Chú giải Tăng Chi Bộ Kinh

Chú giải Thái kinh Tăng Chi Bộ III – Chương 7 – 6. Phẩm Không Tuyên Bố

อรรถกถา อังคุตตรนิกาย สัตตกนิบาต อัพยากตวรรคที่ ๑
Chú giải về kinh Tăng Chi Bộ, Phẩm Bảy, Chương Không Tuyên Bố, phần thứ nhất.

๑. อัพยากตสูตร
1. Abyākata Sutta (Kinh Không Tuyên Bố).

วรรคที่ไม่สงเคราะห์เข้าในปัณณาสก์
Phẩm này không được xếp vào nhóm năm mươi kinh.

อัพยากตวรรคที่ ๑
Phần thứ nhất của Chương Không Tuyên Bố.

อรรถกถาอัพยากตสูตรที่ ๑
Chú giải về Kinh Không Tuyên Bố, phần thứ nhất.

วรรคที่ ๖ สูตรที่ ๑ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Phẩm thứ sáu, kinh thứ nhất, được giải thích như sau.

บทว่า อพฺยากตวตฺถูสุ ความว่า ในวัตถุที่พระผู้มีพระภาคเจ้ามิได้ตรัสโดยพยากรณ์มีเอกังสพยากรณ์เป็นต้น.
Câu “Abyākatavatthūsu” nghĩa là trong những vấn đề mà Đức Phật không trả lời một cách khẳng định hoặc phủ định, bao gồm các câu hỏi thuộc về nhất định hoặc không nhất định.

บทว่า สตฺโต ได้แก่ ตถาคต.
Câu “Satto” nghĩa là Đức Như Lai.

บทว่า ทิฏฺฐิคตเมตํ นี้ เป็นเพียงมิจฉาทิฏฐิ. ชื่อว่าสัตว์ผู้ไม่ถูกทิฏฐินั้นยึดไว้ ย่อมไม่มี.
Câu “Diṭṭhigatametaṃ” nghĩa là điều này chỉ là tà kiến. Không có chúng sinh nào bị tà kiến giữ chặt.

บทว่า ปฏิปทํ ได้แก่ อริยมรรค.
Câu “Paṭipadā” nghĩa là Thánh đạo.

บทว่า น ฉมฺภติ ความว่า ย่อมไม่หวั่นไหวด้วยอำนาจทิฏฐิ. แม้ในบทที่เหลือก็นัยนี้เหมือนกัน.
Câu “Na chambhati” nghĩa là không bị dao động bởi quyền lực của tà kiến. Ý nghĩa này cũng tương tự đối với các đoạn khác.

บทว่า ตณฺหาคตํ ความว่า ตัณหาอันสัมปยุตด้วยทิฏฐิ.
Câu “Taṇhāgataṃ” nghĩa là ái dục gắn liền với tà kiến.

แม้ในบทมีอาทิว่า สญฺญาคตํ ก็นัยนี้เหมือนกัน.
Ngay cả các câu như “Saññāgataṃ” cũng mang ý nghĩa tương tự.

ด้วยว่าบรรดาบทเหล่านั้น สัญญาที่สัมปยุตด้วยทิฏฐินั่นแหละ พึงทราบว่าสัญญาคตะ ความหมายรู้.
Trong số các đoạn đó, nhận thức kết hợp với tà kiến được gọi là Saññāgata, nghĩa là sự nhận thức.

มานะที่อิงอาศัยทิฏฐินั้นนั่นแหละ หรือความสำคัญหมายรู้ที่อิงอาศัยทิฏฐินั่นแหละ พึงทราบว่ามัญญิตะ ความสำคัญหมายรู้.
Ngã mạn dựa trên tà kiến, hoặc quan điểm sai lầm dựa trên tà kiến, được gọi là Maññita, nghĩa là sự quan trọng hóa.

ธรรมเป็นเหตุให้เนิ่นช้า ซึ่งอิงอาศัยทิฏฐินั่นแหละ พึงทราบว่าปปัญจิตะ ธรรมเป็นเหตุให้เนิ่นช้า.
Các pháp gây cản trở, dựa trên tà kiến, được gọi là Papañcita, nghĩa là pháp dẫn đến chậm trễ.

อุปาทานความยึดมั่นด้วยอำนาจทิฏฐินั่นเอง พึงทราบว่าอุปาทาน ความยึดมั่น.
Sự chấp thủ do ảnh hưởng của tà kiến được gọi là Upādāna, nghĩa là sự bám víu.

ภาวะคือความหวนระลึกผิดด้วยทิฏฐินั่นเอง พึงทราบว่า ชื่อว่าวิปปฏิสาร ความร้อนใจ.
Tình trạng hối tiếc sai lầm do tà kiến được gọi là Vippaṭisāra, nghĩa là sự nóng lòng.

ก็ในพระสูตรนี้ พึงทราบว่า พระผู้มีพระภาคเจ้าทรงถือเอาทิฏฐิ ๖๒ ด้วยทิฏฐิศัพท์ และทรงถือเอาโสดาปัตติมรรคนั่นแหละ ด้วยทิฏฐินิโรธคามินีปฏิปทาศัพท์.
Trong kinh này, Đức Phật đã sử dụng thuật ngữ “tà kiến” để chỉ 62 tà kiến và thuật ngữ “con đường dẫn đến diệt trừ tà kiến” để chỉ Thánh đạo Dự lưu.

จบอรรถกถาอัพยากตสูตรที่ ๑
Kết thúc chú giải về kinh Abyākata, phần thứ nhất.

อรรถกถาปุริสคติสูตรที่ ๒
Chú giải về kinh Purisagati, phần thứ hai.

ปุริสคติสูตรที่ ๒ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Phần thứ hai của kinh Purisagati được giải thích như sau.

บทว่า ปุริสคติโย ได้แก่ ญาณคติของบุรุษ,
Câu “Purisagatiyo” nghĩa là những lối đi của trí tuệ trong con người.

บทว่า อนุปาทา ปรินิพฺพานํ ได้แก่ ปรินิพพานอันหาปัจจัยมิได้.
Câu “Anupādā Parinibbānaṃ” nghĩa là Niết-bàn không có sự nương tựa vào duyên.

บทว่า โน จสฺส ความว่า ถ้ากรรมอันบังเกิดในอัตตภาพอันเป็นอดีต จักไม่ได้มีแล้วไซร้.
Câu “No cassa” nghĩa là nếu nghiệp đã tạo ra thân này trong quá khứ không tồn tại.

บทว่า โน จ เม สิยา ความว่า ในอัตตภาพนี้ ในกาลบัดนี้ กรรมก็ไม่พึงมีแก่เรา.
Câu “No ca me siya” nghĩa là trong thân hiện tại, vào lúc này, nghiệp sẽ không tồn tại với ta.

บทว่า น ภวิสฺสติ ความว่า บัดนี้ กรรมอันจะยังอัตตภาพอันเป็นอนาคตของเราให้บังเกิด จักไม่มี.
Câu “Na bhavissati” nghĩa là nghiệp dẫn đến thân tương lai của ta giờ đây sẽ không tồn tại.

บทว่า น เม ภวิสฺสติ ความว่า อัตตภาพของเราในอนาคตจักไม่มี.
Câu “Na me bhavissati” nghĩa là thân tương lai của ta sẽ không tồn tại.

บทว่า ยทตฺถิ ยํ ภูตํ ความว่า เบญจขันธ์ที่กำลังมีอยู่ ที่มีแล้ว ที่เป็นปัจจุบัน เกิดขึ้นเฉพาะหน้า.
Câu “Yad-atthi, yaṃ bhūtaṃ” nghĩa là năm uẩn đang hiện hữu, đã sinh khởi và tồn tại trong hiện tại.

บทว่า ตํ ปชหามีติ อุเปกฺขํ ปฏิลภติ ความว่า ย่อมได้อุเบกขาอันสัมปยุตด้วยวิปัสสนาญาณว่า เราจะละเบญจขันธ์นั้น ด้วยการละฉันทราคะในเบญจขันธ์นั่นเสีย.
Câu “Taṃ pajahāmi, upekkhaṃ paṭilabhati” nghĩa là đạt được xả tâm đi kèm với tuệ quán khi suy nghĩ: “Ta sẽ từ bỏ năm uẩn đó bằng cách đoạn tận tham ái đối với chúng.”

บทว่า ภเว น รชฺชติ ความว่า ย่อมไม่กำหนัดในเบญจขันธ์ที่เป็นอดีต ด้วยตัณหาและทิฏฐิ.
Câu “Bhave na rajjati” nghĩa là không đắm nhiễm vào năm uẩn quá khứ với tham ái và tà kiến.

บทว่า สมฺภเว น รชฺชติ ความว่า ย่อมไม่กำหนัดในเบญจขันธ์ แม้ที่เป็นอนาคต ก็เหมือนกันนั่นแหละ.
Câu “Sambhave na rajjati” nghĩa là không đắm nhiễm vào năm uẩn tương lai cũng theo cách tương tự.

บทว่า อตฺถุตฺตริ ปทํ สนฺตํ ความว่า ชื่อว่าบทคือพระนิพพาน เป็นบทสงบอย่างยิ่งมีอยู่.
Câu “Atthuttari padaṃ santaṃ” nghĩa là Niết-bàn, nơi được gọi là cõi an tịnh tuyệt đối, hiện hữu.

