อรรถกถา อังคุตตรนิกาย สัตตกนิบาต มหาวรรคที่ ๒
Chú giải bộ kinh Tăng Chi, Chương 7, Đại Phẩm 2.
๑. หิริสูตร
1. Hiri Sutta (Kinh Hiri).
มหาวรรคที่ ๒
Đại Phẩm 2.
อรรถกถาหิริสูตรที่ ๑
Chú giải Kinh Hiri, phần 1.
หิริสูตรที่ ๑ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Kinh Hiri, phần 1, được giải thích như sau.
บทว่า หตูปนิโส ได้แก่ มีเหตุถูกกำจัดแล้ว มีปัจจัยถูกตัดแล้ว.
Câu “Hetūpaniso” nghĩa là có nguyên nhân bị loại bỏ, có duyên bị cắt đứt.
บทว่า ยถาภูตญาณทสฺสนํ ได้แก่ วิปัสสนาอย่างอ่อน.
Câu “Yathābhūtañāṇadassanaṃ” nghĩa là vipassanā (tuệ quán) còn non yếu.
บทว่า นิพฺพิทาวิราโค ได้แก่ วิปัสสนามีกำลัง และมรรค.
Câu “Nibbidhāvirāgo” nghĩa là vipassanā có sức mạnh và con đường (đạo lộ).
บทว่า วิมุตฺติญาณทสฺสนํ ได้แก่ อรหัตตวิมุติ และปัจจเวกขณญาณ.
Câu “Vimuttiñāṇadassanaṃ” nghĩa là giải thoát của A-la-hán và trí tuệ phản tỉnh (paccavekkhaṇa-ñāṇa).
จบอรรถกถาหิริสูตรที่ ๑
Kết thúc chú giải Kinh Hiri, phần 1.
อรรถกถาสุริยสูตรที่ ๒
Chú giải Kinh Suriya, phần 2.
สุริยสูตรที่ ๒ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Kinh Suriya, phần 2, được giải thích như sau.
พึงทราบปุเรจาริกกถา ถ้อยคำที่กล่าวนำหน้าแห่งพระสูตรนี้ก่อนอื่น เริ่มต้นดังต่อไปนี้ว่า
Trước tiên, cần hiểu lời dẫn nhập của kinh này, được bắt đầu như sau.
เพราะเหตุที่สัตตสุริยเทศนา พระอาทิตย์ ๗ ดวงเป็นไปด้วยอำนาจแสดงว่าโลกพินาศด้วยไฟกัลป์ ฉะนั้น จึงทรงแสดงว่า สังวัฏฏกัปป์มี ๓, สังวัฏฏสีมามี ๓, สังวัฏฏมูลมี ๓, โกลาหลมี ๓.
Do bài thuyết pháp về bảy mặt trời chỉ ra rằng thế giới bị hủy diệt bởi lửa đại kiếp, Đức Phật đã thuyết giảng rằng có ba chu kỳ hủy diệt (saṅvaṭṭa-kappa), ba ranh giới hủy diệt (saṅvaṭṭa-sīma), ba gốc hủy diệt (saṅvaṭṭa-mūla) và ba hỗn loạn (kolāhala).
ปุเรจาริกกถานั้นได้กล่าวไว้พิสดารแล้ว ในปุพเพนิวาสานุสสตินิเทศ ในคัมภีร์วิสุทธิมรรค.
Lời dẫn nhập này đã được giải thích chi tiết trong phần Puḷḷavināsa Anussati Niddesa thuộc bộ Thanh Tịnh Đạo (Visuddhimagga).
บทว่า เอตทโวจ ความว่า เพื่อจะทรงแสดงความวิบัติของสังขารทั้งหลายทั้งที่มีใจครองและไม่มีใจครอง ตามอัธยาศัยของภิกษุ ๕๐๐ รูปผู้เจริญอนิจจกรรมฐาน พระผู้มีพระภาคเจ้าจึงตรัสสัตตปุริโยปมสูตร มีคำเป็นต้นว่า อนิจฺจา ภิกฺขเว สงฺขารา ด้วยประการฉะนี้.
Câu “Etad avoca” nghĩa là để chỉ rõ sự hủy diệt của tất cả các hành, dù có tâm hay không có tâm, phù hợp với xu hướng tu tập của 500 vị tỳ kheo thực hành pháp quán vô thường, Đức Phật đã thuyết giảng Kinh Sattapuriya với lời mở đầu: “Aniccā bhikkhave saṅkhārā” (Này các tỳ kheo, các hành là vô thường).
บรรดาบทเหล่านั้น บทว่า อนิจฺจา ความว่า สังขารทั้งหลายชื่อว่า อนิจฺจา ไม่เที่ยง เพราะอรรถว่ามีแล้ว กลับไม่มี.
Trong số các câu ấy, câu “Aniccā” có nghĩa là: Các hành được gọi là vô thường vì chúng có rồi lại không.
บทว่า สงฺขารา ได้แก่ สังขารธรรม ทั้งที่มีใจครองและไม่มีใจครอง.
Câu “Saṅkhārā” chỉ các pháp hữu vi, bao gồm cả những pháp có tâm và không có tâm.
บทว่า อธุวา ความว่า ชื่อว่าไม่ยั่งยืน เพราะอรรถว่าไม่นาน.
Câu “Adhuvā” nghĩa là không bền vững, vì mang ý nghĩa là không kéo dài lâu.
บทว่า อนสฺสาสิกา ความว่า เว้นจากความเบาใจ เพราะมีความเป็นของไม่ยั่งยืน.
Câu “Anassāsikā” nghĩa là không đáng tin cậy, vì bản chất không bền vững.
บทว่า อลเมว แปลว่า สมควรแล้ว.
Câu “Alameva” nghĩa là xứng đáng.
บทว่า อชฺโฌคาฬฺโห ได้แก่ จมลงไปในน้ำ.
Câu “Ajjhogāḷho” nghĩa là chìm xuống nước.
บทว่า อจฺจุคฺคโต ได้แก่ โผล่ขึ้นแล้วจากหลังน้ำ.
Câu “Accuggato” nghĩa là nổi lên trên mặt nước.
บทว่า เทโว น วสฺสติ ความว่า ชื่อว่าเมฆฝนที่ทำน้ำให้ไหวเป็นอันแรก รวมกันเป็นเมฆฝนกลุ่มก้อนอันเดียวกันแล้ว ตกลงในแสนโกฏิจักรวาฬ.
Câu “Devo na vassati” nghĩa là: Những cơn mưa đầu tiên làm xao động nước, tụ thành một khối mây duy nhất và rơi xuống trong hàng trăm ngàn cõi đại thiên thế giới.
ในกาลนั้น พืชที่งอกออกมาแล้ว ย่อมไม่กลับเข้าไปยังเรือนพืชอีก.
Khi đó, các hạt giống đã nảy mầm sẽ không quay trở lại trạng thái ban đầu nữa.
ธรรมกถาที่คาดคะเนย่อมถือเป็นประมาณว่า นับตั้งแต่เวลาที่ฝนไม่ตกนั้น น้ำก็งวดลงไป เหมือนน้ำในธัมมกรกฉะนั้น.
Pháp thoại được ước lượng rằng kể từ lúc mưa không còn rơi nữa, nước sẽ cạn dần giống như nước trong một cái gáo.
ฝนไม่ตกอีกแม้เพียงหยาดเดียว.
Không còn một giọt mưa nào rơi xuống nữa.
ก็เมื่อโลกกำลังพินาศ ตั้งต้นแต่อเวจีมหานรกไป ก็มีแต่ความว่างเปล่า.
Khi thế giới đang bị hủy diệt, bắt đầu từ đại địa ngục Avīci trở đi, chỉ còn lại sự trống rỗng.
สัตว์ทั้งหลายครั้นขึ้นจากอเวจีมหานรกนั้นแล้ว ก็บังเกิดในมนุษย์โลกและในสัตว์เดรัจฉาน.
Chúng sinh sau khi thoát khỏi địa ngục Avīci sẽ tái sinh vào thế giới loài người hoặc loài súc sanh.
แม้สัตว์ที่บังเกิดในสัตว์เดรัจฉานกลับได้เมตตาในบุตรและพี่น้อง ทำกาละแล้ว บังเกิดในเทวดาและมนุษย์ทั้งหลาย.
Ngay cả những chúng sinh tái sinh vào loài súc sanh cũng có lòng từ đối với con cái và anh em, sau khi chết sẽ tái sinh vào cõi trời và loài người.
เทวดาทั้งหลายเที่ยวไปทางอากาศ ร้องบอกกันว่า ที่นี้เป็นที่เที่ยวหามิได้ ทั้งไม่ยั่งยืน พวกท่านจงเจริญเมตตา เจริญกรุณา มุทิตา อุเบกขากันเถิด ดังนี้.
Chư thiên du hành trong không gian, loan báo rằng: “Nơi đây không phải là nơi bền vững, không phải là chốn nương tựa lâu dài. Hãy tu tập tâm từ, bi, hỷ, xả.”
สัตว์เหล่านั้น ครั้นเจริญเมตตาเป็นต้นแล้ว จุติจากที่นั้นแล้ว ย่อมบังเกิดในพรหมโลก.
Chúng sinh ấy, sau khi tu tập tâm từ, bi, hỷ, xả, khi mạng chung sẽ tái sinh vào cõi Phạm Thiên.
ในบทว่า พืชคามา มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Trong đoạn “Pheṇakaṃ”, có các giải thích như sau.
พืช ๕ ชนิดชื่อว่าพืชคาม.
Năm loại cây trồng được gọi là “Bījagāma” (các loại ngũ cốc).
พืชสีเขียวที่มีรากและใบงอกชนิดใดชนิดหนึ่ง ชื่อว่าภูตคาม.
Các loài cây xanh mọc rễ và lá được gọi là “Bhūtagāma.”
ในบทว่า โอสธติณวนปฺปตโย มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Trong câu “Osadhañca,” có các giải thích như sau.
ต้นไม้ที่เขาใช้ปรุงยารักษาโรค ชื่อว่าโอสธ.
Những loại cây được dùng để bào chế thuốc được gọi là “Osadha” (dược thảo).
ต้นไม้ที่มีแก่นข้างนอก เช่น ต้นตาลและต้นมะพร้าวเป็นต้น ชื่อว่าติณะ.
Những cây có lõi cứng bên ngoài như cây cọ, dừa được gọi là “Tiṇa” (cây cỏ cứng).
ต้นไม้ที่เจริญที่สุดในป่า ชื่อว่าวนัปปติ ต้นไม้เจ้าป่า.
Những cây trưởng thành nhất trong rừng được gọi là “Vanappati” (vua của rừng).
แม่น้ำน้อยที่เหลือ เว้นแม่น้ำใหญ่ ๕ สาย ชื่อว่ากุนนที แม่น้ำน้อย.
Các con sông nhỏ, ngoại trừ 5 con sông lớn, được gọi là “Kunnadī” (sông nhỏ).
สระเล็กๆ มีบึงเป็นต้นที่เหลือ เว้นสระใหญ่ ๗ สระ ชื่อว่ากุสุพภะ บ่อน้ำ.
Các ao nhỏ, ngoại trừ 7 hồ lớn, được gọi là “Kusobha” (ao nhỏ).
ในบทว่า ทุติโย สุริโย เป็นต้น มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Trong đoạn “Dutiyo Sūriyo,” có các giải thích như sau.
