Chú giải Tăng Chi Bộ Kinh

Chú giải Thái kinh Tăng Chi Bộ III – Chương 7 – 5. Phẩm Ðại Tế Ðàn

อรรถกถา อังคุตตรนิกาย สัตตกนิบาต ปฐมปัณณาสก์ มหายัญญวรรคที่ ๕
Chú giải Tăng Chi Bộ, Bảy Pháp, Phẩm Đại Duyên Thứ Năm.

๑. จิตตสูตร
1. Citta Sutta.

มหายัญญวรรคที่ ๕
Phẩm Đại Duyên Thứ Năm.

อรรถกถาจิตตสูตรที่ ๑
Chú giải bài kinh Citta thứ nhất.

วรรคที่ ๕ สูตรที่ ๑ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Phẩm thứ năm, bài kinh thứ nhất được giải thích như sau:

บทว่า วิญฺญาณฏฺฐิติโย ได้แก่ ที่ตั้งแห่งปฏิสนธิวิญญาณ.
Cụm từ “Viññāṇaṭṭhitiyo” có nghĩa là nơi trú ngụ của thức tái sinh.

ศัพท์ว่า เสยฺยถาปิ เป็นนิบาต ใช้ในอรรถว่าเป็นตัวอย่าง.
Từ “Seyyathāpi” là một từ dùng trong nghĩa “ví dụ”.

อธิบายว่า มนุษย์ทั้งหลาย.
Giải thích rằng: Con người.

จริงอยู่ บรรดามนุษย์ทั้งหลายหาประมาณมิได้ในจักรวาฬ หาประมาณมิได้ แม้ ๒ คนจะชื่อว่าเหมือนมนุษย์คนเดียวกันด้วยอำนาจสีและทรวดทรงเป็นต้นหามีไม่.
Thật vậy, giữa con người không có sự giống nhau tuyệt đối trong vũ trụ, không thể so sánh được, mặc dù hai người có thể trông giống nhau về màu sắc và hình dáng, nhưng vẫn không phải là hoàn toàn giống nhau.

แม้มนุษย์เหล่าใดเป็นพี่น้องฝาแฝดในที่ไหนๆ ย่อมเหมือนกันโดยสีและทรวดทรง แม้มนุษย์เหล่านั้นแปลกกันตรงที่แลดูเหลียวดู พูดหัวเราะ เดินและยืนเป็นต้นนั่นแล.
Ngay cả những người là anh chị em sinh đôi, dù có vẻ ngoài giống nhau về màu sắc và hình dáng, nhưng họ vẫn có sự khác biệt trong cách nhìn, cười, đi lại và đứng.

เพราะฉะนั้น จึงตรัสว่า นานตฺตกายา มีกายต่างกัน.
Vì vậy, Đức Phật đã nói rằng: “Có thân thể khác nhau”.

ก็ปฏิสนธิสัญญาของสัตว์เหล่านั้นเป็นติเหตุกะก็มี เป็นทุเหตุกะก็มี เป็นอเหตุกะก็มี เพราะเหตุนั้น พระองค์จึงตรัสว่า นานตฺตสญฺญิโน มีสัญญาต่างกัน.
Và nhận thức tái sinh của chúng sinh có thể là thiện, ác hoặc không phải thiện ác. Do đó, Đức Phật nói rằng: “Có những nhận thức khác nhau”.

บทว่า เอกจฺเจ จ เทวา ได้แก่ เทวดาชั้นกามาวจร ๖ ชั้น.
Cụm từ “Ekañca Deva” có nghĩa là các vị thần thuộc sáu cõi dục giới.

จริงอยู่ บรรดาเทวดาชั้นกามาวจร ๖ ชั้นนั้น เทวดาบางพวกมีกายเขียว บางพวกมีกายเหลืองเป็นต้น ส่วนสัญญาของเทวดาเหล่านั้นเป็นทุเหตุกะก็มี เป็นติเหตุกะก็มี ที่เป็นอเหตุกะไม่มี.
Thật vậy, trong sáu cõi của các vị thần dục giới, có những vị có thân thể màu xanh, một số khác có thân thể màu vàng, và nhận thức của họ có thể là ác, thiện, hoặc không phải thiện ác, nhưng không có loại nhận thức không phải ác cũng không phải thiện.

