Chú giải Tăng Chi Bộ Kinh

Chú giải kinh Tăng Chi Bộ I – Chương 2 – 6. Phẩm Người

(6) 1. Puggalavaggavaṇṇanā
Giải thích về Puggalavaggavaṇṇanā

53. Dutiyapaṇṇāsakassa paṭhame cakkavattinā saddhiṃ gahitattā ‘‘lokānukampāyā’’ti na vuttaṃ.
Trong bài kinh đầu tiên của Dutiyapaṇṇāsaka, vì vua chuyển luân đã nắm giữ, nên không có nói về lòng từ bi đối với thế gian.

Ettha ca cakkavattino uppattiyā dve sampattiyo labhanti, buddhānaṃ uppattiyā tissopi.
Ở đây, sự xuất hiện của vua chuyển luân sẽ đem lại hai loại thịnh vượng, còn sự xuất hiện của chư Phật sẽ đem lại ba loại thịnh vượng.

54. Dutiye acchariyamanussāti āciṇṇamanussā abbhutamanussā.
Trong bài thứ hai, những người được gọi là “acchariya-manussa” (người phi thường) là những người có thói quen hoặc xuất chúng.

55. Tatiye bahuno janassa anutappā hotīti mahājanassa anutāpakārī hoti.
Trong bài thứ ba, người ấy gây đau khổ cho nhiều người, làm đau buồn cho đại chúng.

Tattha cakkavattino kālakiriyā ekacakkavāḷe devamanussānaṃ anutāpaṃ karoti, tathāgatassa kālakiriyā dasasu cakkavāḷasahassesu.
Cái chết của vua chuyển luân gây đau khổ cho người và chư thiên trong một thế giới, còn cái chết của Tathāgata gây đau khổ cho chúng sanh trong hàng ngàn thế giới.

56. Catutthe thūpārahāti thūpassa yuttā anucchavikā.
Trong bài thứ tư, “thūpārāhā” là những người thích hợp để xây dựng bảo tháp.

Cakkavattino hi cetiyaṃ paṭijaggitvā dve sampattiyo labhanti, buddhānaṃ cetiyaṃ paṭijaggitvā tissopi.
Vua chuyển luân sẽ đạt được hai loại thịnh vượng khi tu sửa cetiya (bảo tháp), còn chư Phật sẽ đạt được ba loại thịnh vượng khi tu sửa cetiya.

57. Pañcame buddhāti attano ānubhāvena cattāri saccāni buddhā.
Trong bài thứ năm, chư Phật nhờ vào sức mạnh của mình mà hiểu biết bốn sự thật.

58. Chaṭṭhe phalantiyāti saddaṃ karontiyā.
Trong bài thứ sáu, “phalantiyā” nghĩa là người ấy phát ra âm thanh.

Na santasantīti na bhāyanti.
Không sợ hãi có nghĩa là họ không lo sợ.

Tattha khīṇāsavo attano sakkāyadiṭṭhiyā pahīnattā na bhāyati, hatthājānīyo sakkāyadiṭṭhiyā balavattāti.
Ở đó, người đã đạt Niết bàn không sợ hãi vì đã từ bỏ tà kiến về bản ngã, còn kẻ cưỡi voi sợ hãi vì tà kiến của mình vẫn còn mạnh mẽ.

Sattamaṭṭhamesupi eseva nayo.
Trong các bài thứ bảy và thứ tám cũng áp dụng cùng một nguyên tắc này.

61. Navame kiṃpurisāti kinnarā.
Trong bài thứ chín, “kiṃpurisa” nghĩa là kinnara (nhân thú).

Mānusiṃ vācaṃ na bhāsantīti manussakathaṃ na kathenti.
Họ không nói tiếng người, nghĩa là không trò chuyện theo cách của con người.

Dhammāsokassa kira ekaṃ kinnaraṃ ānetvā dassesuṃ.
Người ta kể rằng, vào thời vua A Dục, một kinnara được dẫn đến cho vua xem.

So ‘‘kathāpetha na’’nti āha.
Vua nói: “Hãy để nó nói chuyện.”