ในคราวที่มีพระอาทิตย์ดวงที่ ๒ ดวงหนึ่งขึ้นไป ดวงหนึ่งตก.
Khi mặt trời thứ hai mọc lên, mặt trời thứ nhất lặn xuống.
ในคราวที่มีพระอาทิตย์ดวงที่ ๓ ดวงหนึ่งขึ้นไป ดวงหนึ่งตก. ดวงหนึ่งยังอยู่กลาง (ท้องฟ้า).
Khi mặt trời thứ ba xuất hiện, một mặt trời mọc lên, một mặt trời lặn xuống, và một mặt trời còn lại giữa bầu trời.
ในคราวที่มีพระอาทิตย์ดวงที่ ๔ ย่อมตั้งขึ้นเรียงกันเป็นลำดับ เหมือนภิกษุ ๔ รูปผู้เที่ยวไปบิณฑบาตในหมู่บ้าน ๔ ครอบครัวยืนอยู่ตามลำดับประตูบ้านฉะนั้น.
Khi có mặt trời thứ tư, chúng xuất hiện nối tiếp nhau, giống như bốn vị tỳ kheo đi khất thực trong bốn gia đình, đứng trước cửa nhà theo thứ tự.
แม้ที่พระอาทิตย์ดวงที่ ๕ เป็นต้นก็นัยนี้เหมือนกัน.
Ngay cả khi có mặt trời thứ năm trở đi, ý nghĩa cũng tương tự như vậy.
บทว่า ปลุชฺชนฺติ ได้แก่ ขาดตกลง.
Cụm từ “Palujjanti” có nghĩa là bị đứt đoạn và rơi xuống.
บทว่า เนว ฉาริกา ปญฺญายติ น มสิ ความว่า เมื่อที่มีประมาณเท่านี้คือ แผ่นดินใหญ่ในจักรวาฬ ขุนเขาสิเนรุ ภูเขาหิมพานต์ ภูเขาจักรวาฬ กามาพจรสวรรค์ ๖ ชั้นและพรหมโลกชั้นปฐมฌานภูมิ ที่ถูกไฟไหม้แล้ว ขี้เถ้าหรือถ่านแม้เพียงจะหยิบเอาด้วยนิ้วมือก็ไม่ปรากฏ.
Câu “Neva Chārikā Paññāyati Na Masi” nghĩa là, khi trái đất lớn trong vũ trụ, núi Sineru, núi Tuyết Sơn, núi Cakravāla, sáu tầng trời dục giới và cõi Phạm thiên sơ thiền bị thiêu rụi bởi lửa, thì không có tro tàn hay than nào đủ để nhặt lên bằng ngón tay.
บทว่า โก มนฺตา โก สทฺธาตา ความว่าใครสามารถจะให้บุคคลรู้ จะให้เขาเชื่อเรื่องนั้น หรือใครจะเป็นผู้เชื่อเรื่องนั้น.
Câu “Ko Mantā Ko Saddhātā” nghĩa là, ai có thể khiến người khác hiểu được, hoặc ai có thể làm cho họ tin vào điều đó, và ai là người sẽ tin?
บทว่า อญฺญตร ทิฏฺฐปเทหิ ความว่า เว้นพระอริยสาวก ผู้โสดาบัน ผู้มีบท (คือพระนิพพาน) อันตนเห็นแล้ว. อธิบายว่า ใครเล่าจักเชื่อคนอื่นได้.
Cụm từ “Aññatara Diṭṭhapadehi” có nghĩa là, ngoại trừ các bậc Thánh đệ tử, những người đã chứng đạt Sơ quả và tự mình thấy rõ Niết-bàn, thì ai có thể tin vào điều đó?
บทว่า วีตราโค ความว่า ผู้ปราศจากราคะ ด้วยอำนาจวิกขัมภนปหาน (ละได้ด้วยการข่ม).
Câu “Vītarāgo” nghĩa là người đã thoát khỏi dục vọng nhờ khả năng chế ngự và đoạn diệt.
บทว่า สาสนํ อาชานึสุ ความว่า พระสาวกทั้งหลายรู้ถึงคำพร่ำสอน คือดำเนินตามทาง เพื่อความเป็นสหายชาวพรหมโลก.
Câu “Sāsanaṃ Ājāniṃsu” nghĩa là các Thánh đệ tử biết rõ lời dạy và thực hành theo con đường hướng đến sự đồng hành cùng chúng sinh cõi Phạm Thiên.
บทว่า สมสมคติโย ความว่า ผู้มีคติเสมอกัน คือมีคติเป็นอันเดียวกัน โดยอาการเป็นอันเดียวกัน ในอัตภาพที่ ๒.
Cụm từ “Samasamagatiyo” nghĩa là người có chung một cảnh giới, một con đường giống nhau trong kiếp sống thứ hai.
บทว่า อตฺตริ เมตฺตํ ภเวยฺยํ ความว่า เราพึงเจริญเมตตาให้ยิ่งๆ ขึ้นไป คือทำให้ประณีต เริ่มตั้งแต่ปฐมฌานไปจนถึงฌานหมวด ๓ และฌานหมวด ๔.
Câu “Attari Mettaṃ Bhaveyyaṃ” nghĩa là chúng ta nên phát triển tâm từ ngày càng cao hơn, làm cho tâm từ trở nên vi tế hơn, từ sơ thiền đến tam thiền và tứ thiền.
บทว่า จกฺขุมา ความว่า พระศาสดาทรงมีพระจักษุ ๕ ชื่อว่าจักขุมา.
Câu “Cakkhumā” nghĩa là Đức Thế Tôn được gọi là Cakkhumā vì Ngài có năm loại mắt.
บทว่า ปรินิพฺพุโต ความว่า เสด็จปรินิพพานด้วยกิเลสปรินิพพาน ณ โพธิบัลลังก์นั่นเอง.
Câu “Parinibbuto” nghĩa là Ngài đã đạt đến sự tịch diệt của các phiền não ngay tại Bồ đề đạo tràng.
ครั้นพระศาสดาทรงแสดงอนิจจลักษณะแล้ว ทรงยักเยื้องพระธรรมเทศนาไปอย่างนี้ ภิกษุผู้เจริญอนิจจกรรมฐานทั้ง ๕๐๐ นั้น ส่งญาณไปตามกระแสเทศนา บรรลุพระอรหัตแล้ว บนอาสนะที่ตนนั่งนั่นแหละ ดังนี้.
Khi Đức Thế Tôn thuyết giảng về tướng vô thường, Ngài đã chuyển hướng bài pháp như vậy. Năm trăm vị Tỳ kheo thực hành quán niệm về vô thường đã hướng trí tuệ của họ theo dòng pháp thoại và chứng đạt quả A-la-hán ngay tại chỗ ngồi của mình.
จบอรรถกถาสุริยสูตรที่ ๒
Kết thúc chú giải Suriyasutta thứ hai.
อรรถกถานคโรปมสูตรที่ ๓
Chú giải Nagaropama Sutta thứ ba.
บทว่า ยโต แปลว่า ในกาลใด.
Câu “Yato” được dịch là “vào thời điểm nào”.
บทว่า ปจฺจนฺติมํ ได้แก่ นครอันตั้งอยู่ในที่สุดแห่งรัฐ คือปลายเขตรัฐ. ก็การรักษานครในมัชฌิมประเทศ ย่อมไม่มี เพราะเหตุนั้น จึงไม่ทรงถือเอากิจ คือรักษานครนั้น.
Câu “Paccantimang” nghĩa là thành phố được xây dựng ở biên giới của quốc gia. Việc bảo vệ thành phố ở khu vực trung tâm không cần thiết, do đó không được coi là nhiệm vụ chính.
บทว่า นครปริกฺขาเรหิ ปริกฺขิตฺตํ ความว่า ประดับตกแต่ง ด้วยเครื่องประดับพระนคร.
Câu “Nagaraparikkharehi Parikkhittang” nghĩa là được trang trí bằng các vật phẩm làm đẹp cho thành phố.
บทว่า อกรณียํ ความว่า อันข้าศึกภายนอกพึงกระทำไม่ได้ คือเอาชนะไม่ได้.
Câu “Akaraniyang” nghĩa là không thể bị kẻ thù bên ngoài tấn công hay chinh phục.
บทว่า คมฺภีรเนมา ได้แก่ หลุมลึก.
Câu “Gambhiranema” nghĩa là các hố sâu.
บทว่า สุนิขาตา ได้แก่ ฝังไว้ดีแล้ว.
Câu “Sunikhatang” nghĩa là được chôn hoặc gắn chắc chắn.
ก็ชาวพระนครย่อมสร้างเสาระเนียดนั้นด้วยอิฐบ้าง ด้วยหินบ้าง ด้วยไม้แก่นมีไม้ตะเคียนเป็นต้นบ้าง เมื่อสร้างเสาระเนียดนั้น เพื่อประโยชน์แก่การคุ้มครองพระนคร ก็สร้างไว้ภายนอกพระนคร เมื่อสร้างเพื่อประโยชน์แก่การตกแต่ง ก็สร้างไว้ภายนอกพระนคร. เมื่อทำเสาระเนียดนั้นให้สำเร็จด้วยอิฐ ก็ขุดหลุมใหญ่ ฝังลงไป ในเบื้องบนทำเป็น ๘ เหลี่ยม ฉาบด้วยปูนขาว.
Dân cư trong thành phố thường dựng các cột rào chắn bằng gạch, đá hoặc gỗ cứng như gỗ teak. Khi dựng các cột này để bảo vệ thành phố, chúng được đặt bên ngoài thành phố. Nếu để trang trí, chúng cũng được đặt bên ngoài. Khi hoàn thành các cột bằng gạch, họ đào các hố lớn, chôn chúng xuống, phía trên được làm hình bát giác và phủ bằng vôi trắng.
เมื่อใดช้างเอางาแทงก็ไม่หวั่นไหว เมื่อนั้น เสาระเนียดนั้นย่อมชื่อว่าฉาบดีแล้ว.
Khi voi dùng ngà đâm mà cột chắn không rung chuyển, thì cột chắn đó được gọi là đã được trát vững chắc.
เสาระเนียด แม้จะสำเร็จด้วยเสาหินเป็นต้น เป็นเสามีแปดเหลี่ยมเท่านั้น.
Cột chắn dù làm bằng đá cũng được chế tạo dưới dạng hình bát giác.
ถ้าเสาเหล่านั้นยาว ๘ ศอกไซร้ ก็ฝังลงในหลุมลึกประมาณ ๔ ศอก ข้างบนประมาณ ๔ ศอก.
Nếu cột chắn dài 8 thước, thì được chôn 4 thước dưới đất và để 4 thước trên mặt đất.
แม้ในเสาระเนียดยาว ๑๖ ศอกหรือ ๒๐ ศอกก็นัยนี้เหมือนกัน.
Ngay cả với cột chắn dài 16 thước hoặc 20 thước, nguyên tắc cũng tương tự.
ก็เสาระเนียดทั้งหมดฝังลงไปข้างล่างครึ่งหนึ่ง อยู่ข้างบนครึ่งหนึ่ง.
Toàn bộ cột chắn được chôn một nửa dưới đất và nửa còn lại trên mặt đất.
เสาเหล่านั้นคดคล้ายเยี่ยวโค เพราะเหตุนั้น บุคคลย่อมอาจทำงานได้โดยใช้ไม้เรียบในระหว่างเสาเหล่านั้น.
