Chú giải Tăng Chi Bộ Kinh

Chú giải kinh Tăng Chi Bộ I – Chương 2 – 16. Phẩm Phẫn Nộ

1. Kodhapeyyālaṃ
Kodhapeyyālaṃ có nghĩa là “Phần về các phiền não như giận dữ”. Trong văn học Pali, từ này được sử dụng để chỉ một phần hoặc một chương nói về những cảm xúc tiêu cực như sự giận dữ (kodha) và các yếu tố khác liên quan đến nó.

181. Ito paresu kujjhanalakkhaṇo kodho.
Từ đây trở về sau, giận là dấu hiệu của sự tức giận.

Upanandhanalakkhaṇo upanāho.
Upanāho là sự giữ lòng thù oán.

Sukatakaraṇamakkhanalakkhaṇo makkho.
Makkho là biểu hiện của việc làm tổn thương công lao của người khác.

Yugaggāhalakkhaṇo palāso.
Palāso là dấu hiệu của sự cố chấp và bảo thủ.

Usūyanalakkhaṇā issā.
Issā là dấu hiệu của sự ghen tị.

Pañcamaccherabhāvo macchariyaṃ.
Macchariyaṃ là biểu hiện của lòng keo kiệt, không chia sẻ.

Taṃ sabbampi maccharāyanalakkhaṇaṃ.
Tất cả những điều đó là dấu hiệu của sự ích kỷ.

Katapaṭicchādanalakkhaṇā māyā.
Māyā là dấu hiệu của việc che đậy tội lỗi.

Kerāṭikalakkhaṇaṃ sāṭheyyaṃ.
Sāṭheyyaṃ là biểu hiện của sự gian dối.

Alajjanākāro ahirikaṃ.
Ahirikaṃ là không có lòng xấu hổ.

Upavādato abhāyanākāro anottappaṃ.
Anottappaṃ là không biết sợ điều xấu ác.

Akkodhādayo tesaṃ paṭipakkhavasena veditabbā.
Akkodhā (vô sân) và những điều khác được hiểu là đối nghịch với các tính xấu này.

185. Sekkhassa bhikkhunoti sattavidhassāpi sekkhassa upariupariguṇehi parihānāya saṃvattanti, puthujjanassa pana paṭhamataraṃyeva parihānāya saṃvattantīti veditabbā.
Sekkhassa bhikkhuno (tu sĩ học tập) có bảy loại; việc từ bỏ các phẩm chất cao hơn sẽ dẫn đến sự suy giảm; còn với người phàm phu thì suy giảm xảy ra sớm hơn.

Aparihānāyāti upariupariguṇehi aparihānatthāya.
Aparihānāya nghĩa là không suy giảm các phẩm chất cao hơn.

187. Yathābhataṃ nikkhittoti yathā ānetvā nikkhitto, evaṃ niraye patiṭṭhito vāti veditabbo.
Yathābhataṃ nikkhittoti nghĩa là như đã được mang tới và đặt xuống, cũng vậy sẽ được hiểu là bị đọa vào địa ngục.

190. Ekaccoti yassete kodhādayo atthi, so ekacco nāma.
Ekacco có nghĩa là người nào có những tính xấu như giận dữ, thì người đó gọi là ekacco.

Kodhapeyyālaṃ niṭṭhitaṃ.
Phần Kodhapeyyālaṃ đã kết thúc.

2. Akusalapeyyālaṃ
Akusalapeyyālaṃ có nghĩa là “Phần về những điều bất thiện”. Trong văn học Pali, từ này dùng để chỉ các khía cạnh tiêu cực, bất thiện (akusalā) và cách chúng ảnh hưởng đến cuộc sống của con người. Phần này thường nói về những hành vi và tư tưởng không mang lại lợi ích, dẫn đến khổ đau và sự luân hồi, như sự ác ý, lòng tham và vô minh.

191-200. Sāvajjāti sadosā.
Sāvajja có nghĩa là có tội, có lỗi.

Anavajjāti niddosā.
Anavajja có nghĩa là không có tội, không có lỗi.

Dukkhudrayāti dukkhavaḍḍhikā.
Dukkhudraya nghĩa là làm gia tăng khổ đau.

Sukhudriyāti sukhavaḍḍhikā.
Sukhudriya nghĩa là làm gia tăng hạnh phúc.

Sabyābajjhāti sadukkhā.
Sabyābajja có nghĩa là có sự khổ đau.

Abyābajjhāti niddukkhā.
Abyābajja có nghĩa là không có sự khổ đau.

Ettāvatā vaṭṭavivaṭṭameva kathitaṃ.
Đến đây, chỉ vòng luân hồi và giải thoát được nói đến.

Akusalapeyyālaṃ niṭṭhitaṃ.
Phần Akusalapeyyālaṃ đã kết thúc.

Hộp bình luận Facebook

Soṇa Thiện Kim

Panha.org là trang web chuyên sâu về Pháp học của Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông), nơi cung cấp kiến thức và tài liệu quý báu về kinh điển, giáo lý, và triết học Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông). Tại đây, bạn có thể tìm hiểu về các giáo pháp truyền thống, kinh nghiệm tu tập, và những bài giảng từ các vị tôn sư hàng đầu trong cộng đồng Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông). Với mục tiêu giúp người học hiểu sâu hơn về con đường giác ngộ và sự giải thoát, Panha.org mang đến nguồn tài nguyên phong phú, chính xác và cập nhật để hỗ trợ hành giả trên hành trình tu tập Pháp học.

Bài viết liên quan

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.

0 Góp ý
Được bỏ phiếu nhiều nhất
Mới nhất Cũ nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Back to top button