Kinnaro kathetuṃ na icchati.
Nhưng kinnara không muốn nói.

Eko puriso ‘‘ahametaṃ kathāpessāmī’’ti heṭṭhāpāsādaṃ otāretvā dve khāṇuke koṭṭetvā ukkhaliṃ āropesi.
Một người đàn ông nói: “Tôi sẽ khiến nó nói chuyện” và dẫn nó xuống khỏi lầu, đóng hai cọc xuống đất và đặt một cái cối giã lên.

Sā ubhatopassehi patati.
Cái cối nghiêng qua cả hai bên.

Taṃ disvā kinnaro ‘‘kiṃ aññaṃ ekaṃ khāṇukaṃ koṭṭetuṃ na vaṭṭatī’’ti ettakameva āha.
Thấy vậy, kinnara chỉ nói: “Tại sao không đóng thêm một cọc khác?”

Puna aparabhāge dve kinnare ānetvā dassesuṃ.
Sau đó, họ lại dẫn đến hai kinnara khác.

Rājā ‘‘kathāpetha ne’’ti āha.
Vua nói: “Hãy để chúng nói chuyện.”

Te kathetuṃ na icchiṃsu.
Nhưng chúng không muốn nói.

Eko puriso ‘‘ahamete kathāpessāmī’’ti te gahetvā antarāpaṇaṃ agamāsi.
Một người đàn ông nói: “Tôi sẽ khiến chúng nói” và dẫn chúng đi đến chợ.

Tattheko ambapakkañca macche ca addasa, eko kabiṭṭhaphalañca ambilikāphalañca.
Ở đó, một người thấy xoài và cá, còn người kia thấy trái kabiṭṭha và trái ambilikā.

Tattha purimo ‘‘mahāvisaṃ manussā khādanti, kathaṃ te kilāsino na hontī’’ti āha.
Người đầu tiên nói: “Người ta ăn những thứ cực độc như thế này, tại sao họ không bị bệnh phong?”

Itaro ‘‘kathaṃ ime etaṃ nissāya kuṭṭhino na hontī’’ti āha.
Người kia nói: “Tại sao họ không bị bệnh cùi vì ăn những thứ này?”

Evaṃ mānusiṃ vācaṃ kathetuṃ sakkontāpi dve atthe sampassamānā na kathentīti.
Mặc dù có thể nói tiếng người, nhưng khi nhìn thấy hai điều này, họ quyết định không nói chuyện.

62. Dasame appaṭivānoti anukaṇṭhito apaccosakkito.
Trong bài thứ mười, “appaṭivāno” nghĩa là không oán hận, không do dự.

63. Ekādasame asantasannivāsanti asappurisānaṃ sannivāsaṃ.
Trong bài thứ mười một, “asantasannivāsa” nghĩa là sống chung với những người xấu.

Na vadeyyāti ovādena vā anusāsaniyā vā na vadeyya, mā vadatūti attho.
“Na vadeyya” có nghĩa là không nên khuyên răn hay chỉ bảo, tức là không nên nói.

Therampāhaṃ na vadeyyanti ahampi theraṃ bhikkhuṃ ovādānusāsanivasena na vadeyyaṃ.
“Tôi cũng không nên nói với một vị thượng tọa” có nghĩa là tôi cũng không nên chỉ bảo hay khuyên nhủ một vị Tỳ-khưu lớn tuổi.

Ahitānukampīti ahitaṃ icchamāno.
“Ahitānukampi” là người muốn điều không tốt.

No hitānukampīti hitaṃ anicchamāno.
“No hitānukampi” là người không muốn điều tốt.

Noti naṃ vadeyyanti ‘‘ahaṃ tava vacanaṃ na karissa’’nti naṃ vadeyyaṃ.
“Naṃ vadeyya” có nghĩa là nói với người kia: “Tôi sẽ không nghe lời anh.”

Viheṭheyyanti vacanassa akaraṇena viheṭheyyaṃ.
“Viheṭheyyā” nghĩa là làm tổn thương người khác bằng cách không làm theo lời họ.