Những cột này cong như hình chữ C, do đó có thể sử dụng các tấm gỗ phẳng giữa các cột để làm việc.
อนึ่ง เสาเหล่านั้น เขาทำลวดลายไว้ ยกธงไว้ด้วย.
Ngoài ra, các cột này được trang trí hoa văn và có cắm cờ.
บทว่า ปริกฺขา ได้แก่ เหมืองที่จัดล้อมไว้.
Câu “Parikkha” nghĩa là các hào nước được xây dựng bao quanh.
บทว่า อนุปริยายปโต ได้แก่ หนทางใหญ่ที่เลียบไปกับภายในกำแพง ซึ่งทหารทั้งหลายตั้งอยู่ รบกับเหล่าทหารที่ตั้งอยู่ภายนอกกำแพง.
Câu “Anupariyayapato” nghĩa là con đường lớn chạy dọc bên trong tường thành, nơi quân lính bên trong chiến đấu với quân lính bên ngoài.
บทว่า สลากํ ได้แก่ อาวุธซัดมีศรและโตมร เป็นต้น.
Câu “Salakang” nghĩa là các vũ khí ném như tên và lao.
บทว่า เชวนิกํ ได้แก่ อาวุธที่เหลือมีอาวุธมีคมข้างเดียวเป็นต้น.
Câu “Chevanikang” nghĩa là các loại vũ khí còn lại như dao kiếm một lưỡi.
บทว่า หตฺถาโรหา ได้แก่ ชนทั้งปวงมีอาจารย์ฝึกช้าง หมอรักษาช้างและคนเลี้ยงช้างเป็นต้น.
Câu “Hattharohana” nghĩa là tất cả những người như thầy huấn luyện voi, bác sĩ thú y voi và người chăm sóc voi.
บทว่า อสฺสาโรหา ได้แก่ ชนทั้งปวงมีอาจารย์ผู้ฝึกม้า หมอรักษาม้าและคนเลี้ยงม้าเป็นต้น.
Câu “Assarohana” nghĩa là tất cả những người như thầy huấn luyện ngựa, bác sĩ thú y ngựa và người chăm sóc ngựa.
บทว่า ธนุคฺคาหา ได้แก่ ทหารยิงธนู.
Câu “Dhanuggaha” nghĩa là những binh lính bắn cung.
บทว่า เจลกา ได้แก่ เหล่าทหารผู้ถือธงชัยนำหน้าในสนามรบ.
Câu “Chelaka” nghĩa là những binh lính cầm cờ dẫn đầu trên chiến trường.
บทว่า จลกา ความว่า ผู้จัดกระบวนทัพอย่างนี้ว่า ตำแหน่งพระราชาอยู่ที่นี่ ตำแหน่งมหาอำมาตย์ ชื่อโน้นอยู่ที่นี่.
Câu “Chalaka” nghĩa là những người tổ chức đội hình quân, xác định vị trí của nhà vua ở đây và vị trí của đại thần ở kia.
บทว่า ปิณฺฑทายกา ได้แก่ ทหารใหญ่หน่วยจู่โจม.
Câu “Pindadayaka” nghĩa là những binh lính lớn thuộc đơn vị tấn công.
อธิบายว่า ได้ยินว่า ทหารเหล่านั้นเข้าไปยังกองทัพแห่งปรปักษ์ ตัดเอาเป็นท่อนๆ แล้วนำไปเหมือนนำก้อนข้าวไปเป็นก้อนๆ แล้วโดดหนีไป.
Giải thích: Được nghe rằng, những binh lính này xâm nhập vào quân đội đối phương, cắt thành từng khúc và mang đi như mang những nắm cơm, sau đó nhảy thoát ra.
อีกนัยหนึ่ง ทหารเหล่าใดถือเอาข้าวและน้ำดื่มเข้าไปให้แก่กองทหารในกลางสงครามได้. คำว่า บิณฑทายกา นั่นเป็นชื่อของทหารแม้เหล่านั้น.
Theo một cách khác, những binh lính nào mang cơm và nước uống đến cho đội quân giữa chiến trường thì cũng được gọi là “Pindadayaka”.
บทว่า อุคฺคา ราชปุตฺตา ได้แก่ เหล่าทหารผู้เป็นลูกเจ้ามีสกุลสูงๆ ชำนาญสงคราม.
Câu “Ugga Rajaputta” nghĩa là những binh lính là con của các nhà quý tộc, thông thạo chiến tranh.
บทว่า ปกฺขนฺทิโน ได้แก่ เหล่าทหารที่ถามกันว่า พวกเราจะไปนำเอาศีรษะหรืออาวุธของใครมา ได้รับคำตอบว่า ของทหารคนโน้น ดังนี้แล้วก็โลดแล่นเข้าสู่สงครามนำเอาศีรษะหรืออาวุธนั้นมาได้.
Câu “Pakkhandino” nghĩa là những binh lính hỏi nhau rằng, “Chúng ta sẽ đi lấy đầu hoặc vũ khí của ai?”, nhận được câu trả lời rằng “Của người lính kia”, rồi lao vào chiến trường mang đầu hoặc vũ khí đó về.
ทหารเหล่านี้ย่อมโลดแล่นเข้าไปเหตุนั้นจึงชื่อว่าปักขันที หน่วยกล้าตาย.
Những binh lính này lao vào trận chiến, do đó được gọi là “Pakkhanti”, đơn vị cảm tử.
ทหารเหล่านั้น ชื่อว่ากล้าหาญมากมาก เหมือนพระยาช้างฉะนั้น.
Những binh lính đó được gọi là vô cùng dũng cảm, giống như những con voi chiến.
บทว่า มหานาคา นี้ เป็นชื่อของทหารผู้ไม่ยอมถอยกลับ ในเมื่อช้างเป็นต้น มาเผชิญหน้ากันอยู่.
Câu “Mahanaga” là tên gọi của những binh lính không chịu lùi bước khi đối mặt với voi chiến và các đối thủ khác.
บทว่า สูรา ได้แก่เหล่าทหารผู้ที่แกล้วกล้าเป็นเอก แม้สวมตาข่ายก็สามารถข้ามสมุทรไปได้.
Câu “Sura” nghĩa là những binh lính dũng cảm bậc nhất, dù mặc lưới vẫn có thể vượt biển được.
บทว่า จมฺมโยธิโน ได้แก่ ทหารผู้ที่สวมเกราะหนัง หรือถือโล่หนังทำการรบ.
Câu “Cammayodhino” nghĩa là những binh lính mặc áo giáp da hoặc cầm khiên da để chiến đấu.
บทว่า ทาสกปุตฺตา ได้แก่ ทหารทาสในเรือนเบี้ย ผู้มีความรักนายอย่างรุนแรง.
Câu “Dasakaputta” nghĩa là những binh lính nô lệ trong nhà, có tình yêu mãnh liệt với chủ nhân của mình.
บทว่า โทวาริโก แปลว่า ทหารรักษาประตู.
Câu “Dovārika” nghĩa là những lính canh cổng.
บทว่า วาสนเลปนสมฺปนฺโน ความว่า กำแพงอันประกอบด้วยการก่ออิฐด้วยการปิดช่องทั้งปวง ด้วยการฉาบปูนขาว.
Câu “Vāsanalepanasampanno” nghĩa là bức tường được xây dựng bằng cách lấp đầy mọi khe hở và được trát vữa trắng.
อีกอย่างหนึ่ง ประกอบด้วยก่ออิฐกล่าวคือกำแพงติดขวากหนาม และฉาบด้วยปูนขาวเป็นแท่งทึบเกลี้ยง ทำลวดลายแสดงแถวหม้อเต็มน้ำ ยกธงขึ้นไว้.
Ngoài ra, còn được xây bằng gạch, có gắn gai nhọn và trát vữa trắng tạo thành khối rắn chắc, với các hoa văn trang trí và cắm cờ phía trên.
บทว่า ติณกฏฺโฐทกํ ความว่า หญ้าที่นำมาเก็บไว้ในที่มากแห่งเพื่อประโยชน์ของสัตว์มีช้างม้าเป็นต้น และเพื่อประโยชน์แก่การมุงบ้าน ไม้ที่นำมากองไว้เพื่อประโยชน์ทำบ้าน และฟืนหุงต้นเป็นต้น น้ำที่ใช้สำหรับเครื่องยนต์สูบเข้าเก็บไว้ในสระโบกขรณี.
Câu “Tiṇakaṭṭhodakaṃ” nghĩa là cỏ được gom lại ở nhiều nơi để làm thức ăn cho động vật như voi, ngựa; cây gỗ được chất đống để xây nhà hoặc làm củi; nước được hút vào hồ chứa để sử dụng trong máy móc.
บทว่า สนฺนิจิตํ โหติ ความว่า ย่อมเป็นอันสะสมไว้เป็นอย่างดีในที่หลายแห่ง เตรียมไว้ล่วงหน้าก่อน.
Câu “Sannicitaṃ hoti” nghĩa là được tích trữ một cách cẩn thận ở nhiều nơi, chuẩn bị trước một cách kỹ lưỡng.
บทว่า อพฺภนฺตรานํ รติยา ความว่า เพื่อประโยชน์แก่ความอุ่นใจของพวกผู้คนที่อยู่ในเมือง.
Câu “Abbhantarānaṃ ratiyā” nghĩa là để mang lại sự an tâm cho những người dân trong thành phố.
บทว่า อปริตสฺสาย ความว่า เพื่อประโยชน์ไม่ให้ต้องหวาดสะดุ้ง.
Câu “Aparitassāya” nghĩa là để tránh gây lo lắng hoặc sợ hãi.
บทว่า ติลมุคฺคมาสาปรณฺณํ ได้แก่ งา ถั่วเขียว ถั่วเหลืองและอปรัณณชาตที่เหลือ.
Câu “Tilamuggamāsāparaṇṇaṃ” nghĩa là vừng, đậu xanh, đậu nành và các loại hạt khác còn lại.
บัดนี้เพราะเหตุที่กิจกรรมในพระนครของพระตถาคตไม่มี แต่อุปมามาแล้วอย่างนี้ว่า ก็เราจะแสดงพระอริยสาวกให้เป็นเสมือน สัทธรรม ๗ เสมือนเครื่องแวดล้อมพระนคร และฌาน ๔ เสมือนอาหาร ๔ แล้วจำเราจักยักเยื้องเทศนาใส่พระอรหัตเข้าในฐานะ ๑๑ ฉะนั้นเพื่อจะประกาศเทศนานั้น จึงทรงเริ่มคำมีอาทิว่า เอวเมว โข ดังนี้.
Bây giờ, bởi vì không có hoạt động nào trong thành của Đức Như Lai, nhưng với ví dụ đã được đưa ra, chúng ta sẽ mô tả các vị Thánh đệ tử như là bảy pháp cao quý bao quanh thành, và bốn thiền như bốn thức ăn, rồi tiếp theo sẽ đặt giáo pháp vào trong mười một vị trí để truyền đạt bài giảng, do đó bắt đầu bằng câu “Evameva kho”.
บรรดาบทเหล่านั้น บทว่า สทฺธมฺเมหิ แปลว่า ด้วยธรรมอันดี.
Trong số các câu đó, câu “Saddhammehi” có nghĩa là với các pháp lành.
บทว่า สทฺโธ ได้แก่ ประกอบด้วยความปักใจเชื่อ และด้วยการเชื่อโดยผลประจักษ์.