บทว่า สมฺมปฺปญฺญาย ปสฺสติ ความว่า ย่อมเห็นโดยชอบซึ่งบทคือพระนิพพานนั้น ด้วยมรรคปัญญาพร้อมด้วยวิปัสสนา.
Câu “Sammappaññāya passati” nghĩa là thấy Niết-bàn một cách đúng đắn bằng trí tuệ đạo lộ đi kèm với tuệ quán.

บทว่า น สพฺเพน สพฺพํ ความว่า บททั้งปวงอันภิกษุไม่ทำให้แจ้งแล้ว โดยอาการทั้งปวง เพราะละกิเลสบางเหล่ายังไม่ได้ เพราะความมืดอันเป็นตัวปกปิดสัจจะยังกำจัดไม่ได้ โดยประการทั้งปวง.
Câu “Na sabbena sabbaṃ” nghĩa là các pháp không được vị tỳ-kheo làm rõ hoàn toàn bằng mọi cách, vì một số phiền não chưa được loại bỏ, và bóng tối che phủ chân lý chưa được xua tan hoàn toàn.

บทว่า หญฺญมาเน ความว่า ดังแผ่นเหล็กที่ลุกโชน อันนายช่างเอาคีมจับแล้วเอาค้อนทุบ.
Câu “Haṇyamāne” nghĩa là như một tấm sắt đang đỏ rực, được thợ rèn dùng kìm giữ và búa đập.

บทว่า อนฺตราปรินิพฺพายี ความว่า จำเดิมแต่กาลอันเป็นลำดับจากเหตุเกิดขึ้น พระอนาคามีบุคคลไม่ล่วงเลยท่ามกลางอายุแล้ว ปรินิพพานด้วยกิเลสปรินิพพานในระหว่างนี้.
Câu “Antarāparinibbāyī” nghĩa là từ khi sinh khởi, vị A-na-hàm không vượt quá tuổi trung bình và nhập Niết-bàn bằng cách tận diệt các phiền não trong giai đoạn này.

บทว่า อนุปหจฺจ ตลํ ความว่า พระผู้มีพระภาคเจ้าทรงแสดงอันตราปรินิพพายีบุคคลไว้ ๓ จำพวกด้วยอุปมา ๓ ข้อเหล่านี้ คือ สะเก็ดลูกไฟเหล็กไม่กระทบพื้น, ไม่ล่วงไปถึงพื้น, พึงดับเสียในอากาศนั่นแล.
Câu “Anupahacca talaṃ” nghĩa là Đức Phật đã dùng ba ví dụ để mô tả ba loại Antarāparinibbāyī: những tàn lửa không chạm đất, không rơi xuống đất, và tự tắt trong không trung.

บทว่า อุปหจฺจปรินิพฺพายี ความว่า พระอนาคามีบุคคลล่วงกลางอายุ จดที่สุดแห่งจิตดวงหลัง แล้วปรินิพพาน.
Câu “Upahaccaparinibbāyī” nghĩa là vị A-na-hàm vượt qua tuổi trung bình, đạt đến tâm cuối cùng và nhập Niết-bàn.

บทว่า อุปหจฺจ ตลํ ความว่า สะเก็ดลูกไฟเหล็กติดไฟโคลงอยู่ ไม่ล่วงเลยพื้นอากาศ หรือเข้ากระทบพื้นดิน เพียงตกไปในที่ดินเท่านั้น แล้วก็ดับไป.
Câu “Upahacca talaṃ” nghĩa là tàn lửa sắt đang cháy rơi xuống đất mà không vượt qua không trung, chỉ chạm đất rồi tắt.

พระอนาคามีบุคคลผู้ทำกิเลสทั้งหลายให้สิ้นไปโดยไม่มีสังขารอื่นกระตุ้นเตือน คือโดยไม่มีความพยายาม แล้วปรินิพพาน เพราะเหตุนั้น พระอนาคามีนั้น จึงชื่อว่าอสังขารปรินิพพายี ผู้ปรินิพพานโดยไม่ต้องมีสังขารอื่นช่วยกระตุ้นเตือน.
Vị A-na-hàm tận diệt các phiền não mà không cần bất kỳ hành động hay sự cố gắng nào khác để thúc đẩy, và nhập Niết-bàn. Do đó, vị này được gọi là Asañkhāraparinibbāyī, người nhập Niết-bàn không cần sự thúc đẩy từ các hành động khác.

พระอนาคามีบุคคลผู้ทำกิเลสทั้งหลายให้สิ้นไปโดยมีสังขารอื่นกระตุ้นเตือน คือต้องประกอบด้วยความเพียรแล้วปรินิพพาน เพราะเหตุนั้นจึงชื่อว่าสสังขารปรินิพพายี ผู้ปรินิพพานโดยต้องมีสังขารอื่นช่วยกระตุ้นเตือน.
Vị A-na-hàm tận diệt các phiền não với sự thúc đẩy từ những hành động khác, cần phải nỗ lực và nhập Niết-bàn. Do đó, vị này được gọi là Sasaṅkhāraparinibbāyī, người nhập Niết-bàn với sự thúc đẩy từ các hành động khác.

บทว่า คจฺฉํ ความว่า ป่าอันปราศจากอารักขา.
Câu “Gacchaṃ” nghĩa là khu rừng không có sự bảo vệ.

บทว่า ทายํ ความว่า ป่าอันมีอารักขา คืออันท่านให้เพื่อประโยชน์แก่การอภัยแล้ว.
Câu “Dāyaṃ” nghĩa là khu rừng có sự bảo vệ, được ban tặng để làm nơi an toàn.

คำที่เหลือในบทเหล่านี้มีอรรถง่ายทั้งนั้น.
Các từ còn lại trong các đoạn này đều có ý nghĩa rõ ràng.

ในพระสูตรนี้ พระผู้มีพระภาคเจ้าตรัสถึงพระอริยบุคคลทั้งหลายดังนี้แล.
Trong kinh này, Đức Phật đã thuyết giảng về các bậc Thánh như sau.

จบอรรถกถาปุริสคติสูตรที่ ๒
Kết thúc chú giải về kinh Purisagati, phần thứ hai.

อรรถกถาสีหสูตรที่ ๔
Chú giải về kinh Sīha, phần thứ tư.

สีหสูตรที่ ๔ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Phần thứ tư của kinh Sīha được giải thích như sau.

บทว่า มจฺฉรี ได้แก่ บุคคลผู้ประกอบด้วยความตระหนี่ ๕ อย่าง.
Câu “Maccharī” nghĩa là người có đầy đủ năm loại keo kiệt.

บทว่า กทริโย ความว่า บุคคลผู้มีความตระหนี่จัด ย่อมห้ามแม้เมื่อชนเหล่าอื่นผู้จะให้ทาน.
Câu “Kaddariyo” nghĩa là người cực kỳ keo kiệt, ngăn cản ngay cả khi người khác muốn bố thí.

บทว่า อนุปฺปทานรโต ความว่า เมื่อจะให้ทานบ่อยๆ ก็ย่อมยินดี.
Câu “Anuppadānarato” nghĩa là người vui thích khi thực hiện bố thí thường xuyên.

บทว่า อนุกมฺปนฺตา ความว่า ผู้อนุเคราะห์ด้วยคิดอย่างนี้ว่า วันนี้ เราจะอนุเคราะห์ใคร พวกเราจะพึงรับไทยธรรมของใคร หรือพวกเราจะพึงแสดงธรรมแก่ใคร.
Câu “Anukampantā” nghĩa là người thực hành lòng bi mẫn với suy nghĩ: “Hôm nay chúng ta sẽ giúp đỡ ai, nhận vật cúng dường của ai, hoặc thuyết pháp cho ai?”

จบอรรถกถาสีหสูตรที่ ๔
Kết thúc chú giải về kinh Sīha, phần thứ tư.

อรรถกถารักขิตสูตรที่ ๕
Chú giải về kinh Rakkhita, phần thứ năm.

รักขิตสูตรที่ ๕ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Phần thứ năm của kinh Rakkhita được giải thích như sau.

บทว่า นิมิตฺตํ ได้แก่ ซึ่งธรรมนิมิตบ้าง บุคคลนิมิตบ้าง.
Câu “Nimittaṃ” nghĩa là pháp dấu hiệu hoặc dấu hiệu từ con người.

จริงอยู่ พระตถาคตนี้ เมื่อไม่พิจารณาเห็นแม้บทหนึ่ง ในธรรมที่เราแสดงแล้วด้วยตนเอง ว่าเป็นธรรมที่กล่าวไม่ดี นำสัตว์ออกจากทุกข์ในวัฏฏะไม่ได้ ชื่อว่าไม่พิจารณาเห็นธรรมนิมิต.
Thật vậy, Đức Như Lai không thấy một pháp nào, trong các pháp mà Ngài đã giảng, là pháp không tốt, không thể giúp chúng sinh thoát khỏi khổ đau trong vòng luân hồi. Điều này được gọi là không thấy dấu hiệu của pháp.

พระตถาคตไม่พิจารณาเห็นแม้บุคคลหนึ่งผู้จะลุกขึ้นได้ตอบว่า ธรรมที่ท่านกล่าวแล้วผิด ธรรมที่ท่านกล่าวไม่ดี ชื่อว่าไม่พิจารณาเห็นบุคคลนิมิต.
Đức Như Lai không thấy một người nào có thể đứng lên nói rằng pháp Ngài đã giảng là sai hoặc không tốt. Điều này được gọi là không thấy dấu hiệu từ con người.

แม้ในบททั้งสองที่เหลือก็นัยนี้เหมือนกัน.
Ý nghĩa này cũng tương tự đối với hai câu còn lại.