บทว่า เอกจฺเจ จ วินิปาติกา ความว่า สัตว์ผู้พ้นจากอบาย ๔ มีอาทิอย่างนี้คือ อุตตรมาตายักขิณี ปิยังกรมาตายังขิณี ผุสสมิตตายักขิณี ธัมมคุตตายักขิณี และเวมาณิกเปรตเหล่าอื่น.
Cụm từ “Ekañca Vinipātikā” có nghĩa là các chúng sinh thoát khỏi bốn ác đạo, bao gồm các loại như Uttaramatāyakkhīni (Nữ Dạ-xoa tối thắng), Piyāṅkramatāyaṅkhīni (Nữ Dạ-xoa khả ái), Phussamittāyakkhīni (Nữ Dạ-xoa bạn của Phussa), Dhammaṭṭhāyakkhīni (Nữ Dạ-xoa an trú trong Chánh Pháp) và các loài Ngạ quỷ Vemānika khác.

*Phussa: Phật Phussa (một vị Phật trong quá khứ)

ก็สัตว์เหล่านั้นมีกายต่างกันโดยผิว มีผิวเหลือง ผิวขาว ผิวดำและผิวคล้ำเป็นต้น และโดยผอมอ้วนเตี้ยและสูง.
Những sinh vật này có hình dáng khác nhau, với da màu vàng, trắng, đen, nâu và các kiểu hình dáng khác, từ gầy đến béo, thấp và cao.

แม้สัญญาก็ต่างกัน โดยเป็นทุเหตุกติเหตุกะ และอเหตุกะ แต่สัตว์เหล่านั้นไม่มีอำนาจมากเหมือนเทวดา มีอำนาจน้อย มีอาหารและเครื่องนุ่งห่มหายาก อยู่เป็นทุกข์ เหมือนมนุษย์ยากไร้.
Nhận thức của họ cũng khác nhau, có thể là ác, thiện hoặc không có thiện ác, nhưng những sinh vật này không có quyền lực lớn như các vị thần. Họ có quyền lực ít, thức ăn và y phục khó kiếm, sống trong khổ đau giống như con người nghèo khổ.

บางพวกต้องทุกข์เวลาข้างแรม มีสุขเวลาข้างขึ้น เพราะฉะนั้นจึงตรัสว่า วินิปาติกา เพราะตกไปจากกองสุข.
Một số phải chịu đau khổ vào thời gian trăng tàn và hạnh phúc vào thời gian trăng mọc, vì vậy Đức Phật đã nói rằng “Vinipātikā” có nghĩa là họ rơi vào cảnh khổ đau.

ส่วนบรรดาสัตว์เหล่าอื่น สัตว์เหล่าใดเป็นติเหตุกะ สัตว์เหล่าอื่นตรัสรู้ธรรมก็มีเหมือนปิยังกรมาตายักขิณีเป็นต้น.
Còn các loài sinh vật khác, những loài có thiện căn, sẽ giác ngộ như các vị thần dục giới, như Piyāṅkramatāyakkhīni.

บทว่า พฺรหฺมกายิกา ได้แก่พรหมปาริสัชชา พรหมปุโรหิตา มหาพรหมา.
Cụm từ “Brahmakāyikā” nghĩa là những vị thần thuộc cõi Phạm, bao gồm Phạm Chúng Thiên (Brahmaparisacca), Phạm Phụ Thiên (Brahmapurohita) và Đại Phạm Thiên (Mahābrahmā).

บทว่า ปฐมาภินิพฺพตฺตา ได้แก่ สัตว์เหล่านั้นแม้ทั้งหมดบังเกิดด้วยปฐมฌาน.
Cụm từ “Paṭhamābhiniḷppattā” có nghĩa là tất cả những sinh vật này đều được sinh ra từ sơ thiền.

ส่วนพรหมปาริสัชชาบังเกิดด้วยปฐมฌานอย่างอ่อน พรหมปาริสัชชาเหล่านั้นมีอายุประมาณเท่ากับส่วนที่ ๓ แห่งกัป.
Những vị Phạm Chúng Thiên sinh ra từ sơ thiền yếu, có tuổi thọ bằng khoảng một phần ba của kiếp.

พรหมปุโรหิตาบังเกิดด้วยปฐมฌานปานกลาง มีอายุประมาณกึ่งกัป.
Các vị Phạm Phụ Thiên sinh ra từ sơ thiền trung bình, có tuổi thọ khoảng nửa kiếp.

พรหมเหล่านั้นจึงมีกายกว้างกว่ากัน.
Vì vậy, các vị Brahma này có thân thể rộng lớn hơn.