Câu “Saddho” nghĩa là bao gồm niềm tin sâu sắc và sự tin tưởng dựa trên kết quả đã chứng kiến.
ในความเชื่อ ๒ อย่างนั้น การเชื่อผลแห่งทานและศีลเป็นต้นแล้ว เชื่อในการบำเพ็ญบุญมีทานเป็นต้น ชื่อว่าโอกัปปนสัทธา ปักใจเชื่อ.
Trong hai loại niềm tin, niềm tin vào kết quả của bố thí và giới luật, cùng sự tin tưởng trong việc thực hành các thiện pháp như bố thí, được gọi là “Okappanasaddhā” – niềm tin sâu sắc.
ศรัทธาอันมาแล้วโดยมรรค ชื่อว่าปัจจักขสัทธา การเชื่อโดยผลประจักษ์.
Niềm tin phát sinh từ con đường đạo gọi là “Paccakkhasaddhā” – niềm tin dựa trên kết quả chứng kiến.
แม้ในบทว่า ปสาทสัทธา ก็นัยนี้เหมือนกัน.
Ngay cả trong câu “Pasādasaddhā”, ý nghĩa cũng giống như vậy.
พึงชี้แจงลักษณะเป็นต้นของศรัทธานั้นให้แจ่มแจ้ง
Cần làm rõ bản chất và các khía cạnh của niềm tin đó.
ความเชื่อนี้ ตามบาลีว่า ดูก่อนมหาบพิตร ศรัทธามีการแล่นไปเป็นลักษณะ และมีการผ่องใสเป็นลักษณะ ชื่อว่าลักษณะของศรัทธา.
Niềm tin này, theo kinh Pāli, thưa bậc Đại nhân, có đặc tính hướng tới và sự trong sáng, được gọi là bản chất của niềm tin.
แต่ความเชื่อที่ตรัสโดยนัยมีอาทิว่า ดูก่อนภิกษุทั้งหลาย พึงทราบบุคคลผู้มีศรัทธาเลื่อมใสแล้ว โดยฐานะ ๓ ฐานะ ๓ คือเป็นผู้ใคร่เห็นบุคคลผู้มีศีลทั้งหลาย ชื่อว่านิมิตของศรัทธา.
Nhưng niềm tin được thuyết giảng bằng cách nói rằng, “Này các Tỳ kheo, hãy nhận biết người có đức tin bằng ba căn cứ: họ mong muốn được thấy những người có giới đức, điều đó được gọi là dấu hiệu của niềm tin.”
ก็อาหารคืออะไร?
Vậy, thức ăn là gì?
ก็อาหารตามบาลีนี้ว่า พึงเป็นคำที่ควรกล่าวว่า การฟังพระสัทธรรม ย่อมมีด้วยศรัทธา ชื่อว่าอาหารของศรัทธานั้น.
Theo kinh Pāli, thức ăn là việc lắng nghe Chánh pháp với niềm tin. Đó được gọi là thức ăn của niềm tin.
บาลีนี้ว่า ดูก่อนภิกษุทั้งหลาย ภิกษุจักเป็นผู้มากด้วยความเบื่อหน่ายในรูปอยู่ฉันใด ธรรมนี้ชื่อว่าเป็นธรรมสมควรแก่ภิกษุผู้บวชด้วยศรัทธา.
Kinh Pāli dạy: “Này các Tỳ kheo, cũng như Tỳ kheo phải trở nên nhàm chán với sắc, pháp này được gọi là pháp thích hợp cho Tỳ kheo xuất gia với niềm tin.”
นี้ชื่อว่าอนุธรรม ธรรมสมควรแก่ภิกษุนั้น.
Đây được gọi là Anudhamma – pháp thích hợp cho vị Tỳ kheo ấy.
ก็ความที่ศรัทธานั้นมีกิจอย่างมาก โดยภาวะที่จะเห็นสมด้วยห่อข้าวที่มัดรวมกันไว้เป็นต้น.
Niềm tin có vai trò quan trọng, như trạng thái thấy được sự phù hợp, được ví như bọc cơm được buộc chặt.
พระผู้มีพระภาคเจ้าทรงประกาศไว้แล้วในพระสูตรทั้งหลายมีอาทิว่า ศรัทธาย่อมรวบรวมไว้ซึ่งเสบียง.
Đức Phật đã tuyên thuyết trong các kinh rằng, niềm tin chính là thứ gom góp lương thực.
สิริเป็นที่มานอนของโภคทรัพย์ทั้งหลาย.
Niềm tin là nền tảng của sự giàu có.
ศรัทธาเป็นเพื่อนสองของบุรุษ.
Niềm tin là bạn đồng hành của con người.
บุคคลย่อมข้ามโอฆะได้ด้วยศรัทธา.
Con người có thể vượt qua dòng chảy của sinh tử nhờ vào niềm tin.
ฝนคือตปะย่อมทำพืชคือศรัทธาให้งอกงาม.
Mưa là sự tinh tấn khiến hạt giống niềm tin nảy nở.
พระยาช้างคือพระอรหันต์ มีศรัทธาเป็นงวง มีอุเบกขาเป็นงาสะอาด.
Con voi lớn, ví như bậc A-la-hán, có niềm tin là vòi, có xả là ngà sạch.
แต่ในนคโรปมสูตรนี้ พระผู้มีพระภาคเจ้าทรงแสดงศรัทธานี้ให้เป็นเสมือนเสาระเนียด เพราะตั้งอยู่ด้วยดีไม่หวั่นไหว.
Nhưng trong kinh Nagaropama, Đức Phật ví niềm tin như cột trụ vì nó đứng vững và không lay chuyển.
พึงกระทำการเป็นเครื่องประกอบใหม่ ทุกบทโดยนัยมีอาทิว่า บทว่า สทฺเธสิโก ความว่า พระอริยสาวกกระทำศรัทธาให้เป็นดุจเสาระเนียด ย่อมละอกุศลได้.
Hãy làm rõ nghĩa trong từng câu, chẳng hạn “Saddhesiko” có nghĩa là các Thánh đệ tử làm cho niềm tin như cột trụ, có thể đoạn trừ bất thiện.
อีกอย่างหนึ่ง ในพระสูตรนี้ สังวร คือความสำรวมในทวารทั้ง ๓ ย่อมสำเร็จผลด้วยหิริและโอตตัปปะ.
Ngoài ra, trong kinh này, sự phòng hộ qua ba cửa – thân, khẩu, ý – được thành tựu nhờ hổ thẹn và sợ hãi tội lỗi.
สังวร คือความสำรวมนั้น จึงจัดเป็นปาริสุทธิศีล ๔.
Sự phòng hộ đó được xem là Tứ thanh tịnh giới.
ดังนั้น ในพระสูตรนี้พึงทราบว่า พระผู้มีพระภาคเจ้าทรงใส่พระอรหัตเข้าไว้ในฐานะ ๑๑ แล้วทรงถือเอาเป็นยอดแห่งเทศนา.
Do vậy, trong kinh này cần hiểu rằng, Đức Phật đã đặt A-la-hán vào 11 vị trí và xem đây là phần đỉnh cao của bài giảng.
จบอรรถกถานคโรปมสูตรที่ ๓
Kết thúc phần chú giải kinh Nagaropama thứ ba.
อรรถกถาธัมมัญญูสูตรที่ ๔
Chú giải kinh Dhammannusutta thứ 4.
ธัมมัญญูสูตรที่ ๔ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Kinh Dhammannusutta thứ 4 được giải thích như sau.
บทว่า กาลํ ชานาติ ความว่า ย่อมรู้จักกาลอันควรที่มาถึงแล้ว.
Câu “Kālaṃ jānāti” có nghĩa là biết thời điểm thích hợp đã đến.
บทว่า อยํ กาโล อุทฺเทสสฺส ความว่า นี้เป็นเวลาเรียนพระพุทธวจนะ.
Câu “Ayaṃ kālo uddesassa” có nghĩa là đây là thời gian để học các lời dạy của Đức Phật.
บทว่า ปริปุจฺฉาย ความว่า เป็นเวลาสอบถามถึงสิ่งที่เป็นประโยชน์และไม่เป็นประโยชน์ เหตุและมิใช่เหตุ.
Câu “Paripucchāya” có nghĩa là thời gian để hỏi về điều lợi ích và không lợi ích, về nguyên nhân và không phải nguyên nhân.
บทว่า โยคสฺส ความว่า เพื่อใส่กิจกรรมในการประกอบความเพียร.
Câu “Yogassa” có nghĩa là thời gian để đưa hoạt động vào sự nỗ lực.
บทว่า ปฏิสลฺลานสฺส ความว่า เพื่อหลีกเร้นอยู่ เพื่ออยู่ผู้เดียว.
Câu “Paṭisallānassa” có nghĩa là để ẩn cư, sống một mình.
บทว่า ธมฺมานุธมฺมาปฏิปนฺโน ความว่า เป็นผู้ปฏิบัติปฏิปทาอันเป็นส่วนเบื้องต้นอันเป็นธรรมสมควรแก่โลกุตตรธรรม ๙.
Câu “Dhammānudhammappaṭipanno” có nghĩa là người thực hành con đường đúng đắn là giai đoạn đầu hướng đến 9 pháp siêu thế.
คำว่า เอวํ โข ภิกฺขุ ปุคฺคลปโรปรญฺญู โหติ ความว่า ภิกษุย่อมเป็นผู้สามารถรู้จักความยิ่งและหย่อน คือความกล้าแข็งและอ่อนแอของบุคคลทั้งหลาย ด้วยประการฉะนี้.
Câu “Evaṃ kho bhikkhu puggalaparoparaññū hoti” có nghĩa là vị Tỳ kheo có thể nhận biết được sự mạnh mẽ và yếu kém của các cá nhân như vậy.
จบอรรถกถาธัมมัญญูสูตรที่ ๔
Kết thúc phần chú giải kinh Dhammannusutta thứ 4.
อรรถกถาปาริฉัตตกสูตรที่ ๕
Chú giải kinh Pāricchattaka thứ 5.
ปาริฉัตตกสูตรที่ ๕ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Kinh Pāricchattaka thứ 5 được giải thích như sau.
บทว่า ปณฺฑุปลาโส ได้แก่ ใบไม้แก่ที่หล่น.
Câu “Paṇḍupalāso” có nghĩa là lá già đã rụng.
บทว่า ชาลกชาโต ได้แก่ มีปุ่มใบและดอกเกิดพร้อมกัน ด้วยว่าปุ่มใบและปุ่มดอกของต้นทองหลางนั้นออกพร้อมกันทีเดียว.
Câu “Jālakajāto” có nghĩa là các chồi lá và hoa mọc cùng lúc, vì chồi lá và chồi hoa của cây vàng anh mọc đồng thời.
บทว่า ขารกชาโต ความว่า ประกอบแล้วด้วยปุ่มใบอ่อนและปุ่มดอกอันแตกงาม แต่ตั้งอยู่แยกกันคนละส่วน.
Câu “Khārakajāto” có nghĩa là có chồi lá non và chồi hoa tươi sáng, nhưng chúng mọc ở những phần khác nhau.
บทว่า กุฑุมลกชาโต ได้แก่ เกิดเป็นดอกตูม.
Câu “Kuḍumalakkajāto” có nghĩa là hình thành nụ hoa.
บทว่า โกกาสกชาโต ความว่า ประกอบด้วยดอกทั้งหลายที่มีหน้าดอกเจือกัน มีท้องดอกใหญ่ ยังไม่บาน (คือแย้ม).