จบอรรถกถารักขิตสูตรที่ ๕
Kết thúc chú giải về kinh Rakkhita, phần thứ năm.

อรรถกถาโมคคัลลานสูตรที่ ๘
Chú giải về kinh Moggallāna, phần thứ tám.

โมคคัลลานสูตรที่ ๘ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Phần thứ tám của kinh Moggallāna được giải thích như sau.

บทว่า ปจลายมาโน ความว่า พระมหาโมคคัลลานะเข้าไปอาศัยหมู่บ้านนั้น กระทำสมณธรรมในไพรสณฑ์แห่งหนึ่ง มีร่างกายลำบาก เพราะถูกความเพียรในการจงกรมตลอด ๗ วันบีบคั้น จึงนั่งโงกง่วงอยู่ในท้ายที่จงกรม.
Câu “Pacalāyamāno” nghĩa là Tôn giả Mahā-Moggallāna, sau khi đến nương nhờ ngôi làng đó và thực hành hạnh sa-môn trong một khu rừng, thân thể trở nên mệt mỏi do sự nỗ lực thực hành kinh hành suốt 7 ngày, nên ngồi gật gù vì buồn ngủ ở cuối đường kinh hành.

บทว่า ปจลายสิ โน แก้เป็น นิทฺทายสิ นุ แปลว่า เธอง่วงหรือ.
Câu “Pacalāyasi no” được sửa thành “Niddāyasi nu,” có nghĩa là “Ngài có buồn ngủ không?”

บทว่า อนุมชฺชิตฺวา แปลว่า ลูบคลำแล้ว.
Câu “Anumajjitvā” nghĩa là sau khi xoa bóp.

บทว่า อาโลกสญฺญํ ได้แก่ ความสำคัญในความสว่างเพื่อบรรเทาความง่วง.
Câu “Ālokasaññaṃ” nghĩa là sự chú trọng vào ánh sáng để xua tan cơn buồn ngủ.

บทว่า ทิวาสญฺญํ ได้แก่ ความสำคัญว่าเป็นกลางวัน.
Câu “Divāsaññaṃ” nghĩa là nhận thức rằng đó là ban ngày.

บทว่า ยถา ทิวา ตถา รตฺตึ ความว่า เธอตั้งความสำคัญว่าสว่างในกลางวันฉันใด เธอตั้งความสำคัญว่าสว่างนั้นแม้ในเวลากลางคืนก็ฉันนั้น.
Câu “Yathā divā, tathā rattiṃ” nghĩa là ngài nên duy trì nhận thức về ánh sáng ban ngày thế nào, thì hãy duy trì nhận thức về ánh sáng như thế ngay cả vào ban đêm.

คำว่า ยถา รตฺตํ ตถา ทิวา เธอตั้งความสำคัญว่าสว่างในกลางคืนฉันใด เธอตั้งความสำคัญว่าสว่างนั้นแม้ในเวลากลางวันฉันนั้น.
Câu “Yathā rattiṃ, tathā divā” nghĩa là ngài nên duy trì nhận thức về ánh sáng ban đêm thế nào, thì hãy duy trì nhận thức về ánh sáng như thế ngay cả vào ban ngày.

บทว่า สปฺปภาสํ เธอพึงให้จิตเป็นไปพร้อมกับแสงสว่าง เพื่อประโยชน์แก่ทิพยจักขุญาณ.
Câu “Sappabhāsaṃ” nghĩa là ngài nên làm cho tâm tràn đầy ánh sáng để đạt được tuệ giác thiên nhãn.

บทว่า ปจฺฉาปุเรสญฺญี ความว่า ผู้มีสัญญาด้วยสัญญาอันนำไปทั้งข้างหน้าและข้างหลัง.
Câu “Pacchāpuresaññī” nghĩa là người duy trì chánh niệm về cả quá khứ và tương lai.

บทว่า อนฺโตคเตหิ อินฺทฺริเยหิ ได้แก่ ด้วยอินทรีย์ ๕ อันไม่ฟุ้งซ่านไปในภายนอกอันเข้ามาตั้งอยู่ในภายในเท่านั้น.
Câu “Antogatehi indriyehi” nghĩa là năm căn không bị phân tán ra bên ngoài, mà chỉ trú ở bên trong.

บทว่า มิทฺธสุขํ ได้แก่ ความสุขอันเกิดแต่ความหลับ.
Câu “Middhasukhaṃ” nghĩa là niềm vui sinh ra từ giấc ngủ.

พระผู้มีพระภาคเจ้าแสดงกรรมฐานเครื่องบรรเทาความง่วงแก่พระเถระ ด้วยฐานะมีประมาณเท่านี้.
Đức Thế Tôn đã thuyết giảng phương pháp thiền nhằm xua tan cơn buồn ngủ cho vị Trưởng lão với những lời dạy như vậy.

บทว่า โสณฺฑํ ได้แก่ งวงคือมานะ.
Câu “Soṇḍaṃ” nghĩa là vòi voi, được ví như ngã mạn.

ในบทว่า กิจฺจกรณียานิ นี้มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้
Về câu “Kiccakaraṇīyāni,” ý nghĩa được giải thích như sau.

กรรมที่ตนจะพึงทำแน่แท้ ชื่อว่า กิจฺจานิ กิจกรรมที่เป็นหน้าที่ทั้งหลาย. ส่วนกิจนอกนี้ ชื่อว่า กรณียานิ กิจควรทำทั้งหลาย.
Công việc nhất định phải làm được gọi là “Kiccāni,” tức là các nhiệm vụ cần thiết. Các công việc khác ngoài nhiệm vụ chính được gọi là “Karaṇīyāni,” tức là các việc nên làm.

บทว่า มงฺกุภาโว ได้แก่ ความเป็นผู้ไร้อำนาจ ความโทมนัส เสียใจ.
Câu “Maṅkubhāvo” nghĩa là trạng thái bất lực, phiền muộn và đau buồn.

พระศาสดาตรัสภิกขาจารวัตรแก่พระเถระด้วยฐานะมีประมาณเท่านี้. บัดนี้ เพื่อจะทรงชักจูงกัน ให้สิ้นสุดลง พระองค์จึงตรัสคำเป็นต้นว่า ตสฺมาติห ดังนี้.
Đức Phật đã giảng dạy về hạnh trì bình cho vị Trưởng lão với những điều được trình bày như vậy. Sau đó, để dẫn dắt đến phần kết, Ngài đã thuyết câu bắt đầu bằng “Tasmātiha.”

บรรดาบทเหล่านั้น บทว่า วิคฺคาหิกกถํ ความว่า ถ้อยคำอันเป็นเหตุให้ถือเอาผิด เป็นไปโดยนัยเป็นต้นว่า ท่านย่อมไม่รู้ธรรมและวินัยนี้ เพื่อจะเว้นการคลุกคลีกับบาปมิตร. พระศาสดาจึงตรัสคำมีอาทิว่า นาหํ โมคฺคลฺลาน ดังนี้.
Trong các câu này, “Viggāhikakathaṃ” nghĩa là lời nói dẫn đến sự hiểu lầm, như “Ngài không hiểu Pháp và Luật này.” Đức Phật đã nói bắt đầu với câu “Nāhaṃ Moggallāna” để khuyên tránh giao du với bạn ác.

บทว่า กิตฺตาวตา นุ โข ความว่า ด้วยข้อปฏิบัติเพียงไรหนอ.
Câu “Kittāvatā nu kho” nghĩa là “Với thực hành như thế nào?”

บทว่า ตณฺหาสงฺขยวิมุตฺโต โหติ ความว่า ภิกษุชื่อว่าตัณหาสังขยวิมุตตะ เพราะเป็นผู้มีจิตน้อมไปในพระนิพพานอันเป็นที่สิ้นตัณหา ทำพระนิพพานนั้นเป็นอารมณ์.
Câu “Taṇhāsaṅkhayavimutto hoti” nghĩa là một vị tỳ-kheo được gọi là người giải thoát do diệt tận tham ái, vì tâm hướng về Niết-bàn, nơi không còn tham ái, và lấy Niết-bàn làm đối tượng.

พระมหาโมคคัลลานะทูลถามว่า โดยย่อด้วยข้อปฏิบัติเท่าไร ภิกษุย่อมชื่อว่าตัณหาสังขยวิมุตตะ ขอพระองค์โปรดทรงแสดงข้อปฏิบัตินั้นนั่นแล ที่เป็นปฏิปทาส่วนเบื้องต้นของภิกษุผู้ขีณาสพ โดยสังเขปเถิดพระเจ้าข้า.
Tôn giả Mahā-Moggallāna thưa hỏi: “Bằng thực hành tóm lược như thế nào, một vị tỳ-kheo được gọi là người giải thoát do diệt tận tham ái? Xin Đức Thế Tôn từ bi chỉ dạy về con đường khởi đầu của một vị A-la-hán một cách tóm lược.”

บทว่า อจฺจนฺตนิฏฺโฐ ความว่า ชื่อว่า อจฺจนฺตา เพราะเป็นไปล่วงส่วน กล่าวคือความสิ้นไปและความเสื่อมไป.
Câu “Accantaniṭṭho” nghĩa là “là người vượt qua hoàn toàn,” tức đạt đến chỗ diệt tận và không còn sự suy thoái.

