(10) 5. Bālavaggavaṇṇanā
Bālavaggavaṇṇanā có nghĩa là “Sự giải thích về chương dành cho người khờ dại” trong tiếng Pali. Đây là phần chú giải trong các văn bản Phật giáo, giải thích về những khía cạnh liên quan đến các hành động hoặc quan điểm sai lầm của những người thiếu trí tuệ hoặc nhận thức sai lạc. Từ “bāla” nghĩa là người khờ dại, và “vaṇṇanā” là sự giải thích hay chú giải.
99. Pañcamassa paṭhame anāgataṃ bhāraṃ vahatīti ‘‘sammajjanī padīpo ca, udakaṃ āsanena ca, chandapārisuddhiutukkhānaṃ, bhikkhugaṇanā ca ovādo, pātimokkhaṃ therabhāroti vuccatī’’ti imaṃ dasavidhaṃ therabhāraṃ navako hutvā therena anajjhiṭṭho karonto anāgataṃ bhāraṃ vahati nāma.
Ở bài thứ năm, người ta nói rằng “gánh nặng tương lai” là khi người mới tu sĩ đảm nhận mười nhiệm vụ của vị trưởng lão nhưng không được trưởng lão hướng dẫn trực tiếp.
Āgataṃ bhāraṃ na vahatīti thero samāno tameva dasavidhaṃ bhāraṃ attanā vā akaronto paraṃ vā asamādapento āgataṃ bhāraṃ na vahati nāma.
“Không mang gánh nặng đã đến” là khi vị trưởng lão không thực hiện mười nhiệm vụ này cho mình hoặc không hướng dẫn người khác làm.
Dutiyasuttepi imināva nayena attho veditabbo.
Trong bài kinh thứ hai cũng phải hiểu theo cách tương tự này.
101. Tatiye akappiye kappiyasaññīti akappiye sīhamaṃsādimhi ‘‘kappiyaṃ ida’’nti evaṃsaññī.
Trong bài thứ ba, người có ý niệm sai cho rằng điều không hợp lý như việc ăn thịt sư tử là hợp lý.
Kappiye akappiyasaññīti kumbhīlamaṃsabiḷāramaṃsādimhi kappiye ‘‘akappiyaṃ ida’’nti evaṃsaññī.
Ngược lại, người có ý niệm sai cho rằng những điều hợp lý như ăn thịt cua hoặc mèo là không hợp lý.
Catutthaṃ vuttanayeneva veditabbaṃ.
Bài thứ tư cũng phải hiểu theo cách đã được giải thích.
103. Pañcame anāpattiyā āpattisaññīti āpucchitvā bhaṇḍakaṃ dhovantassa, pattaṃ pacantassa, kese chindantassa, gāmaṃ pavisantassātiādīsu anāpatti, tattha ‘‘āpatti aya’’nti evaṃsaññī.
Trong bài thứ năm, một người sai lầm cho rằng có tội khi làm những việc không phạm tội như giặt đồ, nấu ăn, cắt tóc hoặc vào làng sau khi đã xin phép.
Āpattiyā anāpattisaññīti tesaññeva vatthūnaṃ anāpucchākaraṇe āpatti, tattha ‘‘anāpattī’’ti evaṃsaññī.
Ngược lại, có người sai lầm cho rằng không phạm tội khi thực hiện những hành động phạm tội mà không xin phép.
Chaṭṭhepi vuttanayeneva attho veditabbo.
Bài thứ sáu cũng phải hiểu theo cách tương tự đã được giải thích.
Sattamādīni uttānatthāneva.
Các bài từ thứ bảy trở đi có ý nghĩa rõ ràng.
109. Ekādasame āsavāti kilesā.
Trong bài thứ mười một, “āsava” nghĩa là phiền não.
Na kukkuccāyitabbanti saṅghabhogassa apaṭṭhapanaṃ avicāraṇaṃ na kukkuccāyitabbaṃ nāma, taṃ kukkuccāyati.
“Không nên nghi ngờ” nghĩa là không nên ngần ngại về việc không thiết lập tài sản chung của Tăng đoàn, nhưng người ta lại nghi ngờ.
Kukkuccāyitabbanti tasseva paṭṭhapanaṃ vicāraṇaṃ, taṃ na kukkuccāyati.
“Phải nghi ngờ” nghĩa là phải xem xét việc thiết lập tài sản chung của Tăng đoàn, nhưng người ta lại không nghi ngờ.
Dvādasamādīni heṭṭhā vuttanayeneva veditabbānīti.
Các bài từ mười hai trở đi cũng phải hiểu theo cách đã được giải thích trước đó.
Bālavaggo pañcamo.
Chương về người khờ dại là chương thứ năm.
Dutiyapaṇṇāsakaṃ niṭṭhitaṃ.
Phần năm mươi bài kệ thứ hai đã hoàn thành.
3. Tatiyapaṇṇāsakaṃ
Phần năm mươi bài kệ thứ ba.