Passampissanappaṭikareyyanti passantopi jānantopi ahaṃ tassa vacanaṃ na kareyyaṃ.
“Passampi-sannappatikareyya” có nghĩa là dù thấy và biết rõ, tôi vẫn không làm theo lời người đó.

Iminā upāyena sabbattha attho veditabbo.
Theo cách này, ý nghĩa nên được hiểu ở tất cả các trường hợp.

Sukkapakkhe pana sādhūti naṃ vadeyyanti ‘‘sādhu bhaddakaṃ sukathitaṃ tayā’’ti tassa kathaṃ abhinandanto naṃ vadeyyanti attho.
Trong trường hợp tốt, “sādhu” có nghĩa là nói: “Tốt lắm, hay lắm, anh đã nói rất hay,” và người ấy ca ngợi lời nói của người khác.

64. Dvādasame ubhato vacīsaṃsāroti dvīsupi pakkhesu aññamaññaṃ akkosanapaccakkosanavasena saṃsaramānā vācā vacīsaṃsāro.
Trong bài thứ mười hai, “ubhato vacīsaṃsāra” nghĩa là sự lưu chuyển của lời nói giữa hai bên, liên quan đến việc xúc phạm và chỉ trích lẫn nhau.

Diṭṭhipaḷāsoti diṭṭhiṃ nissāya uppajjanako yugaggāhalakkhaṇo paḷāso diṭṭhipaḷāso nāma.
“Diṭṭhipaḷāsa” nghĩa là sự sai lầm nảy sinh từ quan điểm (diṭṭhi), giống như sự bám víu vào một niềm tin, đây được gọi là “diṭṭhipaḷāsa”.

Cetaso āghātoti kopo.
“Cetaso āghāta” nghĩa là sự tức giận.

So hi cittaṃ āghātento uppajjati.
Sự tức giận đó phát sinh làm tổn thương tâm trí.

Appaccayoti atuṭṭhākāro, domanassanti attho.
“Appaccayo” nghĩa là sự không thỏa mãn, hoặc cảm giác bất mãn, đây là nghĩa của từ “domanassa” (phiền muộn).

Anabhiraddhīti kopoyeva.
“Anabhiraddhi” nghĩa là sự tức giận.

So hi anabhirādhanavasena anabhiraddhīti vuccati.
Do không thể đạt được mong muốn, nên nó được gọi là “anabhiraddhi”.

Ajjhattaṃ avūpasantaṃ hotīti sabbampetaṃ niyakajjhattasaṅkhāte attano citte ca saddhivihārikaantevāsikasaṅkhātāya attano parisāya ca avūpasantaṃ hoti.
“Ajjhattaṃ avūpasantaṃ hoti” nghĩa là tất cả những điều này đều không yên tĩnh bên trong tâm trí, cả ở bản thân lẫn những người đồng hành và môn đệ của họ.

Tasmetanti tasmiṃ etaṃ.
“Tasmetanti” nghĩa là điều đó nằm trong điều này.

Sesaṃ vuttanayeneva veditabbanti.
Những phần còn lại nên được hiểu theo cách đã giải thích trước đây.

Puggalavaggo paṭhamo.
Đây là phần kết của Puggalavagga thứ nhất.

Hộp bình luận Facebook

Soṇa Thiện Kim

Panha.org là trang web chuyên sâu về Pháp học của Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông), nơi cung cấp kiến thức và tài liệu quý báu về kinh điển, giáo lý, và triết học Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông). Tại đây, bạn có thể tìm hiểu về các giáo pháp truyền thống, kinh nghiệm tu tập, và những bài giảng từ các vị tôn sư hàng đầu trong cộng đồng Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông). Với mục tiêu giúp người học hiểu sâu hơn về con đường giác ngộ và sự giải thoát, Panha.org mang đến nguồn tài nguyên phong phú, chính xác và cập nhật để hỗ trợ hành giả trên hành trình tu tập Pháp học.

Bài viết liên quan

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.

0 Góp ý
Được bỏ phiếu nhiều nhất
Mới nhất Cũ nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Back to top button