ภิกษุชื่อว่า อจฺจนฺตนิฏฺโฐ เพราะมีความสำเร็จล่วงส่วน. อธิบายว่า มีความสำเร็จโดยส่วนเดียว มีความสำเร็จติดต่อกัน.
Một vị tỳ-kheo được gọi là “Accantaniṭṭho” vì đã đạt đến thành tựu tuyệt đối. Nghĩa là thành tựu hoàn toàn và liên tục.

บทว่า อจฺจนฺตโยคฺคกฺเขมี ความว่า ผู้มีธรรมเป็นแดนเกษมจากโยคะล่วงส่วน. อธิบายว่า มีธรรมเป็นแดนเกษมจากโยคะเป็นนิจ.
Câu “Accantayoggakkhemī” nghĩa là người đã đạt được sự an tịnh tuyệt đối, thoát khỏi mọi trói buộc. Điều này được hiểu là đạt đến trạng thái an lạc vĩnh viễn.

บทว่า อจฺจนฺตพฺรหฺมจารี ความว่า เป็นพรหมจารีล่วงส่วน. อธิบายว่า เป็นพรหมจารีเป็นนิจ.
Câu “Accantabrahmacārī” nghĩa là người thực hành phạm hạnh tuyệt đối, tức là giữ phạm hạnh một cách hoàn hảo và liên tục.

บทว่า อจฺจนฺตปริโยสาโน ความว่า มีที่สุดล่วงส่วนโดยนัยก่อนนั่นแหละ.
Câu “Accantapariyosāno” nghĩa là đạt đến điểm kết thúc tối thượng, như đã nói trước đây.

บทว่า เสฏฺโฐ เทวมนุสฺสานํ ความว่า ประเสริฐสุดคือสูงสุดกว่าเทวดาและมนุษย์ทั้งหลาย. พระมหาโมคคัลลานะทูลขอว่า ภิกษุชื่อว่าเห็นปานนี้ ด้วยข้อปฏิบัติเพียงไร ขอพระองค์โปรดทรงแสดงสำหรับภิกษุนั้นโดยย่อเถิดพระเจ้าข้า.
Câu “Seṭṭho devamanussānaṃ” nghĩa là vị cao quý nhất, vượt hơn cả chư thiên và loài người. Tôn giả Mahā-Moggallāna thưa hỏi: “Bằng thực hành như thế nào, một vị tỳ-kheo đạt đến trạng thái như vậy? Xin Đức Thế Tôn chỉ dạy một cách tóm lược.”

ในบทว่า สพฺเพ ธมฺมา นาลํ อภินิเวสาย นี้มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้
Về câu “Sabbe dhammā nālaṃ abhinivesāya,” ý nghĩa được giải thích như sau.

ชื่อว่าธรรมทั้งปวง คือ ขันธ์ ๕ อายตนะ ๑๒ ธาตุ ๑๘ ธรรมทั้งหมดนั้นไม่ควร คือไม่ถูก ไม่ชอบ ไม่เหมาะที่จะยึดมั่นด้วยอำนาจตัณหาและทิฏฐิ.
Cái gọi là “tất cả các pháp” bao gồm năm uẩn, mười hai xứ, và mười tám giới. Tất cả các pháp này không nên, không đúng, và không thích hợp để chấp thủ bằng tham ái hay tà kiến.

เพราะเหตุไร ธรรมจึงไม่ควรถือมั่น เพราะธรรมเหล่านั้นไม่ตั้งอยู่โดยอาการที่จะยึดถือไว้.
Tại sao các pháp không nên chấp thủ? Vì chúng không có bản chất tồn tại bền vững để đáng được bám víu.

จริงอยู่ ธรรมเหล่านั้น แม้ตนจะยึดถือเอาว่า สังขารทั้งหลายเป็นของเที่ยง เป็นสุขและเป็นอัตตา ก็ย่อมสำเร็จผลว่าเป็นของไม่เที่ยง เป็นทุกข์และเป็นอนัตตาอยู่นั่นเอง เพราะเหตุนั้น พระผู้มีพระภาคเจ้าจึงตรัสว่า ไม่ควรถือมั่นดังนี้.
Thật vậy, dù các pháp đó có bị chấp rằng các hành là thường, là lạc, và là ngã, nhưng thực tế chúng vẫn là vô thường, khổ, và vô ngã. Vì vậy, Đức Phật đã dạy rằng không nên chấp thủ như vậy.

บทว่า อภิชานาติ ความว่า ย่อมรู้ยิ่ง คือรู้ด้วยญาตปริญญาว่า สังขารทั้งหลายไม่เที่ยง เป็นทุกข์ ธรรมทั้งปวงเป็นอนัตตา.
Câu “Abhijānāti” nghĩa là biết rõ, tức là biết thông qua Nhận thức trí (Ñātapariññā) rằng các hành là vô thường, khổ, và tất cả các pháp đều vô ngã.

บทว่า ปริชานาติ ความว่า ย่อมกำหนดรู้ด้วยติรณปริญญา เหมือนอย่างนั้นนั่นแหละ.
Câu “Parijānāti” nghĩa là xác định rõ thông qua Phân tích trí (Tiraṇapariññā) cũng như vậy.

บทว่า ยํกิญจิ เวทนํ ความว่า ย่อมเสวยเวทนาอย่างใดอย่างหนึ่ง แม้มีประมาณน้อยโดยที่สุดแม้ประกอบด้วยปัญจวิญญาณ.
Câu “Yaṃ kiñci vedanaṃ” nghĩa là cảm thọ bất kỳ loại nào, dù rất nhỏ, bao gồm cả cảm thọ liên quan đến năm thức.

ด้วยบทนี้ พระผู้มีพระภาคเจ้าทรงยักเยื้องด้วยอำนาจเวทนา จึงแสดงการกำหนดอรูปธรรม (นามธรรม) เป็นอารมณ์แก่พระเถระ.
Với câu này, Đức Phật đã sử dụng cảm thọ làm đối tượng để chỉ dạy Trưởng lão về việc quán chiếu các pháp phi vật chất (danh pháp) như đối tượng thiền quán.

บทว่า อนิจฺจานุปสฺสี ได้แก่พิจารณาเห็นโดยความไม่เที่ยง.
Câu “Aniccānupassī” nghĩa là quán chiếu về sự vô thường.

วิราคะในบทว่า วิราคานุปสฺสี นี้มี ๒ คือ ขยวิราคะ ความคลายกำหนัดเพราะสิ้นไป ๑ อัจจันตวิราคะ ความคลายกำหนัดเพราะล่วงส่วน ๑.
“Virāga” trong câu “Virāgānupassī” có hai loại: Khaya-Virāga, sự buông bỏ do chấm dứt, và Accanta-Virāga, sự buông bỏ do vượt qua hoàn toàn.

ในสองอย่างนี้ วิปัสสนาอันเห็นความสิ้นไปแห่งสังขารทั้งหลายโดยความสิ้นก็ดี มรรคญาณคือการเห็นความคลายกำหนัดล่วงส่วนคือพระนิพพาน โดยความคลายกำหนัดก็ดี ชื่อว่าวิราคานุปัสสนา การพิจารณาเห็นโดยความคลายกำหนัด.
Trong hai loại này, Vipassanā thấy sự chấm dứt của các hành bằng sự kết thúc, và trí đạo (Maggañāṇa) thấy sự buông bỏ tối thượng, tức Niết-bàn, bằng sự buông bỏ. Điều này được gọi là Virāgānupassanā, quán chiếu về sự buông bỏ.

บุคคลผู้พรั่งพร้อมด้วยวิราคธรรมทั้ง ๒ นั้น ชื่อว่าวิราคานุปัสสี ผู้ตามเห็นความคลายกำหนัด. พระผู้มีพระภาคเจ้าทรงหมายถึงวิราคะนั้น จึงตรัสว่า วิราคานุปสฺสี. อธิบายว่า บุคคลผู้พิจารณาเห็นความคลายกำหนัด
Người đầy đủ hai loại Virāga (ly tham) được gọi là “Virāgānupassī,” người quán chiếu về sự ly tham. Đức Phật ý chỉ đến Virāga này khi Ngài nói “Virāgānupassī,” nghĩa là người quán thấy sự ly tham.

แม้ในนิโรธานุปสสีบุคคลก็นัยนี้เหมือนกัน. เพราะแม้นิโรธ ความดับก็มี ๒ เหมือนกัน คือ ขยนิโรธ ความดับเพราะสิ้นไป อัจจันตนิโรธ ความดับล่วงส่วน.
Điều này cũng tương tự với người “Nirodhānupassī” (quán chiếu về sự đoạn diệt). Vì “Nirodha” (sự đoạn diệt) cũng có hai loại: Khaya-Nirodha, đoạn diệt do chấm dứt; và Accanta-Nirodha, đoạn diệt hoàn toàn.

ในบทว่า ปฏินิสฺสคฺคานุปสฺสี นี้ โวสสัคคะ ความสละ ท่านเรียกว่าปฏินิสสัคคะ ความสละคืน. ความสละนั้นก็มี ๒ อย่าง คือ ปริจจาคโวสสัคคะ ความสละด้วยการบริจาค ปักขันทนโวสสัคคะ ความสละด้วยการแล่นไป.
Trong câu “Paṭinissaggānupassī,” từ “Vossagga” (sự xả bỏ) còn được gọi là “Paṭinissagga” (sự buông bỏ trở lại). Có hai loại xả bỏ: Pariccāga-Vossagga, xả bỏ bằng cách bố thí; và Pakkhandana-Vossagga, xả bỏ bằng cách hướng về phía trước.

