatoti ekantaṃ gato, acalappattoti attho.
“Ekantagato” (đi đến quyết định) nghĩa là đạt được sự vững chắc, không dao động.
Abhippasannoti ativiya pasanno.
“Abhippasanno” (rất hoan hỷ) nghĩa là vô cùng thanh tịnh và hài lòng.
Etadānuttariyanti etaṃ anuttaraṃ.
“Etadānuttariya” (điều này là tối thượng) nghĩa là điều này là cao nhất, không gì sánh được.
Hatthismimpi sikkhatīti hatthinimittaṃ sikkhitabbaṃ hatthisippaṃ sikkhati.
“Hatthismiṃ sikkhati” (học về voi) nghĩa là học các kỹ năng và dấu hiệu liên quan đến voi.
Sesapadesupi eseva nayo.
Với các cụm từ khác, cũng áp dụng cách hiểu tương tự.
Uccāvacanti mahantakhuddakaṃ sippaṃ sikkhati.
“Uccāvaca” (cao thấp) nghĩa là học các kỹ năng lớn nhỏ khác nhau.
Upaṭṭhitā pāricariyeti pāricariyāya paccupaṭṭhitā.
“Upaṭṭhitā pāricariye” (phụng sự đã sẵn sàng) nghĩa là sẵn sàng trong việc phụng sự.
Bhāvayanti anussatinti anuttaraṃ anussatiṃ bhāventi.
“Bhāvayanti anussatiṃ” (phát triển niệm) nghĩa là họ phát triển niệm tối thượng.
Vivekappaṭisaṃyuttanti nibbānanissitaṃ katvā.
“Vivekappaṭisaṃyutta” (liên kết với sự ly tham) nghĩa là thực hành với mục tiêu hướng đến Niết-bàn.
Khemanti nirupaddavaṃ.
“Khema” (an toàn) nghĩa là không có sự nguy hại nào.
Amatagāminanti nibbānagāminaṃ, ariyamaggaṃ bhāventīti attho.
“Amatagāmin” (đi đến bất tử) nghĩa là hướng đến Niết-bàn, tức là phát triển con đường Thánh.
Appamāde pamoditāti satiyā avippavāsasaṅkhāte appamāde āmoditā pamoditā.
“Appamāde pamoditā” (hoan hỷ trong niệm) nghĩa là hoan hỷ nhờ không rời bỏ sự tỉnh giác.
Nipakāti nepakkena samannāgatā.
“Nipaka” (người khôn ngoan) nghĩa là người có trí tuệ sáng suốt.
Sīlasaṃvutāti sīlena saṃvutā pihitā.
“Sīlasaṃvutā” (được kiểm soát bởi giới) nghĩa là được giữ gìn và che chở bởi giới luật.
Te ve kālena paccentīti te ve yuttappayuttakāle jānanti.
“Te ve kālena paccenti” (họ hiểu đúng thời điểm) nghĩa là họ biết vào đúng thời gian thích hợp.
Yattha dukkhaṃ nirujjhatīti yasmiṃ ṭhāne sakalaṃ vaṭṭadukkhaṃ nirujjhati, taṃ amataṃ mahānibbānaṃ te bhikkhū jānantīti.
“Nơi mà khổ đau chấm dứt” (yattha dukkhaṃ nirujjhati) nghĩa là nơi mà toàn bộ khổ đau của luân hồi chấm dứt, đó là Niết-bàn bất tử vĩ đại mà các vị Tỳ-khưu biết đến.
Imasmiṃ sutte cha anuttariyāni missakāni kathitānīti.
Trong bài kinh này, sáu pháp tối thượng (cha anuttariya) được giảng giải một cách kết hợp.
Anuttariyavaggo tatiyo.
Phẩm Anuttariya là phẩm thứ ba.