มหาพรหมาบังเกิดด้วยปฐมฌานอย่างประณีต มีอายุประมาณกัปหนึ่ง.
Các vị Đại Phạm Thiên sinh ra từ sơ thiền tinh tế, có tuổi thọ bằng một kiếp.

พึงทราบว่า นานตฺตกายา เอกตฺตสญฺญิโน เพราะมีกายต่างกัน มีสัญญาเป็นอันเดียวกัน ด้วยอำนาจปฐมฌาน.
Cần biết rằng các sinh vật trong các cõi khác nhau có thân thể khác nhau, nhưng có cùng một nhận thức nhờ vào sức mạnh của sơ thiền.

สัตว์ในอบาย ๔ ก็เหมือนกับพรหมเหล่านั้น.
Các sinh vật trong bốn ác đạo cũng giống như các vị Brahma này.

จริงอยู่ ในนรกทั้งหลาย สัตว์บางพวกมีอัตภาพคาวุตหนึ่ง บางพวกกึ่งโยชน์ บางพวกโยชน์หนึ่ง แต่ของพระเทวทัต ๑๐๐ โยชน์.
Quả thật, trong các cõi địa ngục, có những loài chúng sanh có thân hình dài một kâu-lỗ, một số dài nửa do-tuần, một số dài một do-tuần, nhưng thân hình của Devadatta dài đến một trăm do-tuần.

แม้ในบรรดาสัตว์เดียรัจฉาน บางพวกเล็ก บางพวกใหญ่ แม้ในปิตติวิสัยบางพวก ๖๐ ศอก บางพวก ๘๐ ศอก บางพวกมีพรรณดี บางพวกมีพรรณทราม.
Ngay cả trong số các loài động vật, có những loài nhỏ, có những loài lớn, trong các loài có cánh, có loài dài 60 thước, có loài dài 80 thước, có loài có màu sắc đẹp, có loài có màu sắc xấu.

พวกกาลกัญชกอสูรก็เหมือนกัน.
Các loài quái vật Kalakanjaka cũng giống như vậy.

อีกอย่างหนึ่ง ในพวกอสูรเหล่านั้น ชื่อว่าทีฆปิฏฐิกอสูร ๖๐ โยชน์ ก็สัญญาของอสูรทั้งหมด เป็นอกุศลวิบากอเหตุกะ.
Hơn nữa, trong số các loài quái vật, có loài gọi là Thiền Pitthika có thân thể rộng 60 do tuần, và nhận thức của chúng đều là hậu quả xấu, không phải thiện.

ดังนี้ สัตว์ผู้เกิดในอบายย่อมนับว่ามีกายต่างกัน มีสัญญาเป็นอันเดียวกัน.
Do đó, các sinh vật sinh ra trong các ác đạo đều có thân thể khác nhau nhưng có nhận thức giống nhau.

บทว่า อาภสฺสรา ความว่า พรหมชื่อว่าอาภัสสรา เพราะพรหมเหล่านี้มีรัศมีซ่านออก คือแผ่ออกไปจากสรีระดุจขาดตกลง เหมือนเปลวไฟแห่งคบไฟฉะนั้น.
Cụm từ “Ābhassara” có nghĩa là các vị Brahma được gọi là Ābhassara vì họ có ánh sáng tỏa ra, tức là phát ra từ thân thể giống như ngọn lửa từ que đuốc.

บรรดาอาภัสสรพรหมเหล่านั้น พรหมผู้เจริญทุติยฌานและตติยฌานทั้ง ๒ อย่างอ่อนในปัญจกนัยเกิดขึ้น ชื่อว่าปริตตาภาพรหม.
Trong số các Phạm thiên Ánh sáng, các Phạm thiên đã tu tập nhị thiền và tam thiền ở mức độ yếu kém trong ngũ chi, được gọi là Phạm thiên Hữu hạn quang minh (Phạm Thiên Thiểu Quang).

ปริตตาภาพรหมเหล่านั้นมีอายุประมาณ ๒ กัป.
Các Phrittābhā Brahmā này có tuổi thọ khoảng 2 kiếp.

ที่เจริญทุติยฌาน ตติยฌานอย่างกลางเกิดขึ้น ชื่อว่าอัปปมาณาภาพพรหม.
Những vị đạt được nhị thiền và tam thiền trung bình được gọi là Vô Lượng Quang Thiên (Appamāṇābhā Brahmā).