บรรดาความสละทั้ง ๒ นั้น วิปัสสนาชื่อว่าปริจจาคโวสสัคคะ ความสละด้วยอำนาจตทังคปหาน. มรรคชื่อว่าปักขันทนโวสสัคคะ ความสละด้วยการแล่นไป ด้วยว่ามรรคนั้นย่อมแล่นไปสู่พระนิพพานโดยเป็นอารมณ์.
Trong hai loại xả bỏ này, Vipassanā được gọi là “Pariccāga-Vossagga,” xả bỏ thông qua Tadanga-Pahāna (diệt tận tạm thời). Magga (đạo) được gọi là “Pakkhandana-Vossagga,” xả bỏ bằng cách hướng tâm về Niết-bàn như đối tượng.

อีกอย่างหนึ่ง มรรคนั้นชื่อว่าโวสสัคคะ เพราะเหตุแม้ทั้ง ๒ คือ เพราะละขันธ์และกิเลสด้วยอำนาจสมุจเฉทปหาน และเพราะการแล่นไปในพระนิพพาน เพราะเหตุนั้น วิปัสสนาจึงชื่อว่าปริจจาคโวสสัคคะ สละด้วยการบริจาค เพราะวิปัสสนาย่อมละกิเลสและขันธ์ และมรรคที่ชื่อว่าปักขันทนโวสสัคคะ ความสละด้วยการแล่นไป เพราะจิตย่อมแล่นไปในความดับสนิทคือนิพพานธาตุ.
Một cách khác, đạo (Magga) được gọi là “Vossagga” vì hai lý do: từ bỏ các uẩn và phiền não thông qua Samuccheda-Pahāna (diệt tận hoàn toàn), và hướng tâm về Niết-bàn. Do đó, Vipassanā được gọi là “Pariccāga-Vossagga,” xả bỏ bằng cách bố thí, vì Vipassanā từ bỏ cả uẩn và phiền não. Magga được gọi là “Pakkhandana-Vossagga,” xả bỏ bằng cách hướng tâm, vì tâm hướng về sự đoạn diệt hoàn toàn, tức là Niết-bàn.

ก็เพราะเหตุนี้ คำทั้งสองนี้จึงจัดเข้าได้ในมรรค บุคคลผู้พรั่งพร้อมด้วยวิปัสสนาและมรรคทั้งสองนั้น ย่อมเป็นผู้ชื่อว่าปฏินิสสัคคานุปัสสี ผู้ตามเห็นความสละคืน เพราะประกอบด้วยปฏินิสสัคคานุปัสสนานี้. พระผู้มีพระภาคเจ้าทรงหมายถึงบุคคลนั้น จึงตรัสอย่างนี้.
Vì lý do này, cả hai thuật ngữ này đều thuộc về đạo (Magga). Người đầy đủ cả Vipassanā và Magga được gọi là “Paṭinissaggānupassī,” người quán chiếu sự buông bỏ, vì họ thực hành Paṭinissaggānupassanā này. Đức Phật đã nói như vậy để chỉ người đó.

คำว่า น จ กิญฺจิ โลเก อุปาทิยติ ความว่า ภิกษุนั้นย่อมไม่ยึด ไม่ถือเอา ไม่จับต้องธรรมชาติอะไร คือสังขารแม้อย่างหนึ่งด้วยอำนาจตัณหา.
Câu “Na ca kiñci loke upādiyati” nghĩa là vị tỳ-kheo không chấp thủ, không bám víu, không nắm giữ bất kỳ pháp nào, bao gồm cả các hành, với tham ái.

คำว่า อนุปาทิยํ น ปริตสฺสติ ความว่า เมื่อไม่ถือมั่น ย่อมไม่สะดุ้ง เพราะความหวาดสะดุ้งด้วยอำนาจตัณหา.
Câu “Anupādiyan na paritassati” nghĩa là khi không chấp thủ, sẽ không lo sợ, vì không bị sự sợ hãi do tham ái chi phối.

บทว่า ปจฺจตฺตํเยว ปรินิพฺพายติ ความว่า ย่อมปรินิพพานด้วยกิเลสปรินิพพานด้วยตนทีเดียว.
Câu “Paccattaṃyeva parinibbāyati” nghĩa là tự mình nhập Niết-bàn bằng cách đoạn diệt các phiền não.

ก็ปัจจเวกขณญาณของภิกษุนั้น พระผู้มีพระภาคเจ้าทรงแสดงโดยนัยเป็นต้นว่า ขีณา ชาติ ชาติสิ้นแล้ว ดังนี้.
Trí tuệ quán chiếu (Paccavekkhaṇañāṇa) của vị tỳ-kheo đó được Đức Phật trình bày bằng các câu như: “Khīṇā jāti,” tức “Sự sinh đã chấm dứt.”

ดังนั้น พระผู้มีพระภาคเจ้าถูกพระโมคคัลลานะทูลถามถึงปฏิปทาอันเป็นส่วนเบื้องต้น ของพระขีณาสพโดยย่อแล้ว จึงตรัสโดยย่อเหมือนกัน.
Vì vậy, khi Tôn giả Moggallāna thưa hỏi Đức Phật về con đường khởi đầu của bậc A-la-hán, Đức Phật đã trả lời một cách tóm lược.

แต่พระสูตรนี้เป็นทั้งพระโอวาท เป็นทั้งวิปัสสนาสำหรับพระเถระ.
Tuy nhiên, kinh này vừa là lời dạy, vừa là bài thực hành Vipassanā cho vị Trưởng lão.

พระเถระนั้นเจริญวิปัสสนาในพระสูตรนี้ แล้วบรรลุพระอรหันต์ดังนี้แล.
Vị Trưởng lão đã tu tập Vipassanā theo kinh này và chứng đạt quả vị A-la-hán như vậy.

จบอรรถกถาโมคคัลลานสูตรที่ ๘
Kết thúc chú giải về kinh Moggallāna, phần thứ tám.

อรรถกถาปุญญวิปากสูตรที่ ๙
Chú giải về kinh Puññavipāka, phần thứ chín.

ปุญญวิปากสูตรที่ ๙ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Kinh Puññavipāka phần thứ chín được giải thích như sau.

คำว่า มา ภิกฺขเว ปุญฺญานํ ภายิตฺถ ความว่า พวกเธอเมื่อจะทำบุญ อย่าได้กลัวต่อบุญเหล่านั้นเลย.
Câu “Mā bhikkhave puññānaṃ bhāyittha” nghĩa là: “Này các tỳ-kheo, khi các ngươi làm điều phước, chớ nên sợ hãi những điều phước ấy.”

ด้วยคำว่า เมตฺตจิตฺตํ ภาเวสี พระผู้มีพระภาคเจ้าทรงแสดงว่า เราอบรมจิตทำให้ประณีตประกอบเมตตาอันประกอบด้วยฌานหมวด ๓ และหมวด ๔.
Với câu “Mettacittaṃ bhāvesī,” Đức Phật dạy rằng: “Ta đã tu tập tâm từ, làm cho cao thượng, đạt đến thiền chi của sơ thiền, nhị thiền, tam thiền và tứ thiền.”

คำว่า สํวฏฺฏมาเน สุทาหํ ตัดบทเป็น สํวฏฺฏมาเน สุทํ อหํ.
Câu “Saṃvaṭṭamāne sudāhaṃ” được tách ra thành “Saṃvaṭṭamāne sudam ahaṃ.”

บทว่า สํวฏฺฏมาเน ความว่า เมื่อโลกอันไฟไหม้อยู่ คืออันไฟทำให้พินาศอยู่.
Câu “Saṃvaṭṭamāne” nghĩa là khi thế giới bị thiêu rụi bởi lửa, tức là lửa hủy hoại tất cả.

บทว่า ธมฺมิโก ได้แก่ ประกอบด้วยกุศลธรรม ๑๐ ประการ.
Câu “Dhammiko” nghĩa là người thực hành 10 pháp thiện.

บทว่า ธมฺมราชา นี้เป็นไวพจน์ของบทว่า ธมฺมราชา นั้น.
Câu “Dhammarājā” là từ đồng nghĩa của “Dhammarājā.”

อีกอย่างหนึ่ง ชื่อว่าเป็นธรรมราชา เพราะทรงได้ราชสมบัติโดยธรรม.
Một ý khác, được gọi là “vua chánh pháp” vì đã đạt được quyền lực thông qua chính pháp.

บทว่า จาตุรนฺโต ได้แก่ มีความเป็นใหญ่ในแผ่นดินที่ชื่อว่าจาตุรันต์ ด้วยอำนาจมีมหาสมุทรทั้ง ๔ มีในทิศบูรพาเป็นต้น.
Câu “Cāturanto” nghĩa là thống trị vùng đất được bao bọc bởi bốn đại dương, bắt đầu từ phía đông.

บทว่า วิชิตาวี แปลว่า ผู้ชนะสงคราม.
Câu “Vijitāvī” nghĩa là người chiến thắng trong chiến tranh.

ชนบทในพระเจ้าจักรพรรดิ์นั้น ถึงความมั่นคงถาวร เพราะเหตุนั้น จึงชื่อว่าผู้ทรงมีชนบทถึงความมั่นคงถาวร.
Trong triều đại của vị Chuyển Luân Thánh Vương, đất nước đạt được sự ổn định và vững bền, vì vậy được gọi là người cai trị đất nước với sự bền vững.

บทว่า ปโรสหสฺสํ แปลว่า มีพระโอรสมากเกิน ๑,๐๐๐ พระองค์.
Câu “Parosahassaṃ” nghĩa là có hơn 1.000 hoàng tử.