Câu “Kokāsakajāto” có nghĩa là có các hoa với cánh hoa gắn liền nhau, nụ hoa lớn nhưng chưa nở (chỉ hơi hé mở).
บทว่า ทิพฺเบ จตฺตาโร มาเส ความว่า ตลอด ๔ เดือนโดยอายุทิพย์. แต่เมื่อนับตามอายุมนุษย์ ย่อมมีอายุถึงหมื่นสองพันปี.
Câu “Dibbe cattāro māse” có nghĩa là kéo dài 4 tháng theo tuổi thọ chư thiên. Nhưng nếu tính theo tuổi thọ của con người thì tương đương với 12.000 năm.
บทว่า ปริจาเรนฺติ ความว่า เทวดาเหล่านั้นย่อมบำเรออินทรีย์ทั้งหลายเที่ยวไปข้างโน้นและข้างนี้. อธิบายว่า ย่อมเล่น ย่อมร่าเริง.
Câu “Paricārenti” có nghĩa là các chư thiên ấy chăm sóc các giác quan của mình khi đi đây đi đó. Giải thích rằng họ vui chơi và hoan hỷ.
บทว่า อาภาย ผุฏํ โหติ ความว่า สถานที่เท่านี้เป็นอันรัศมีต้องแล้ว ก็รัศมีของดอกไม้เหล่านั้นย่อมเป็นเหมือนแสงแห่งอาทิตย์ทอแสงอ่อนๆ ใบของดอกไม้เหล่านั้นมีขนาดเท่าร่มใบไม้ ภายในดอกมีละอองเกษรขนาดทนานใบใหญ่.
Câu “Ābhāya phuṭaṃ hoti” có nghĩa là khu vực này được ánh sáng chiếu rọi. Ánh sáng của các bông hoa ấy giống như ánh sáng mặt trời dịu nhẹ. Lá của hoa có kích thước bằng chiếc dù làm bằng lá cây, bên trong hoa có phấn lớn cỡ một đấu lớn.
แต่เมื่อต้นปาริฉัตตกะดอกบานแล้ว ไม่ต้องมีกิจในการขึ้นต้น ไม่มีกิจเอาไม้สอยให้ลงมา ไม่ต้องเอาผอบเพื่อนำดอกไม้มา ลมสำหรับจะตัดก็เกิดขึ้น ตัดดอกไม้จากขั้ว ลมสำหรับรับก็จะรับดอกไม้ไว้ ลมสำหรับส่งก็จะส่งสู่เทวสภาชื่อสุธรรมา.
Khi cây Pāricchattaka nở hoa, không cần phải leo lên cây, không cần dùng gậy để hái, cũng không cần vật dụng để thu thập hoa. Gió đặc biệt sẽ xuất hiện để cắt hoa từ cuống, gió khác sẽ đón lấy hoa, và gió khác nữa sẽ đưa hoa đến tòa thiên đình tên là Sudhammā.
ลมสำหรับกวาดก็จะนำดอกไม้เก่าๆ ออกไปเสีย. ลมปูลาดก็จะโรยใบกลีบและเกษร ดอกปูลาดไว้ ก็จะมีธรรมาสน์อาสนะแสดงธรรมตรงกลาง.
Gió quét sẽ loại bỏ những bông hoa cũ. Gió trải sẽ rải lá, cánh hoa và nhụy hoa. Ở giữa sẽ được thiết lập một pháp tòa để thuyết pháp.
อาสนะสำหรับท้าวสักกเทวราช ถูกปูลาดถัดจากธรรมาสน์ มีเศวตฉัตรขนาด ๓ โยชน์กั้นอยู่ข้างบนรัตนบัลลังก์ขนาด ๑ โยชน์ ถัดจากนั้นก็เป็นอาสนะของเทวบุตร ๓๓ องค์.
Chỗ ngồi dành cho Sakka Devārāja được chuẩn bị ngay sau pháp tòa, có lọng trắng dài 3 yojana che phủ ngai báu bằng ngọc dài 1 yojana. Tiếp theo là chỗ ngồi của 33 vị thiên tử.
ต่อจากนั้นก็เป็นอาสน์ของเทวดาผู้มีศักดาใหญ่เหล่าอื่น ถัดจากนั้น กลีบดอกไม้ก็เป็นอาสนะสำหรับเทวดาหมู่หนึ่ง ทวยเทพพากันเข้าไปยังเทวสภาแล้วนั่งลง.
Kế đó là chỗ ngồi của các vị thần khác có quyền lực lớn, và tiếp theo là chỗ ngồi làm bằng cánh hoa dành cho một số nhóm thiên thần. Các thiên thần cùng vào tòa thiên đình và ngồi xuống.
ลำดับนั้น เกลียวละอองเกษรจากดอกไม้ ฟุ้งขึ้นกระทบกลีบข้างบนตกลงมา กระทำให้อัตตภาพประมาณ ๓ คาวุธ ของเทวดาทั้งหลาย ดุจตกแต่งรดด้วยน้ำครั่ง หรือดุจเลื่อมเหลืองด้วยละอองทองคำฉะนั้น.
Sau đó, các sợi phấn từ hoa bốc lên và rơi xuống các cánh hoa phía trên, làm cho thân thể các vị thần cao khoảng 3 gavuta như được tắm bằng nước màu đỏ son hoặc phủ lên một lớp bụi vàng óng ánh.
แต่เทพบางพวกต่างถือดอกไม้องค์ละดอก แล่นตีกันและกัน แม้เวลาที่แล่นตีกันละอองเกษรขนาดเท่าทะนานใหญ่จะฟุ้งกระจายออกกระทำให้สรีระ เป็นเหมือนย้อมด้วยมโนสิลา น้ำชาดเกิดเองด้วยละอองหอมที่มีรัศมี การเล่นกันนั้น ๔ เดือนจึงสิ้นสุดลงด้วยอาการอย่างนั้น.
Một số chư thiên mỗi người cầm một bông hoa, đùa giỡn và đánh nhau. Khi họ chơi đùa, phấn hoa lớn như một đấu lớn bay tỏa ra, làm cơ thể như được nhuộm màu đỏ bởi nước chàm tự nhiên với ánh sáng lấp lánh. Cuộc vui chơi ấy kéo dài 4 tháng rồi kết thúc.
บทว่า อยมานุภาโว ความว่า นี้เป็นอานุภาพ เพื่อแผ่ไปตามลำดับ.
Câu “Ayamānubhāvo” có nghĩa là đây là năng lực để lan tỏa dần dần theo trình tự.
บัดนี้ เพราะเหตุที่พระศาสดาไม่มีพระประสงค์ด้วยต้นไม้ปาริฉัตตกะ แต่ทรงประสงค์จะทรงแสดงอริยสาวก ๗ จำพวก เปรียบเทียบกับต้นไม้ปาริฉัตตกะนั้น ฉะนั้น เพื่อจะทรงแสดงพระอริยสาวกเหล่านั้น จึงตรัสคำเป็นอาทิว่า เอวเมว โข ดังนี้.
Hiện giờ, vì Đức Thế Tôn không nhằm chỉ đến cây Pāricchattaka mà muốn dùng nó để làm ví dụ nhằm giải thích về 7 bậc thánh đệ tử. Do vậy, Ngài đã thuyết rằng “Evameva kho” (Cũng như thế này).
บรรดาบทเหล่านั้น บทว่า ปพฺพชฺชาย เจเตติ ความว่า พระอริยสาวกคิดว่าเราจักบวช ดังนี้.
Trong những lời đó, câu “Pabbajjāya ceteti” có nghĩa là vị thánh đệ tử suy nghĩ rằng “Ta sẽ xuất gia”.
บทว่า เทวานํ ความว่า เหมือนของเหล่าเทพ.
Câu “Devānaṃ” có nghĩa là giống như của chư thiên.
บทว่า ยาว พฺรหฺมโลกา สทฺโท อพฺภุคฺคจฺฉติ ความว่า เสียงสาธุการ นับตั้งแต่พื้นแผ่นดินจนถึงพรหมโลก เป็นเสียงเดียวกันหมด.
Câu “Yāva Brahmalokā saddo abbhu-gacchati” có nghĩa là tiếng tán thán từ mặt đất cho đến Phạm thiên giới đều vang lên thành một âm thanh duy nhất.
บทว่า อยมานุภาโว ความว่า นี้เป็นอานุภาพเพื่อการแผ่ไปตามลำดับของภิกษุผู้ขีณาสพ.
Câu “Ayamānubhāvo” có nghĩa là đây là năng lực để lan tỏa tuần tự của vị Tỳ-kheo đã đoạn tận lậu hoặc.
แต่ในพระสูตรนี้ จตุปาริสุทธิศีลอิงอาศัยบรรพชา. กสิณบริกรรมอิงอาศัยปฐมฌาน, มรรค ๓ ผล ๓ พร้อมด้วยวิปัสสนาอิงอาศัยอรหัตตมรรค.
Trong bài kinh này, tứ thanh tịnh giới dựa vào sự xuất gia. Sự thực hành trên nền tảng kasiṇa dựa vào sơ thiền; 3 đạo, 3 quả cùng với tuệ quán dựa vào đạo quả A-la-hán.
เทศนาย่อมกำหนดได้อย่างต่ำบ้าง อย่างสูงบ้าง ทั้ง ๒ อย่างบ้าง. แต่ในพระสูตรนี้กำหนดทั้ง ๒ อย่าง เพราะเหตุนั้น พระผู้มีพระภาคเจ้าจึงตรัสคำนี้ไว้.
Pháp thoại có thể được xác định ở mức thấp, mức cao hoặc cả hai mức. Nhưng trong bài kinh này, cả hai mức đều được xác định. Do đó, Đức Thế Tôn đã thuyết lời này.
ก็ในพระสูตรนี้พึงทราบว่า พระผู้มีพระผู้มีพระภาคเจ้าตรัสวัฏฏะและวิวัฏฏะไว้แล้วโดยย่อ.
Trong bài kinh này, cần hiểu rằng Đức Thế Tôn đã thuyết giảng về luân hồi và sự thoát khỏi luân hồi một cách vắn tắt.
จบอรรถกถาปาริฉัตตกสูตรที่ ๕
Kết thúc phần chú giải bài kinh Pāricchattaka thứ 5.
อรรถกถาสักกัจจสูตรที่ ๖
Chú giải Sakkacca Sutta thứ 6.
สักกัจจสูตรที่ ๖ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Bài kinh Sakkacca thứ 6 được giải thích như sau.
บทว่า ปริสุทฺธา จ ภวิสฺสนฺติ ความว่า ธรรมเหล่านี้จักบริสุทธิ์ ไร้มลทิน โดยประมาณอย่างยิ่ง.
Câu “Parisuddhā ca bhavissanti” có nghĩa là những pháp này sẽ được thanh tịnh, không tỳ vết một cách hoàn hảo.
ส อักษร ในบทว่า สกมฺมารคโต นี้ เป็นเพียงนิบาต. อธิบายว่า ถึงช่างทองแล้ว คือถึงเตาของช่างทองแล้ว.
Chữ “sa” trong câu “Sakammāragato” chỉ là hư từ. Giải thích rằng đã đến tay thợ vàng, nghĩa là đến lò của thợ vàng.
จบอรรถกถาสักกัจจสูตรที่ ๖
Kết thúc phần chú giải bài kinh Sakkacca thứ 6.