อัปปมาณาภาพพรหมเหล่านั้นมีอายุประมาณ ๔ กัป.
Các Vô Lượng Quang Thiên này có tuổi thọ khoảng 4 kiếp.

ที่เจริญทุติยฌาน ตติยฌานอย่างประณีตเกิดขึ้นชื่อว่าอาภัสราพรหม.
Những vị đạt được nhị thiền và tam thiền tinh tế được gọi là Quang Âm Thiên (Ābhassaraprabhā Brahmā: Phạm Thiên Ánh Sáng).

อาภัสราพรหมเหล่านั้นมีอายุประมาณ ๘ กัป ในที่นี้ทรงถือเอาพรหมเหล่านั้นทั้งหมด โดยการกำหนดอย่างอุกฤษฏ์.
Các Quang Âm Thiên này có tuổi thọ khoảng 8 kiếp, và Đức Phật xem xét tất cả các vị Brahma này với sự phân tích chi tiết.

ความจริง พรหมเหล่านั้นทั้งหมดมีกายกว้างเป็นอันเดียวกัน.
Thật ra, tất cả các vị Brahma này có thân thể rộng lớn giống nhau.

ส่วนสัญญาต่างๆ กัน ไม่มีวิตกเพียงมีวิจารบ้าง ไม่มีวิตกวิจารบ้าง.
Còn nhận thức thì khác nhau, có những vị không có tầm tư nhưng có chú ý, và cũng có những vị không có tầm tư và cũng không có chú ý.

บทว่า สุภกิณฺหา ความว่า พรหมทั้งหลายมีรัศมีจากสรีระ ระยิบระยับด้วยความงาม รัศมีแห่งสรีระโดยความงาม.
Cụm từ “Supakīṇhā” có nghĩa là các vị Brahma phát ra ánh sáng từ thân thể, ánh sáng này tỏa sáng rực rỡ với vẻ đẹp, ánh sáng từ thân thể do vẻ đẹp ấy.

อธิบายว่า เป็นแห่งทึบโดยความงาม.
Giải thích rằng, ánh sáng này là sự rực rỡ từ vẻ đẹp, có vẻ che mờ và thanh tịnh.

จริงอยู่ สุภกิณหาพรหม พรหมเหล่านั้นรัศมีไม่ขาดไปเหมือนของอาภัสราพรหม.
Thật vậy, các vị Brahma Supakīṇhā này có ánh sáng không bao giờ tắt, khác với các vị Brahma Ābhassara.

แต่ในปัญจกนัยเหล่าพรหมที่บังเกิดชื่อว่า ปริตตสุภาพรหม อัปปมาณาสุภาพรหมและสุภกิณหพรหม มีอายุ ๑๖ กัป ๓๒ กัปและ ๖๔ กัป ด้วยอำนาจจตุตถฌานอย่างอ่อน อย่างกลางและอย่างประณีต.
Tuy nhiên, trong số các Brahma sinh ra từ các cấp độ của thiền, như các vị Brahma Phrittasūpā Brahmā, Appamāṇasūpā Brahmā và Supakīṇhā Brahmā, có tuổi thọ khoảng 16 kiếp, 32 kiếp và 64 kiếp, với sức mạnh của tứ thiền yếu, trung bình và tinh tế.

ดังนั้น พรหมเหล่านั้นทั้งหมด พึงทราบว่ามีกายเป็นอย่างเดียวกันและมีสัญญาเป็นอย่างเดียวกัน ด้วยสัญญาในจตุตถฌาน.
Do đó, tất cả các vị Brahma này cần phải biết rằng họ có thân thể giống nhau và có nhận thức giống nhau nhờ vào nhận thức trong tứ thiền.

ฝ่ายเวหัปผลาพรหมก็ย่อมเทียบวิญญาณฐิติที่ ๔ เท่านั้น.
Các vị Brahma Vebhāpūlā cũng chỉ so sánh với thức trong bốn trạng thái thức.

เหล่าอสัญญีสัตว์หรือวิญญาณาภาพรหม ย่อมไม่สงเคราะห์เข้าในข้อนี้ แต่ไปในสัตตาวาสทั้งหลาย.
Các loài sinh vật không có nhận thức (Asaññī) hoặc các Brahma Viññāṇabhāva không được tính vào trong điều này mà đi vào các cõi khác.