บทว่า สูรา ได้แก่ ผู้ไม่ขลาด
Câu “Sūrā” nghĩa là những người không hèn nhát.

ในบทว่า วีรงฺกรูปา มีรูปวิเคราะห์ดังต่อไปนี้
Trong câu “Vīraṅgarūpā,” phân tích hình thái như sau.

องค์ของผู้แกล้วกล้า ชื่อว่าวีรังคะ วีรังคะ องค์ผู้กล้าหาญเป็นรูปของโอรสเหล่านั้น เหตุนั้น โอรสเหล่านั้นชื่อว่าวิรังครูปา ผู้มีองค์แห่งผู้กล้าหาญเป็นรูป.
Thành phần của người dũng cảm được gọi là “Vīraṅga.” Vīraṅga, hay những yếu tố của lòng can đảm, là đặc tính của những vị hoàng tử đó. Do vậy, họ được gọi là “Vīraṅgarūpā,” những người mang hình tướng của sự dũng cảm.

ท่านอธิบายไว้ว่า โอรสเหล่านั้นไม่เกียจคร้าน เหมือนผู้มีความเพียรเป็นปกติ มีความเพียรเป็นสภาวะ และมีความเพียรมาก. ท่านอธิบายว่า แม้จะรบทั้งวันก็ไม่เหน็ดเหนื่อย.
Ngài giải thích rằng những vị hoàng tử đó không lười biếng, giống như những người luôn duy trì nỗ lực, có bản chất kiên trì và đầy lòng dũng cảm. Ngài cũng giải thích rằng dù chiến đấu cả ngày, họ cũng không mệt mỏi.

บทว่า สาครปริยนฺตํ ความว่า มีมหาสมุทรตั้งจดขุนเขาจักรวาฬเป็นขอบเขตล้อมรอบ.
Câu “Sāgarapariyantaṃ” nghĩa là có đại dương và dãy núi Cakravāla làm ranh giới bao quanh.

บทว่า อทณฺเฑน ได้แก่ เว้นจากอาชญา คือการปรับสินไหมด้วยทรัพย์บ้าง ลงอาชญาทางตัวบทกฏหมาย โดยสั่งจำคุก ตัดมือเท้าและประหารชีวิตบ้าง
Câu “Adaṇḍena” nghĩa là không áp dụng hình phạt, chẳng hạn như phạt tiền, tống giam, chặt tay chân hoặc xử tử.

บทว่า อสตฺเถน ได้แก่ เว้นจากใช้ศัสตราเบียดเบียนผู้อื่นมีศัสตรามีคมข้างเดียวเป็นต้น.
Câu “Asatthena” nghĩa là không dùng vũ khí, chẳng hạn như gươm sắc một lưỡi, để làm hại người khác.

บทว่า ธมฺเมน อภิวิชัย ความว่า ทรงชนะตลอดแผ่นดินมีประการดังกล่าวแล้ว โดยธรรมอย่างเดียว โดยนัยมีอาทิว่า ไม่พึงฆ่าปาณะ สัตว์. ที่พระราชาผู้เป็นข้าศึก ต้อนรับเสด็จอย่างนี้ว่า ข้าแต่มหาราชเจ้า ขอพระองค์โปรดเสด็จมาเถิด.
Câu “Dhammena abhivijaya” nghĩa là chinh phục toàn cõi đất chỉ bằng chính pháp, như lời dạy rằng: “Không nên sát sinh.” Các vị vua đối phương nghênh đón với lời: “Kính chào Đại vương, xin mời ngài đến đây.”

บทว่า สุเขสินํ ความว่า ย่อมเรียกสัตว์ทั้งหลายผู้แสวงหาความสุข.
Câu “Sukhesinaṃ” nghĩa là chỉ các chúng sinh đang tìm cầu hạnh phúc.

บทว่า สุญฺญพฺรหฺมูปโค ความว่า ผู้เข้าถึงวิมารพรหมอันว่างเปล่า.
Câu “Suññabrahmūpago” nghĩa là người đạt đến cõi Phạm thiên trống rỗng.

บทว่า ปฐวี อิมํ ความว่า ซึ่งแผ่นดินใหญ่อันมีสาครล้อมรอบ.
Câu “Pathavī imaṃ” nghĩa là trái đất rộng lớn được bao quanh bởi các đại dương.

บทว่า อสาหเสน แปลว่า ด้วยกรรมที่มิได้ยั้งคิด.
Câu “Asāhasena” nghĩa là không dùng đến những hành động bốc đồng hoặc vội vàng.

บทว่า สเมน มนุสาสิตํ ความว่า พร่ำสอนด้วยกรรมอันสม่ำเสมอ.
Câu “Samena manusāsitaṃ” nghĩa là giáo huấn một cách công bằng và đồng đều.

บทว่า เตหิ เอตํ สุเทสิตํ ความว่า ฐานะนี้ คือมีประมาณเท่านี้อันพระพุทธเจ้าทั้งหลายแสดงดีแล้ว ตรัสดีแล้ว.
Câu “Tehi etaṃ sudesitaṃ” nghĩa là trạng thái này đã được các Đức Phật giảng dạy tốt đẹp và hoàn hảo.

บทว่า ปฐโพฺย แปลว่า เจ้าแผ่นดิน.
Câu “Pathavyā” nghĩa là vị vua cai quản vùng đất.

จบอรรถกถาปุญญวิปากสูตรที่ ๙
Kết thúc chú giải về kinh Puññavipāka, phần thứ chín.

อรรถกถาภริยาสูตรที่ ๑๐
Chú giải về kinh Bhariyā, phần thứ mười.

ภริยาสูตรที่ ๑๐ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Kinh Bhariyā phần thứ mười được giải thích như sau.

บทว่า เกวฏฺโฏ มญฺเญ มจฺเฉ วิโลเปติ ความว่า ในที่ที่ชาวประมงยืนยกตะกร้าปลาลง พอยกแหอวนขึ้นจากน้ำเท่านั้น คนจับปลาก็ส่งเสียงดังลั่น พระผู้มีพระภาคเจ้าทรงหมายเอาเสียงนั้น จึงตรัสคำนั้น.
Câu “Kevaṭṭo maññe macche vilopeti” nghĩa là ở nơi những người đánh cá đứng thả giỏ cá xuống nước, khi họ kéo lưới lên, tiếng hò reo vang khắp nơi. Đức Phật ám chỉ âm thanh đó khi Ngài nói câu này.

บทว่า สุชาตา ได้แก่ หญิงเป็นน้องสาวมหาอุบาสิกาชื่อว่าวิสาขา.
Câu “Sujātā” chỉ người em gái của đại nữ cư sĩ Visākhā.

บทว่า สา เนว สสฺสุํ อาทิยติ ความว่า นางสุชาดานั้นไม่กระทำวัตรปฏิบัติ อันชื่อว่าวัตรอันหญิงสะใภ้จะพึงทำแก่มารดาของสามี ทั้งไม่ยอมรับนับถือมารดาสามีว่า เป็นมารดา.
Câu “Sā neva sassuṃ ādiyati” nghĩa là nàng Sujātā không thực hiện bổn phận mà một người con dâu nên làm đối với mẹ chồng, cũng không thừa nhận mẹ chồng như mẹ của mình.

บทว่า น สสฺสุรํ อาทิยติ ความว่า นางสุชาดานั้นไม่ยอมเชื่อฟัง แม้คำบิดาของสามี เมื่อเป็นเช่นนี้จึงชื่อว่า นางไม่เชื่อฟัง เพราะนางไม่เอื้อเฟื้อบ้าง เพราะนางไม่ยอมรับบ้าง.
Câu “Na sassuraṃ ādiyati” nghĩa là nàng Sujātā không nghe theo lời cha chồng. Vì thế, nàng được gọi là người không vâng lời, do không kính trọng hoặc không thừa nhận.

แม้ในบทที่เหลือก็นัยนี้เหมือนกัน.
Điều này cũng tương tự với các câu khác.

ท่านอนาถบิณฑิกเศรษฐีถือเอามรรยาทของหญิงสะใภ้นั่งตรง พระพักตร์ของพระศาสดา ด้วยประการฉะนี้.
Ngài Anāthapiṇḍika đã trình bày về thái độ và hành vi của nàng dâu trước Đức Phật như vậy.

ฝ่ายนางสุชาดานั้นคิดว่า เศรษฐีนี้จักกล่าวสรรเสริญคุณของเราในสำนักพระทศพล หรือจะกล่าวโทษ ดังนี้แล้ว ได้ไปยืนฟังเสียงในที่ไม่ไกล.
Về phần nàng Sujātā, nàng nghĩ rằng người trưởng giả này sẽ ca ngợi hay phê phán mình trước Đức Thế Tôn, nên nàng đứng lắng nghe từ nơi không xa.

ลำดับนั้น พระศาสดาตรัสเรียกเธอมาตรัสว่า มานี่ สุชาดา.
Sau đó, Đức Phật gọi nàng và nói: “Hãy đến đây, Sujātā.”

บทว่า อหิตานุกมฺปินี แปลว่า ผู้ไม่อนุเคราะห์ด้วยประโยชน์เกื้อกูล.
Câu “Ahitānukampinī” nghĩa là người không có lòng từ bi và không hành động vì lợi ích của người khác.

บทว่า อญฺเญสุ ได้แก่ ในชายอื่น.
Câu “Aññesu” nghĩa là đối với những người đàn ông khác.