อรรถกถาภาวนาสูตรที่ ๗
Chú giải Bhāvanā Sutta thứ 7.
ภาวนาสูตรที่ ๗ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Bài kinh Bhāvanā thứ 7 được giải thích như sau.
บทว่า อนนุยุตฺตสฺส ความว่า เมื่อภิกษุไม่ประกอบเนืองๆ และไม่ประกอบทั่วแล้วอยู่.
Câu “Ananuyuttassa” có nghĩa là khi vị tỳ khưu không thực hành thường xuyên và không thực hành đầy đủ.
คำว่า เสยฺยถาปิ ภิกฺขเว กุกฺกุฏิยา อณฺฑานิ ความว่า พระผู้มีพระภาคเจ้าตรัสอุปมานี้ไว้เป็นสองประการ คือธรรมฝ่ายดำและธรรมฝ่ายขาว (อกุศลและกุศล).
Câu “Seyyathāpi bhikkhave kukkuṭiyā aṇḍāni” có nghĩa là Đức Thế Tôn đã đưa ra ví dụ này trong hai khía cạnh: pháp đen (bất thiện pháp) và pháp trắng (thiện pháp).
บรรดาอุปมา ๒ อย่างนั้น อุปมาแห่งธรรมฝ่ายดำไม่ทำประโยชน์ให้สำเร็จ ธรรมฝ่ายขาวทำประโยชน์ให้สำเร็จ เพราะเหตุนั้น บัณฑิตพึงทราบประโยชน์ด้วยอุปมาแห่งธรรมฝ่ายขาวนั่นแล.
Trong hai ví dụ này, ví dụ về pháp đen không mang lại lợi ích, còn pháp trắng mang lại lợi ích. Vì vậy, bậc trí nên nhận ra lợi ích qua ví dụ về pháp trắng.
ศัพท์ว่า เสยฺยถา เป็นนิบาตใช้ในอรรถแห่งอุปมา.
Từ “Seyyathā” là một từ đệm được sử dụng trong ý nghĩa của sự so sánh.
ศัพท์ว่า อปิ เป็นนิบาตใช้ในอรรถแห่งสัมภาวนะ ยกย่อง.
Từ “Api” là một từ đệm được sử dụng trong ý nghĩa của sự khẳng định và tôn vinh.
พระผู้มีพระภาคเจ้าทรงแสดงว่า เสยฺยาถาปิ นาม ภิกฺขเว ดังนี้.
Đức Thế Tôn đã tuyên thuyết rằng: “Seyyathāpi nāma bhikkhave”.
ก็ในพระบาลีนี้ว่า กุกฺกุฏิยา อณฺฑานิ อฏฺฐวา ทสวา ทฺวาทส วา มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้
Trong đoạn Pali: “Kukkuṭiyā aṇḍāni aṭṭhavā dasavā dvādasa vā”, được giải thích như sau.
แม่ไก่จะมีไข่ขาดหรือเกินโดยประการที่ตรัสไว้แล้วก็จริง ถึงกระนั้น พระองค์ก็ตรัสคำนี้ไว้ ก็เพื่อให้ถ้อยคำสละสลวย.
Mặc dù số lượng trứng của gà mẹ có thể thiếu hoặc thừa như đã đề cập, Đức Thế Tôn đã nói điều này để làm cho lời thuyết giảng trở nên trôi chảy và dễ nghe.
บทว่า ตานสฺสุ ตัดบทเป็น ตานิ อสฺสุ ความว่า ฟองไข่เหล่านั้นพึงมี.
Câu “Tānassu” phân tích thành “Tāni assu”, có nghĩa là những quả trứng ấy nên tồn tại.
บทว่า กุกฺกุฏิยา สมฺมา อธิสยิตานิ ความว่า เมื่อนางไก่ผู้เป็นแม่นั้น เหยียดปีกนอนกกบนฟองไข่เหล่านั้น ชื่อว่ากก แล้วโดยชอบ.
Câu “Kukkuṭiyā sammā adhisayitāni” có nghĩa là khi gà mẹ dang cánh và nằm ấp những quả trứng ấy một cách đúng đắn.
บทว่า สมฺมา ปริสทิตานิ ความว่า เมื่อแม่ไก่มีระดูตามกำหนดเวลา เป็นอันชื่อว่าให้สุกแล้วโดยรอบด้วยดี. อธิบายว่า กระทำให้อุ่นแล้ว.
Câu “Sammā parisaditāni” có nghĩa là khi gà mẹ đạt nhiệt độ cơ thể thích hợp theo thời gian, quả trứng được làm nóng một cách đúng đắn và toàn diện. Giải thích rằng đã làm ấm lên.
บทว่า สมฺมา ปริภาวิตานิ ความว่า อบโดยรอบด้วยดีตามกำหนดเวลา. อธิบายว่า ฟองไข่ได้รับไออุ่นของแม่ไก่.
Câu “Sammā paribhāvitāni” có nghĩa là được ấp nhiệt độ đều đặn và đúng cách theo thời gian. Giải thích rằng những quả trứng nhận được hơi ấm từ gà mẹ.
คำว่า กิญฺจาปิ ตสฺสา กุกฺกุฏิยา ความว่า เพราะแม่ไก่นั้น กระทำความไม่ประมาท โดยการกระทำกิริยา ๓ อย่างนี้ ไม่พึงเกิดความปรารถนาอย่างนั้นก็จริง.
Câu “Kiñcāpi tassā kukkuṭiyā” có nghĩa là mặc dù gà mẹ ấy đã thực hiện ba hành động một cách cẩn thận và không hời hợt, nhưng quả thực điều mong muốn không xảy ra ngay lập tức.
บทว่า อถโข ภพฺพาว เต ความว่า ที่แท้ลูกไก่เหล่านั้นควรเจาะออกไปโดยสวัสดี โดยนัยที่กล่าวแล้ว ก็เพราะเหตุที่ฟองไข่เหล่านั้น แม่ไก่นั้นให้ความคุ้มครองด้วยอาการ ๓ อย่างนี้ จึงไม่เน่าเสีย ฟองไข่เหล่านั้นยังมียางสด ยางสดนั้นยึดเกาะกะเปาะไข่ ก็บาง ปลายเล็บเท้าและปลายจะงอยปากเป็นของแข็ง ลูกไก่ทั้งหลายย่อมขยับขยายได้เอง เพราะกะเปาะไข่เป็นของบาง.
Câu “Athakho bhabbāva te” có nghĩa là những chú gà con ấy sẽ tự mình phá vỏ trứng và chui ra an toàn như đã nêu. Nhờ vào sự bảo vệ đúng cách của gà mẹ qua ba hành động, trứng không bị hư hỏng. Lớp màng trứng vẫn còn đủ độ đàn hồi và bám vào vỏ mỏng. Móng chân và mỏ của gà con cứng cáp, chúng tự động di chuyển và phá vỡ vỏ trứng mỏng.
แสงสว่างภายนอกย่อมปรากฏเข้าถึงภายในฉะนั้น ลูกไก่เหล่านั้นพากันคิดว่า พวกเรานอนงอมืองอเท้า อยู่ในที่แคบเป็นเวลานานหนอ ก็แสงสว่างนี้ย่อมปรากฏอยู่ข้างนอก บัดนี้ พวกเราจักอยู่เป็นสุขในที่นี้ ดังนี้ประสงค์จะออกไป จึงทะลายกะเปาะไข่ ยื่นคอออกไป. แต่นั้น กะเปาะไข่ (เปลือกไข่) นั้นก็แตกออกเป็น ๒ ซีก.
Ánh sáng từ bên ngoài xuyên qua lớp vỏ mỏng và chiếu vào bên trong. Gà con nghĩ rằng: “Chúng ta đã nằm im trong không gian chật hẹp này quá lâu. Ánh sáng bên ngoài thật rực rỡ, bây giờ chúng ta sẽ tìm thấy hạnh phúc ở đó.” Sau đó, chúng quyết định thoát ra, phá vỡ lớp màng trứng, và vươn cổ ra ngoài. Cuối cùng, vỏ trứng nứt ra thành hai mảnh.
ต่อนั้น ลูกไก่เหล่านั้นสลัดปีกพลางส่งเสียงร้องออกไปตามสมควรแก่เวลานั้น และเมื่อออกไปได้ก็เที่ยวทำเขตบ้านให้สวยงาม.
Sau đó, những chú gà con vỗ cánh và kêu lên theo cách thích hợp với thời điểm đó, và khi ra khỏi vỏ, chúng đi làm đẹp vùng làng mạc.
คำว่า เอวเมว โข นี้ ท่านกล่าวไว้เป็นคำอุปมา.
Cụm từ “Evameva kho” được dùng làm lời ví dụ.
คำนั้นพึงทราบได้ก็เพราะเทียบเคียงข้อความอย่างนี้.
Câu ấy nên được hiểu thông qua sự so sánh nội dung như sau.
จริงอยู่การกระทำอนุปัสสนา ๓ ว่า ปัญจขันธ์ไม่เที่ยง เป็นทุกข์ เป็นอนัตตา ในจิตตสันดานของตน ของภิกษุนี้ เปรียบเหมือนการกระทำกิริยา ๓ มีการนอนกกฟองไข่เป็นต้น ของแม่ไก่นั้น.
Thật vậy, việc thực hành ba pháp quán rằng ngũ uẩn là vô thường, khổ, và vô ngã trong dòng tâm thức của vị tỳ-kheo này giống như hành động ba bước bao gồm ấp trứng của gà mẹ.
การไม่ทำวิปัสสนาญาณให้เสื่อม ด้วยการทำวิปัสสนา ๓ ให้ถึงพร้อมของภิกษุผู้ประกอบเนืองๆ ซึ่งวิปัสสนา เปรียบเหมือนความไม่เน่าเสียแห่งฟองไข่ ด้วยการกระทำกิริยา ๓ อย่าง ให้ถึงพร้อมของแม่ไก่.
Việc không để tuệ giác vipassanā suy yếu bằng cách thực hành đầy đủ ba pháp quán của vị tỳ-kheo tinh cần, được ví như việc trứng không bị hỏng nhờ ba hành động chu toàn của gà mẹ.
การยึดยางเหนียวคือความใคร่อันติดตามไปสู่ภพ ๓ ด้วยการทำอนุปัสสนา ๓ ให้ถึงพร้อมของภิกษุนั้น เปรียบเหมือนยางเหนียวสดแห่งฟองไข่ทั้งหลาย ด้วยการทำกิริยา ๓ ของแม่ไก่นั้น.
Việc bám víu vào tham ái dẫn dắt đến ba cõi nhờ thực hành đầy đủ ba pháp quán của vị tỳ-kheo, được ví như sự dẻo dai của màng trứng nhờ ba hành động của gà mẹ.
ความว่า ที่กะเปาะไข่คืออวิชชาเป็นของบาง เพราะการทำอนุปัสสนา ๓ ให้ถึงพร้อมของภิกษุ เปรียบเหมือนความที่กะเปาะฟองไข่เป็นของบาง ด้วยการกระทำกิริยา ๓ ของแม่ไก่.
Vỏ trứng tượng trưng cho vô minh trở nên mỏng đi nhờ ba pháp quán đầy đủ của vị tỳ-kheo, giống như vỏ trứng mỏng đi nhờ ba hành động của gà mẹ.
