12. Sāmaññavaggavaṇṇanā
12. Chú giải về Phẩm Tương Ứng Với Sa-Môn.
119-121. Ito paresu tapussoti dvevācikupāsako.
119-121. Ở đây, “Tapusso” nghĩa là vị cư sĩ hộ pháp với lòng tôn kính.
Tathāgate niṭṭhaṅgatoti buddhaguṇesu patiṭṭhitacitto pahīnakaṅkho.
“Niṭṭhaṅgato” nghĩa là tâm đã an trú vững chắc vào công đức của đức Thế Tôn và đã dứt bỏ mọi nghi ngờ.
Amataṃ addasāti amataddaso.
“Amataṃ addasā” nghĩa là vị ấy đã chứng kiến niết bàn, cõi bất tử.
Ariyenāti niddosena lokuttarasīlena.
“Ariyena” nghĩa là bằng giới hạnh vô nhiễm, siêu thế.
Ñāṇenāti paccavekkhaṇañāṇena.
“Ñāṇa” nghĩa là bằng trí tuệ quán chiếu.
Vimuttiyāti sekhaphalavimuttiyā.
“Vimuttiyā” nghĩa là sự giải thoát qua các quả vị của bậc hữu học.
Tavakaṇṇikoti evaṃnāmako gahapati.
“Tavakaṇṇiko” là tên của một vị gia chủ.
Tapakaṇṇikotipi pāḷi.
Trong Pali, cũng được gọi là “Tapakaṇṇiko.”
24. Rāgapeyyālavaṇṇanā
24. Chú giải về đoạn lặp lại về Tham Ái.
140. Rāgassāti pañcakāmaguṇikarāgassa.
140. “Rāgassa” nghĩa là tham ái liên quan đến năm dục trưởng dưỡng.
Sesaṃ sabbattha uttānatthamevāti.
Những phần còn lại đều có ý nghĩa rõ ràng trong mọi trường hợp.
Manorathapūraṇiyā aṅguttaranikāya-aṭṭhakathāya
Chú giải Tăng Chi Bộ Kinh trong tác phẩm “Manorathapūraṇī.”
Chakkanipātassa saṃvaṇṇanā niṭṭhitā.
Phần chú giải về Chương Sáu đã được hoàn thành.
Namo tassa bhagavato arahato sammāsambuddhassa
Kính lễ Đức Thế Tôn, bậc A La Hán, bậc Chánh Đẳng Giác.
Aṅguttaranikāye
Trong Tăng Chi Bộ Kinh.
Sattakanipāta-aṭṭhakathā
Chú giải về Chương Bảy.
Paṇṇāsakaṃ
Phần năm mươi bài kinh.