บทว่า อติมญฺญเต ความว่า ย่อมทนงตัว คือย่อมดูหมิ่นด้วยอำนาจมานะ.
Câu “Atimaññate” nghĩa là thường tự cao và xem thường người khác do ngã mạn.

บทว่า ธเนน กีตสฺส ความเป็นผู้อันเขาซื้อมาด้วยทรัพย์.
Câu “Dhanena kītas” nghĩa là người phụ thuộc hoặc bị kiểm soát bởi tài sản.

บทว่า วธาย อุสฺสุกฺกา ความว่า พยายามจะฆ่า.
Câu “Vadhāya ussukkā” nghĩa là cố gắng thực hiện hành động giết hại.

บทว่า ยํ อิตฺถิยา วินฺทติ สามิโก ธนํ ความว่า สามีของหญิงได้ทรัพย์ใดมา.
Câu “Yaṃ itthiyā vindati sāmiko dhanaṃ” nghĩa là người chồng kiếm được tài sản gì cho người vợ.

บทว่า อปฺปมฺปิสฺส อปหาตุมิจฺฉติ ความว่า ภรรยาปรารถนาที่จะลักทรัพย์ แม้มีอยู่น้อยหนึ่งนั้น คือพยายามที่จะลักทรัพย์ที่ละน้อย แม้จากข้าวสารที่ห่อใส่ไว้ในหม้อข้าวอันยกขึ้นตั้วไว้บนเตาไฟ.
Câu “Appampi apahātumicchati” nghĩa là người vợ mong muốn trộm cắp tài sản, dù là một lượng nhỏ, thậm chí từ gạo được để trong nồi đặt trên bếp.

บทว่า อลสา ความว่า เป็นผู้นั่งแช่ในที่ตนนั่ง ยืนแช่ ในที่ที่ตนยืน.
Câu “Alasā” nghĩa là người lười biếng, chỉ ngồi yên nơi họ ngồi và đứng im nơi họ đứng.

บทว่า ผรุสา แปลว่า กระด้าง.
Câu “Pharusā” nghĩa là người cứng rắn, thô lỗ.

บทว่า ทุรตฺตวาทินี ความว่า ผู้มีปกติกล่าววาจาเป็นทุพภาษิต วาจาชั่วหยาบ คือกล่าวคำหยาบและกระด้างนั่นเอง.
Câu “Durattavādinī” nghĩa là người có thói quen nói lời khó nghe, thô tục, và cứng rắn.

ในคำว่า อุฏฺฐายกานํ อภิภุยฺย วตฺตติ นี้ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้
Trong câu “Uṭṭhāyakānaṃ abhibhuyya vattati,” được giải thích như sau.

พระผู้มีพระภาคเจ้าตรัสถึงสามีผู้สมบูรณ์ด้วยความเพียรเป็นเครื่องลุกขึ้น ด้วยศัพท์อันเป็นพหุวจนะว่า อุฏฺฐายกานํ ดังนี้. ภรรยาประพฤติกดขี่สามีผู้สมบูรณ์ด้วยความหมั่นเพียรนั้น แล้วกระทำสามีนั้นให้อยู่ในภายใต้อำนาจตน.
Đức Phật đề cập đến người chồng có đầy đủ sự siêng năng qua từ “Uṭṭhāyakānaṃ.” Người vợ áp bức người chồng siêng năng đó, đặt chồng mình dưới sự kiểm soát của cô ta.

บทว่า ปโมทติ ความว่า ย่อมเป็นผู้ชื่นชมปราโมทย์.
Câu “Pamodati” nghĩa là người luôn hân hoan và vui mừng.

บทว่า โกเลยฺยกา ความว่า เพียงพร้อมด้วยสกุล.
Câu “Koleyyakā” nghĩa là người phụ nữ xuất thân từ gia đình danh giá.

บทว่า ปติพฺพตา ได้แก่ ปติเทวตา เป็นผู้มีสามีดังเทวดา.
Câu “Patibbatā” nghĩa là người vợ hiếu kính chồng như một vị thần.

บทว่า วธทณฺฑตชฺชิตา ความว่า ภรรยาผู้อันสามีถือท่อนไม้ ขู่ด้วยการฆ่า กล่าวว่าข้าจะฆ่าเจ้าเองดังนี้.
Câu “Vadhadaṇḍatajjitā” nghĩa là người vợ bị chồng dọa nạt bằng gậy gộc và lời đe dọa rằng “Ta sẽ giết ngươi.”

บทว่า ทาสีสมํ ความว่า นางสุชาดากราบทูลว่า ขอพระผู้มีพระภาคเจ้าโปรดทรงจำข้าพระองค์ว่า เป็นทาสีผู้บริบูรณ์ด้วยวัตรปฏิบัติสามีดังนี้ แล้วตั้งอยู่ในสรณะทั้ง ๓.
Câu “Dāsīsamaṃ” nghĩa là nàng Sujātā thưa rằng: “Xin Đức Thế Tôn ghi nhận con là một người hầu đầy đủ bổn phận với chồng,” rồi nàng quy y Tam Bảo.

จบอรรถกถาภริยาสูตรที่ ๑๐
Kết thúc chú giải về kinh Bhariyā, phần thứ mười.

อรรถกถาโกธนาสูตรที่ ๑๑
Chú giải về kinh Kodhana, phần thứ mười một.

โกธนาสูตรที่ ๑๑ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Kinh Kodhana phần thứ mười một được giải thích như sau.

บทว่า สปตฺตกนฺตา ได้แก่ เป็นที่ชอบใจ คือเป็นที่รักของผู้เป็นข้าศึก ผู้มีเวรต่อกัน คือเป็นผู้ตั้งอยู่ในภาวะที่ข้าศึกเหล่านั้นปรารถนาแล้ว.
Câu “Sapatta kantā” nghĩa là người được lòng kẻ thù, người có ân oán với mình, tức là người ở trong trạng thái mà kẻ thù mong muốn.

บทว่า สปตฺตการณา ได้แก่ เป็นเหตุแห่งประโยชน์ของผู้เป็นข้าศึก ผู้มีเวรต่อกัน.
Câu “Sapatta karaṇā” nghĩa là nguyên nhân mang lại lợi ích cho kẻ thù, người có oán thù.

บทว่า โกธปเรโต ได้แก่ ผู้อยู่ในอำนาจความโกรธ.
Câu “Kodhapareto” nghĩa là người bị chi phối bởi sự tức giận.

บทว่า ปจุรตฺถตาย ได้แก่ เพื่อประโยชน์เป็นอันมาก เพื่อประโยชน์เกื้อกูลมาก.
Câu “Pacuratthatāya” nghĩa là vì lợi ích lớn, vì sự lợi ích rộng lớn.

บทว่า อนตฺถํปิ ได้แก่ แม้ซึ่งความไม่เจริญ.
Câu “Anatthaṃpi” nghĩa là ngay cả khi không có sự thịnh vượng.

บทว่า อตฺโถ เม คหิโต ความว่า เรายึดเอาแต่ความเจริญ.
Câu “Attho me gahito” nghĩa là tôi chỉ nắm giữ sự thịnh vượng.

บทว่า อโถ อตฺถํ คเหตฺวา ความว่า อนึ่ง ครั้นถือเอาความเจริญได้แล้ว.
Câu “Atho atthaṃ gahetvā” nghĩa là khi đã nắm bắt được sự thịnh vượng.

บทว่า อนตฺถํ ปฏิปชฺชติ ความว่า ย่อมกำหนดว่า เราถือเอาสิ่งที่ไม่เป็นประโยชน์แล้ว.
Câu “Anatthaṃ paṭipajjati” nghĩa là nhận thức rằng chúng ta đã chấp nhận điều không có lợi ích.

บทว่า อธํ กตฺวาน ความว่า กระทำกรรมคือปาณาติบาตแล้ว.
Câu “Adham katvāna” nghĩa là đã thực hiện hành động sát sinh.

บทว่า โกธสมฺมทสมฺมตฺโต ความว่า ผู้เมาแล้วด้วยความเมาคือความโกรธ. อธิบายว่า ผู้มีความเมาอันตนยึดถือจับต้องแล้ว.
Câu “Kodhasammadassammatto” nghĩa là người bị mờ mịt bởi cơn giận dữ. Giải thích rằng đó là người bị sự tức giận kiểm soát và chi phối.

บทว่า อายสกฺยํ ได้แก่ ซึ่งความไม่มียศ. อธิบายว่า เป็นผู้หายศมิได้ คือเป็นผู้ไรยศ.
Câu “Āyasakyaṃ” nghĩa là trạng thái không có danh dự. Giải thích rằng đó là người không thể đạt được danh dự, tức là người không có danh tiếng.

บทว่า อนฺตรโต ชาตํ ได้แก่ เกิดขึ้นแล้วในภายใน.
Câu “Antarato jātaṃ” nghĩa là đã phát sinh từ bên trong.

บทว่า อตฺถํ น ชานาติ ความว่า ไม่รู้จักประโยชน์คือความเจริญ.
Câu “Atthaṃ na jānāti” nghĩa là không biết đến lợi ích, tức là không nhận ra sự thịnh vượng.

บทว่า ธมฺมํ น ปสฺสติ ความว่า ย่อมไม่เห็นธรรม คือสมถะและวิปัสสนา.
Câu “Dhammaṃ na passati” nghĩa là không thấy được pháp, tức là samatha (định) và vipassanā (tuệ).

บทว่า อนฺธตมํ ความว่า ความมืดอันกระทำความบอด หรือความมืดตื้อ.
Câu “Andhatamaṃ” nghĩa là bóng tối làm cho mù quáng hoặc sự tối tăm đặc.

