(24) 4. Āvāsikavaggo
(24) 4. Chương về cư trú.
1. Āvāsikasuttavaṇṇanā
1. Chú giải về bài kinh “Āvāsikasutta”.
231. Catutthassa paṭhame na ākappasampannoti samaṇākappena sampanno.
231. Trong bài kinh thứ tư, “na ākappasampannoti” nghĩa là không có đầy đủ phong thái của một Sa-môn.
Abhāvanīyo hotīti vaḍḍhanīyo na hoti.
“Abhāvanīyo hoti” nghĩa là không phải là người có thể làm tăng trưởng đức hạnh.
Dutiyaṃ uttānameva.
Bài kinh thứ hai có ý nghĩa rõ ràng.
3. Sobhanasuttavaṇṇanā
3. Chú giải về bài kinh “Sobhanasutta”.
233. Tatiye paṭibaloti kāyabalena ca ñāṇabalena ca samannāgatattā paṭibalo.
233. Trong bài kinh thứ ba, “paṭibalo” nghĩa là người có đủ sức mạnh thân thể và trí tuệ.
4. Bahūpakārasuttavaṇṇanā
4. Chú giải về bài kinh “Bahūpakārasutta”.
234. Catutthe khaṇḍaphullanti patitaṭṭhānañca bhinnaṭṭhānañca.
234. Trong bài kinh thứ tư, “khaṇḍaphullanti” nghĩa là nơi rơi rụng và nơi bị nứt vỡ.
Paṭisaṅkharotīti paṭipākatikaṃ karoti.
“Paṭisaṅkharoti” nghĩa là sửa chữa để đưa về trạng thái nguyên vẹn.
Ārocetīti idaṃ pavāritakulānaṃ vasena vuttaṃ.
“Āroceti” nghĩa là thông báo điều này dựa trên những gia đình đã thỉnh cầu.
5. Anukampasuttavaṇṇanā
5. Chú giải về bài kinh “Anukampasutta”.
235. Pañcame adhisīlesūti pañcasu sīlesu.
235. Trong bài kinh thứ năm, “adhisīlesūti” nghĩa là nói về năm giới.
Dhammadassane nivesetīti catusaccadhammadassane patiṭṭhāpeti.
“Dhammadassane niveseti” nghĩa là an trú trong sự thấy biết chân lý bốn Thánh đế.
Arahaggatanti sabbasakkārānaṃ arahe ratanattayeva gataṃ, tīsu vatthūsu garucittīkāraṃ upaṭṭhapethāti attho.
“Arahaggatanti” nghĩa là tất cả sự tôn kính đều hướng đến ba ngôi báu, và mang ý nghĩa đặt tâm cung kính vào ba ngôi báu ấy.
Chaṭṭhaṃ uttānameva.
Bài kinh thứ sáu có ý nghĩa rõ ràng.
7. Dutiyaavaṇṇārahasuttavaṇṇanā
7. Chú giải về bài kinh “Dutiyaavaṇṇārahasutta”.
237. Sattame āvāsapaligedhīti āvāsaṃ balavagiddhivasena gilitvā viya ṭhito.
237. Trong bài kinh thứ bảy, “āvāsapaligedhīti” nghĩa là người quá bám chấp vào nơi cư trú, như bị nuốt chửng bởi sự tham luyến mạnh mẽ.
Sesaṃ sabbaṃ uttānamevāti.
Phần còn lại đều có ý nghĩa rõ ràng.
Āvāsikavaggo catuttho.
Chương “Āvāsikavagga” là chương thứ tư.