ความที่วิปัสสนาญาณเป็นธรรมชาติกล้าแข็ง ผ่องใสและกล้าแข็ง เพราะการทำอนุปัสสนา ๓ ให้ถึงพร้อมของภิกษุ เปรียบเหมือนความที่เล็บ จะงอยปากของลูกไก่ เป็นของแข็ง ด้วยการกระทำกิริยา ๓ ของแม่ไก่.
Trí tuệ vipassanā trở nên mạnh mẽ, sáng suốt và kiên cường nhờ thực hành ba pháp quán đầy đủ của vị tỳ-kheo, giống như móng chân và mỏ của gà con trở nên cứng cáp nhờ ba hành động của gà mẹ.
กาลเวลาที่เปลี่ยนแปลง กาลเจริญเติบโต กาลที่ถือเอาซึ่งห้องแห่งวิปัสสนาญาณ ด้วยทำอนุปัสสนา ๓ ให้ถึงพร้อมของภิกษุ เปรียบเหมือนการที่ลูกไก่เปลี่ยนแปลงไปด้วยการกระทำกิริยา ๓ ของแม่ไก่.
Sự thay đổi theo thời gian, quá trình trưởng thành, và việc đạt được trí tuệ vipassanā của vị tỳ-kheo nhờ ba pháp quán đầy đủ, được ví như sự thay đổi và trưởng thành của gà con nhờ ba hành động của gà mẹ.
กาลที่ภิกษุนั้นให้จิตถือเอาซึ่งห้องแห่งวิปัสสนาญาณ นั่งบนอาสนะ เที่ยวไปอยู่. ย่อมสิ้นแล้วจึงเที่ยวไป ได้อุตุสัปปายะ โภชนะสัปปายะ บุคคลสัปปายะ ธัมมสวนสัปปายะอันสมควรแก่วิปัสสนาญาณนั้น นั่งบนอาสนะเดียว เจริญวิปัสสนา ทำลายกะเปาะฟองไข่ คืออวิชชา ด้วยอรหัตมรรค ที่ตนบรรลุแล้วโดยลำดับ แล้วปรบปีกคืออภิญญาแล้ว บรรลุพระอรหัตโดยสวัสดี พึงทราบเปรียบเหมือนกาลที่ลูกไก่ทั้งหลายทำลายกะเปาะฟองไข่ด้วยปลายเล็บเท้าหรือด้วยจะงอยปาก แล้วปรบปีกเจาะออกไปโดยสวัสดี ด้วยการกระทำกิริยา ๓ ให้ถึงพร้อมของแม่ไก่.
Thời điểm khi vị tỳ-kheo tập trung tâm trí vào việc đạt đến trí tuệ vipassanā, ngồi trên tọa cụ và hành thiền. Sau khi vượt qua các chướng ngại, vị ấy đạt được điều kiện thích hợp như khí hậu, thực phẩm, bạn đồng hành và pháp nghe phù hợp với trí tuệ vipassanā. Vị ấy ngồi một mình, phát triển thiền tuệ, phá vỡ lớp vỏ vô minh bằng đạo quả A-la-hán mà mình đạt được theo thứ tự, vỗ đôi cánh của các thần thông và đạt đến quả vị A-la-hán một cách an lành. Điều này giống như thời điểm gà con phá vỡ lớp vỏ trứng bằng móng chân hoặc mỏ và vỗ cánh để chui ra ngoài một cách an lành nhờ ba hành động của gà mẹ.
เหมือนอย่างว่า แม่ไก่ทราบว่าลูกไก่ทั้งหลายเปลี่ยนแปลงแล้ว ย่อมทำลายกะเปาะฟองไข่ฉันใด แม้พระศาสดาก็ฉันนั้น ทรงทราบว่าภิกษุเห็นปานนั้นมีญาณแก่กล้าแล้ว ทรงแผ่พระรัศมีทำลายกะเปาะฟองไข่ คืออวิชชา ด้วยคาถาโดยนัยมีอาทิว่า
Cũng như gà mẹ biết rằng gà con đã trưởng thành và phá vỡ lớp vỏ trứng, Đức Phật cũng vậy, Ngài nhận thấy rằng vị tỳ-kheo đã đạt đến trí tuệ mạnh mẽ, liền phóng ánh sáng từ bi phá vỡ lớp vỏ trứng vô minh bằng bài kệ có nội dung như sau:
เธอจงถอนเสียซึ่งความเยื่อใยของตน เหมือนบุคคล
เอามือถอนกอโกมุท ในสารทกาลฉะนั้น เธอจงพอก
พูนทางอันสงบ ด้วยว่าพระนิพพานอันพระสุคตแสดง
ไว้แล้ว.
Hãy từ bỏ những ràng buộc của bản thân, như người dùng tay nhổ bỏ khóm sen trong mùa thu. Hãy bồi đắp con đường an tĩnh, vì Niết-bàn đã được đấng Thế Tôn thuyết giảng.
“Buông tay bỏ khóm sen chiều,
Ràng buộc tan biến, lòng phiêu nhiệm màu.
Thu về gió lặng qua đầu,
An nhiên nẻo tịnh, đạo sâu thấu lòng.
Niết-bàn Thế Tôn khai thông,
Lời vang tựa ánh trời hồng xua đêm.
Bồi đường tâm trí êm đềm,
Chân như mở lối, bước thềm thanh cao.”
จบคาถา ภิกษุนั้นทำลายกะเปาะไข่คืออวิชชาแล้วก็บรรลุอรหัต. ตั้งแต่นั้นมา ลูกไก่เหล่านั้นก็ทำเขตบ้านให้งดงาม เที่ยวอยู่ในเขตบ้านนั้นฉันใด พระมหาขีณาสพแม้นี้ก็ฉันนั้น เข้าผลสมาบัติซึ่งมีพระนิพพานเป็นอารมณ์แล้ว ทำสังฆารามให้งามเที่ยวไปอยู่.
Khi bài kệ kết thúc, vị tỳ-kheo đã phá vỡ lớp vỏ vô minh và chứng đạt quả vị A-la-hán. Từ đó, giống như đàn gà con làm cho khu vực sinh sống trở nên tươi đẹp và tự do đi lại, bậc Đại A-la-hán cũng vậy, nhập vào quả định với Niết-bàn làm đối tượng và làm cho tu viện trở nên tốt đẹp, tự tại trong hành trình của mình.
บทว่า พลภณฺฑสฺส ได้แก่ ช่างไม้. ก็ช่างไม้นั่นทรงไว้ซึ่งกำลัง กล่าวคือแรงยกหิ้ว นำเอาเครื่องไม้ไป เพราะเหตุนั้น ท่านเรียกว่า พลภัณฑะ.
Từ “Balabandhassa” nghĩa là thợ mộc. Thợ mộc được gọi như vậy vì họ sở hữu sức mạnh, tức là sức nâng và mang công cụ gỗ đi, nên được gọi là “Balabandha”.
บทว่า วาสิชเฏ ได้แก่ ในที่ด้ามมีดสำหรับมือจับ.
Từ “Vasijatte” nghĩa là nơi tay cầm của cán dao.
บทว่า เอตฺตกํ วา เม อชฺช อาสวานํ ขีณํ ความว่า ก็อาสวะทั้งหลายของบรรพชิตย่อมสิ้นไปตลอดกาลเป็นนิตย์ ด้วยอุเทส ด้วยปริปุจฉา ด้วยโยนิโสมนสิการ ด้วยวัตรปฏิบัติ โดยสังเขปว่าการบรรพชา.
Câu “Ettakam va me ajja asavanam khinam” nghĩa là, các lậu hoặc của vị xuất gia được đoạn tận mãi mãi nhờ sự học hỏi, vấn đáp, suy tư chân chánh và thực hành đúng theo phạm hạnh, được tóm lược là nhờ vào sự xuất gia.
อธิบายว่า ก็เมื่ออาสวะทั้งหลายสิ้นไปอยู่อย่างนี้ ภิกษุนั้นย่อมไม่รู้อย่างนี้ว่า วันนี้ (อาสวะ) สิ้นไปเท่านี้ วานนี้ (อาสวะ) สิ้นไปเท่านี้ ดังนี้.
Giải thích: Khi các lậu hoặc bị đoạn tận như vậy, vị tỳ-kheo không biết một cách chi tiết rằng hôm nay đã đoạn tận bao nhiêu lậu hoặc, hôm qua đã đoạn tận bao nhiêu lậu hoặc.
อานิสงส์แห่งวิปัสสนา ท่านแสดงด้วยอุปมาอย่างนี้.
Lợi ích của thiền tuệ được diễn giải thông qua những hình ảnh ví dụ như vậy.
บทว่า เหมนฺติเกน ความว่า โดยเหมันตสมัย คือฤดูหนาว.
Từ “Hemantikena” nghĩa là, vào mùa đông.
บทว่า ปฏิปฺปสฺสมฺภนฺติ ได้แก่ ย่อมเสื่อมไปอย่างถาวร.
Từ “Patippassambhanti” nghĩa là sự suy giảm một cách bền vững.
ในบทว่า เอวเมว โข นี้ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Trong câu “Evameva kho”, có thể giải thích như sau.
พระศาสดา (คำสอน) พึงเห็นเหมือนมหาสมุทร พระโยคาวจรเหมือนเรือ การเที่ยวไปในสำนักของอาจารย์และอุปัชฌาย์ในเวลาที่ตนมีพรรษาหย่อน ๕ ของภิกษุนี้ เหมือนเรือแล่นวนอยู่ในมหาสมุทร.
Đức Thế Tôn (Giáo pháp) được ví như đại dương, hành giả giống như con thuyền, việc đi lại nơi thầy dạy và thầy tế độ khi vị tỳ-kheo chưa đủ 5 hạ được ví như con thuyền trôi nổi giữa đại dương.
ความที่สังโยชน์ทั้งหลายเบาบางลงด้วยกิจมีอุเทสและปริปุจฉาเป็นต้นนั่นแล โดยสังเขปว่า บรรพชาของภิกษุเหมือนเครื่องผูกเรืออันน้ำในมหาสมุทรกัดให้กร่อนเบาบางไปฉะนั้น.
Sự suy giảm của các kiết sử nhờ vào học hỏi và vấn đáp, được ví như việc dây buộc thuyền bị nước biển làm mòn dần.
กาลที่ภิกษุผู้เป็นนิสสยมุตตกะพ้นนิสสัย กำหนดกรรมฐานอยู่ในป่า เหมือนเวลาที่เธอถูกเขายกขึ้นไว้บนบก.
Thời điểm vị tỳ-kheo thoát khỏi sự lệ thuộc, chuyên chú vào đề mục thiền trong rừng, giống như lúc con thuyền được nhấc lên khỏi mặt nước.
ใยยางคือตัณหา เหือดแห้งไปด้วยวิปัสสนาญาณ เหมือนเชือกแห้งเกราะไปด้วยลมและแดดในกลางวันฉะนั้น.
Dây nhựa dính ví như tham ái khô cạn nhờ tuệ quán, giống như dây thừng khô cứng bởi nắng và gió ban ngày.
การชุ่มชื่นแห่งจิตด้วยปีติและปราโมทย์ที่อาศัยกรรมฐานเกิดขึ้น เหมือนเชือกเปียกชุ่มด้วยหยาดน้ำค้างในกลางคืน.
Sự tươi mát của tâm nhờ hỷ lạc và hoan hỷ phát sinh từ thiền quán được ví như dây thừng ẩm ướt vì sương đêm.