บทว่า สหเต ได้แก่ ย่อมครอบงำ.
Câu “Sahate” nghĩa là bao trùm, áp đảo.

บทว่า ทุมฺมงฺกุยํ ความว่า ซึ่งความเก้อยาก คือซึ่งความเป็นผู้ไม่มีอำนาจ คือความเป็นผู้มีหน้าถอดสี.
Câu “Dummaṅkuyaṃ” nghĩa là tình trạng thất vọng, mất quyền lực, hoặc sự thất thần.

สองบทว่า ยโต ปตายติ ความว่า บังเกิดเมื่อใด.
Hai câu “Yato patāyati” nghĩa là phát sinh khi nào.

บาทพระคาถาว่า น วาโจ โหติ คารโว ความว่า แม้ถ้อยคำก็ไม่น่าเป็นที่เคารพ.
Câu kệ “Na vāco hoti gāravo” nghĩa là ngay cả lời nói cũng không đáng được tôn trọng.

บาทพระคาถาว่า น ทีปํ โหติ กิญจนํ ความว่า ขึ้นชื่อว่าที่พึ่งไรๆ ย่อมไม่มี.
Câu kệ “Na dīpaṃ hoti kiñcanaṃ” nghĩa là không có gì gọi là nơi nương tựa.

บทว่า ตปนิยานิ ได้แก่ กรรมอันทำความเดือดร้อนให้เกิด.
Câu “Tapanīyāni” nghĩa là những hành động gây đau khổ.

บทว่า ธมฺเมหิ ได้แก่ ด้วยธรรมคือสมถะและวิปัสสนา.
Câu “Dhammehi” nghĩa là bằng pháp, tức là samatha (định) và vipassanā (tuệ).

บทว่า อารกา แปลว่า ในที่ไกล.
Câu “Ārakā” nghĩa là ở xa.

บทว่า พฺราหฺมณํ ได้แก่ ซึ่งพราหมณ์ คือพระขีณาสพ.
Câu “Brāhmaṇaṃ” nghĩa là một vị Bà-la-môn, tức là bậc A-la-hán.

บทว่า ยาย มาตุ ภโตความว่า ผู้อันมารดาใดเลี้ยง คือบำรุงเลี้ยงแล้ว.
Câu “Yāya mātu bhato” nghĩa là người được người mẹ nuôi dưỡng.

บทว่า ปาณททึ สนฺตึ ได้แก่ ผู้ให้ชีวิตอยู่.
Câu “Pāṇadadiṃ santiṃ” nghĩa là người duy trì sự sống.

บทว่า หนฺติ กุทฺโธ ปุถุตฺตานํ ความว่า บุคคลผู้โกรธแล้วย่อมฆ่าตนเอง ด้วยเหตุผลต่างๆ เป็นอันมาก.
Câu “Hanti kuddho puthuttānaṃ” nghĩa là người giận dữ tự hại chính mình qua nhiều nguyên nhân khác nhau.

บทว่า นานารูเปสุ มุจฺฉิโต ความว่า เป็นผู้หมกมุ่นแล้วในอารมณ์ต่างๆ.
Câu “Nānārūpesu mucchito” nghĩa là người bị mê muội trong các trạng thái cảm giác khác nhau.

บทว่า รชฺชุยา พชฺฌ มียฺยนฺติ ความว่า ใช้เชือกผูกคอตาย.
Câu “Rajjuya bajjha mīyyanti” nghĩa là tự treo cổ bằng dây thừng.

บทว่า ปพฺพตามปิ กนฺทเร ความว่า กระโดดซอกภูเขาตายก็มี.
Câu “Pabbataṃ api kandare” nghĩa là nhảy xuống khe núi tự tử.

บทว่า ภูตหจฺจานิ ความว่า กำจัดความเจริญเสียแล้ว.
Câu “Bhūnahaccāni” nghĩa là loại bỏ sự phát triển, sự thịnh vượng.

ศัพท์ว่า อิตายํ ตัดบทเป็น อิติ อยํ.
Từ “Itāyaṃ” được chia thành “Iti ayaṃ.”

บทว่า ตํ ทเมน สมุจฺฉินฺเท ความว่า พึงตัดความโกรธได้ด้วยทมะความฝึกตน.
Câu “Taṃ damena samucchinde” nghĩa là nên dứt bỏ cơn giận bằng cách tự rèn luyện.

ถามว่า ด้วยทมะ ข้อไหน?
Hỏi: Phải dùng sự rèn luyện nào?

ตอบว่า ด้วยทมะ คือปัญญา วิริยะและทิฏฐิ.
Trả lời: Bằng sự rèn luyện là trí tuệ, sự nỗ lực và chính kiến.

บทว่า ปญฺญาวิริเยน ทิฏฐิยา ความว่า ด้วยปัญญาอันสัมปยุตด้วยวิปัสสนา ด้วยความเพียรทางกาย และทางจิตอันสัมปยุตด้วยวิปัสสนา และด้วยสัมมาทิฏฐิในมรรคนั่นแหละ.
Câu “Paññāviriyena diṭṭhiyā” nghĩa là bằng trí tuệ kết hợp với vipassanā (tuệ), nỗ lực về thân và tâm cũng kết hợp với vipassanā, và chính kiến của đạo lộ.

บทว่า ตเถว ธมฺเม สิกฺเขถ ความว่า บุคคลพึงตัดอกุศลเสียได้โดยประการใด พึงศึกษาแม้ในธรรมคือสมถะและวิปัสสนาโดยประการนั้นนั่นแล.
Câu “Tatheva dhamme sikkhetha” nghĩa là cách dứt bỏ điều bất thiện như thế nào thì cũng nên học tập pháp samatha (định) và vipassanā (tuệ) theo cách ấy.

บทว่า มา โน ทุมฺมงฺกุยํ อหุ ความว่า ปรารถนาประโยชน์นี้ว่า ขอความเป็นผู้เก้อยาก อย่าได้มีแล้วแก่เราทั้งหลาย.
Câu “Mā no dummaṅkuyaṃ ahu” nghĩa là mong muốn rằng chúng ta sẽ không bao giờ bị rơi vào tình trạng thất vọng.

บทว่า อนายาสา ได้แก่ ไม่มีความคับแค้น.
Câu “Anāyāsā” nghĩa là không có sự đau khổ, phiền não.

บทว่า อนุสฺสุกฺกา ความว่า ไม่ถึงความขวนขวายในที่ไหนๆ
Câu “Anussukkā” nghĩa là không bận rộn, không dính mắc ở bất cứ nơi nào.

คำที่เหลือในบททั้งปวงง่ายทั้งนั้นแล.
Những câu còn lại trong tất cả các đoạn đều dễ hiểu.

จบอรรถกถาโกธนาสูตรที่ ๑๑
Kết thúc chú giải về kinh Kodhana, phần thứ mười một.

รวมพระสูตรที่มีในวรรคนี้ คือ
Danh sách các kinh trong phần này bao gồm:

1. อัพยากตสูตร
Kinh Abyākata

2. ปุริสคติสูตร
Kinh Purisagati

3. ติสสสูตร
Kinh Tissa

4. สีหสูตร
Kinh Sīha

5. รักขิตสูตร
Kinh Rakkhita

6. กิมมิลสูตร
Kinh Kimmila

7. สัตตธรรมสูตร
Kinh Sattadhamma

8. โมคคัลลานสูตร
Kinh Moggallāna

9. ปุญญวิปากสูตร
Kinh Puññavipāka

10. ภริยาสูตร
Kinh Bhariyā

11. โกธนาสูตร
Kinh Kodhana

Hộp bình luận Facebook

Soṇa Thiện Kim

Panha.org là trang web chuyên sâu về Pháp học của Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông), nơi cung cấp kiến thức và tài liệu quý báu về kinh điển, giáo lý, và triết học Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông). Tại đây, bạn có thể tìm hiểu về các giáo pháp truyền thống, kinh nghiệm tu tập, và những bài giảng từ các vị tôn sư hàng đầu trong cộng đồng Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông). Với mục tiêu giúp người học hiểu sâu hơn về con đường giác ngộ và sự giải thoát, Panha.org mang đến nguồn tài nguyên phong phú, chính xác và cập nhật để hỗ trợ hành giả trên hành trình tu tập Pháp học.

Bài viết liên quan

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.

0 Góp ý
Được bỏ phiếu nhiều nhất
Mới nhất Cũ nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Back to top button
Close

Phát hiện trình chặn quảng cáo

Hãy hùn phước với trang web Panha.org bằng cách vô hiệu hoá trình chặn quảng cáo (Thêm vào danh sách ngoại lệ được hiển thị quảng cáo), xem quảng cáo và nhấn vào quảng cáo trên Panha.org. Trang web Panha.org cần chi phí để duy trì hoạt động, để dịch chú giải, phụ chú giải, dịch lại Tam Tạng Theravadā từ Pāli, Thái Lan sang tiếng Việt, và để phát triển các nội dung bổ ích cho Pháp Học và Pháp Hành của Phật giáo Nguyên thủy (Theravadā). Ngoài ra, nếu sau các chi phí đó mà có dư, thì Soṇa Thiện Kim sẽ dùng số tiền dư để làm thiện pháp đến Tam Bảo. Do đó Soṇa Thiện Kim cần đặt quảng cáo để có các chi phí này. Mong Quý vị tu sĩ, cư sĩ hoan hỷ! Sādhu sādhu sādhu!