ความที่สังโยชน์ทั้งหลายมีกำลังอ่อนลงเป็นอย่างยิ่ง ด้วยปีติและปราโมทย์อันสัมปยุตด้วยวิปัสสนาญาณ พึงเห็นเหมือนเครื่องผูกเรือที่ถูกแดดแผดเผาในกลางวัน และถูกหยาดน้ำค้างเปียกชุ่มอยู่ ในกลางคืนทำให้เสื่อมสภาพไป.
Sự suy yếu mạnh mẽ của các kiết sử nhờ hỷ lạc và hoan hỷ đi cùng với tuệ quán, được ví như dây buộc thuyền bị nắng ban ngày và sương đêm làm hư hại dần.
อรหัตตมรรคญาณ เหมือนเมฆฝนที่ตกลงมา.
Đạo trí của A-la-hán được ví như cơn mưa từ mây đổ xuống.
ภิกษุผู้ปรารภวิปัสสนา เจริญวิปัสสนาด้วยอำนาจแห่งอารมณ์มีรูป ๗ หมวดเป็นต้น เมื่อกรรมฐานปรากฏชัดแจ่มแจ้งอยู่ ได้อุตุสัปปายะเป็นต้นในวันหนึ่ง นั่งโดยบัลลังก์ก็กราบบรรลุพระอรหัตตผล.
Vị tỳ-kheo chuyên tâm tu tập thiền quán, phát triển tuệ quán nhờ vào các đối tượng như bảy nhóm sắc pháp. Khi đề mục thiền hiện rõ, trong một ngày hội đủ điều kiện như thời tiết thuận lợi, vị ấy ngồi nơi bệ tọa và chứng đạt quả vị A-la-hán.
เหมือนเรือนที่ผุภายใน เพราะน้ำฝนที่ตกลงมาและน้ำในมหาสมุทร.
Giống như con thuyền mục ruỗng bên trong vì nước mưa và nước biển.
พระอรหันต์ผู้สิ้นสังโยชน์แล้ว อนุเคราะห์มหาชนอยู่ ดำรงขันธ์ตลอดอายุขัย เหมือนเรือที่เครื่องผูกตั้งอยู่ชั่วกาลนิดหน่อย.
Bậc A-la-hán đã dứt sạch các kiết sử, luôn giúp đỡ chúng sinh, duy trì ngũ uẩn đến hết tuổi thọ, được ví như con thuyền tạm thời neo lại trong thời gian ngắn.
พระขีณาสพผู้ปรินิพพานแล้วด้วยอนุปาทิเสสนิพพานธาตุ เพราะการแตกแห่งอุปาทินนขันธ์ สังขารที่มีใจครอง ก็ถึงความหาบัญญัติมิได้ พึงเห็นเหมือนเรือที่เครื่องผูกผุ ก็สลายไปโดยลำดับ หาบัญญัติมิได้ฉะนั้น.
Bậc A-la-hán, sau khi nhập Niết-bàn vô dư y nhờ sự tan rã của các uẩn được chấp thủ, các hành có tâm thừa đều trở nên vô định nghĩa, giống như con thuyền có dây buộc mục ruỗng, lần lượt tan rã, không còn hình tướng.
ด้วยอุปมานี้ พระผู้มีพระภาคเจ้าทรงแสดงความที่สังโยชน์ทั้งหลาย มีกำลังอ่อนลง.
Với ví dụ này, Đức Thế Tôn đã chỉ rõ sự suy yếu dần của các kiết sử.
จบอรรถกถาภาวนาสูตรที่ ๗
Kết thúc chú giải kinh Bhāvanāsutta số 7.
อรรถกถาอัคคิกขันโธปมสูตรที่#- ๘
Chú giải Kinh Aggikkhandhūpamasutta số 8.
#- ปาลีว่า อัคคิขันธูปม…
Pāḷi: “Aggikkhandhūpama…”
อัคคิกขันโธปมสูตรที่ ๘
Kinh Aggikkhandhūpama số 8
พระผู้มีพระภาคเจ้าตรัสไว้แล้วในเหตุเกิดแห่งเรื่อง.
Đức Thế Tôn đã thuyết giảng trong bối cảnh liên quan đến nguồn gốc của sự kiện.
Dịch lần 2:
Do Đức Thế Tôn thuyết giảng, liên quan đến sự khởi sinh của các hiện tượng.
ก็การเกิดขึ้นแห่งเรื่อง.
Đó là sự xuất hiện của sự kiện.
ก็การแสดงขึ้นแห่งเรื่องแห่งพระสูตรนี้ กล่าวไว้แล้วโดยพิสดารในจูฬัจฉราสังฆาตสูตร ในหนหลังนั่นแหละ.
Việc trình bày nội dung của kinh này đã được giải thích chi tiết trong kinh Cūḷaaccharāsaṅghāta ở phần trước.
บทว่า ปสฺสถ โน ตัดบทเป็น ปสฺสถ นุ แปลว่า เธอทั้งหลายเห็นหรือหนอ.
Từ “Passatha no” được rút gọn thành “Passatha nu,” có nghĩa là “Các vị có thấy không?”
บทว่า อาลิงฺคิตฺวา แปลว่า สวมกอด.
Từ “Āliṅgitvā” nghĩa là ôm chặt.
บทว่า อุปนิสีเทยฺย แปลว่า พึงเข้าไปนั่งใกล้.
Từ “Upanīsīdeyya” có nghĩa là nên ngồi gần.
บทว่า อาโรจยามิ แปลว่า เราจะบอก.
Từ “Ārocayāmi” có nghĩa là “Ta sẽ nói.”
บทว่า ปฏิเวทยามิ ความว่า เราจะกล่าวประกาศเตือนให้ทราบ.
Từ “Paṭivedayāmi” nghĩa là “Ta sẽ thông báo.”
บทว่า วาลรชฺชุยา ความว่า ด้วยเชือกอันบุคคลฟั่นแล้ว ด้วยขนหางม้าและขนหางโค.
Từ “Vālarajjuya” nghĩa là sợi dây được bện từ lông đuôi ngựa và đuôi bò.
บทว่า ปจฺโจรสฺมึ ได้แก่ ที่กลางอก.
Từ “Paccorasmiṃ” nghĩa là ở giữa ngực.
บทว่า เผณุทฺเททกํ ความว่า ยังฟองให้ผุดขึ้น. อธิบายว่าให้ตั้งขึ้น.
Từ “Pheṇuddekakaṃ” nghĩa là làm cho bọt nổi lên, được giải thích là làm cho xuất hiện.
บทว่า อตฺตตฺถํ ได้แก่ ประโยชน์อันเป็นโลกิยะ และโลกุตตระ ทั้งที่เป็นไปในภพนี้และภพหน้า.
Từ “Attatthaṃ” nghĩa là lợi ích thế gian và xuất thế gian, bao gồm trong đời này và đời sau.
แม้ในประโยชน์ผู้อื่นและประโยชน์ทั้งสอง ก็นัยนี้เหมือนกัน.
Lợi ích cho người khác và lợi ích kép cũng tương tự như vậy.
คำที่เหลือในพระสูตรนี้ ที่ควรกล่าวทั้งหมดได้กล่าวไว้แล้ว ในเหตุเกิดแห่งเรื่องของจูฬัจฉราสังฆาตสูตรนั่นแล.
Những điều còn lại trong kinh này đã được giải thích đầy đủ trong phần nguồn gốc của kinh Cūḷaaccharāsaṅghāta.
ก็แล พระศาสดาครั้นตรัสสูตรนี้แล้ว จึงตรัสจูฬัจฉราสังฆาตสูตร.
Sau khi thuyết giảng kinh này, Đức Phật đã giảng tiếp kinh Cūḷaaccharāsaṅghāta.
จบอรรถกถาอัคคิกขันโธปมสูตรที่ ๘
Kết thúc chú giải Kinh Aggikkhandhūpama số 8.
อรรถกถาอรกานุสาสนีสูตรที่ ๑๐
Chú giải Kinh Arokānusāsanī số 10.
อรกานุสาสนีสูตรที่ ๑๐ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Kinh Arokānusāsanī số 10 có sự giải thích như sau.
บทว่า ปริตฺตํ ความว่า น้อย คือน้อยหนึ่ง.
Từ “Parittaṃ” có nghĩa là ít, nghĩa là chỉ một ít.
จริงอยู่ ชีวิตนั้นชื่อว่ามีอยู่นิดหน่อยเท่านั้น เพราะมีกิจหน้าที่นิดหน่อยบ้าง เพราะมีชั่วขณะนิดหน่อยบ้าง เพราะดำรงชั่วขณะนิดหน่อยบ้าง. ชีวิตนั้นชื่อว่าลหุกะ เพราะเกิดเร็ว ดับเร็ว.
Quả thật, cuộc sống chỉ có một ít, vì có công việc nhỏ, có một khoảnh khắc ngắn, và chỉ tồn tại trong một khoảnh khắc ngắn. Cuộc sống đó gọi là “lâu không,” vì nó đến nhanh và đi nhanh.
บทว่า มนฺตาย โผฏฺฐพฺพํ ความว่า พึงถูกต้องด้วยความรู้. อธิบายว่า พึงรู้ด้วยปัญญา.
Từ “Mantāya Phuṭṭhappam” có nghĩa là phải được tiếp cận bằng trí tuệ, có thể hiểu là phải hiểu thông qua trí tuệ.
บทว่า ปพฺพเตยฺยา ได้แก่ อันเกิดจากภูเขา.
Từ “Pappateyyā” có nghĩa là sinh ra từ núi.
บทว่า หารหารินี ความว่า สามารถจะพัดพาสิ่งที่จะพึงพัดพาไปได้ เช่นต้นไม้ ต้นอ้อและไม้ไผ่เป็นต้น.
Từ “Hārāharinī” có nghĩa là có thể thổi bay những vật có thể bị thổi bay, như cây, cây cỏ, và tre.
คำที่เหลือในบททั้งปวงง่ายทั้งนั้นแล.
Các từ còn lại trong bài này đều dễ hiểu.
จบอรรถกถาอรกานุสาสนีสูตรที่ ๑๐
Kết thúc chú giải Kinh Arokānusāsanī số 10.
รวมพระสูตรที่มีในวรรคนี้ คือ
Tổng hợp các bài Kinh có trong đoạn này là:
๑. หิริสูตร
1. Kinh Hiri (Kinh Sám Hối).
๒. สุริยสูตร
2. Kinh Suriyā (Kinh Mặt Trời).
๓. นครสูตร
3. Kinh Nagarā (Kinh Thành Phố).
๔. ธัมมัญญูสูตร
4. Kinh Dhammaññū (Kinh Hiểu Biết Pháp).
๕. ปาริฉัตตกสูตร
5. Kinh Paricchatta (Kinh Cây Bồ Đề).
๖. สักกัจจสูตร
6. Kinh Sakkaccha (Kinh Tư Thảo).
๗. ภาวนาสูตร
7. Kinh Bhāvanā (Kinh Thiền Định).
๘. อัคคิขันธูปมสูตร
8. Kinh Akkhi Khandhūpama (Kinh Ví Dụ Của Ngọn Lửa).
๙. สุเนตตอนุสาสนีสูตร
9. Kinh Sunettonusāsanī (Kinh Lời Dạy Đúng).
๑๐. อรกานุสาสนีสูตร
10. Kinh Arokānusāsanī (Kinh Dạy Phước).