สุทธาวาสพรหมตั้งอยู่ในฝ่ายวิวัฏฏะ ย่อมไม่มีตลอดกาลทุกเมื่อ คือไม่เกิดขึ้นในโลกที่ว่างจากพระพุทธเจ้า ตลอดแสนกัปบ้าง อสงไขยหนึ่งบ้าง.
Các vị Brahma thuộc cõi Suṭṭhāwāsa thuộc về phía phát triển, họ không có mặt vĩnh viễn trong mọi lúc, tức là họ không xuất hiện trong thế giới vắng bóng Phật, có thể là trong hàng nghìn kiếp hoặc vô số kiếp.

เมื่อพระพุทธเจ้าทั้งหลายทรงอุบัติขึ้นแล้วนั่นแล ย่อมเกิดขึ้นในภายในเขตกำหนด อายุ ๑๖,๐๐๐ กัป ย่อมเป็นเสมือนค่ายพักของพระผู้มีพระภาคเจ้า ผู้เป็นพระธรรมจักรพรรดิ์ เพราะเหตุนั้น จึงไม่เทียบวิญญาณฐิติและสัตตาวาส.
Khi các Đức Phật xuất hiện, họ sẽ xuất hiện trong phạm vi giới hạn, với tuổi thọ khoảng 16,000 kiếp, và giống như trại nghỉ của Đức Phật, Đấng Vị Pháp Chuyển, vì vậy không so sánh với thức và các cõi khác.

ส่วนพระมหาสิวเถระกล่าวว่า แม้พรหมชั้นสุทธาวาสก็ย่อมเทียบวิญญาณฐิติที่ ๔ และสัตตาวาสที่ ๔ โดยสูตรนี้ว่า ดูก่อนสารีบุตร ก็สัตตาวาสไม่ใช่โอกาสที่จะได้โดยง่ายแล สัตตาวาสนั้น เราไม่เคยอยู่เลย โดยกาลอันยืดยาวนานนี้ เว้นเทวดาเหล่าสุทธาวาส.
Thầy Mahāsīla nói rằng, ngay cả các Brahma thuộc cõi Suṭṭhāwāsa cũng so sánh với thức trong bốn trạng thái thức và cõi bốn, theo lời dạy này: “Này Sāriputta, cõi Sattāwasa không phải là một cơ hội dễ dàng đạt được. Chúng tôi chưa bao giờ ở đó trong khoảng thời gian dài này, ngoại trừ các vị thần thuộc cõi Suṭṭhāwāsa.”

คำนั้น ท่านอนุญาตไว้แล้ว เพราะไม่มีพระสูตรห้ามไว้.
Lời đó đã được cho phép vì không có bài kinh nào cấm điều này.

เนวสัญญานาสัญญายตนฌาน ชื่อว่ามีสัญญาก็มิใช่ ไม่มีสัญญาก็มิใช่ เพราะแม้วิญญาณเป็นของละเอียดเหมือนสัญญาฉะนั้น เพราะเหตุนั้น เนวสัญญานาสัญญายตนฌานนั้น ท่านจึงไม่กล่าวไว้ในวิญญาณฐิติทั้งหลาย.
Trạng thái thiền “Nevasaññānāsaññāyatana” không có nhận thức cũng không phải không có nhận thức, vì dù thức là thứ rất tinh tế giống như nhận thức, vì vậy trạng thái thiền này không được đề cập trong các thức.

จบอรรถกถาจิตตสูตรที่ ๑
Kết thúc chú giải bài kinh Citta thứ nhất.

อรรถกถาปริกขารสูตรที่ ๒
Chú giải bài kinh Parikkhārā thứ hai.

ปริกขารสูตรที่ ๒ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Bài kinh Parikkhārā thứ hai có sự giải thích như sau.

บทว่า สมาธิปริกฺขารา ได้แก่ องค์ประกอบแห่งสมาธิอันสัมปยุตด้วยมรรค.
Cụm từ “Samādhiparikkhārā” có nghĩa là các yếu tố của thiền, được kết hợp với con đường.

จบ อรรถกถาปริกขารสูตรที่ ๒
Kết thúc chú giải bài kinh Parikkhārā thứ hai.

อรรถกถาปฐมอัคคิสูตรที่ ๓
Chú giải bài kinh Phatthama Akki thứ ba.

ปฐมอัคคิสูตรที่ ๓ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Bài kinh Phatthama Akki thứ ba có sự giải thích như sau.

กิเลสทั้งหลายมีราคะเป็นต้นแม้ทั้งหมด ชื่อว่า อคฺคิ ไฟ เพราะอรรถว่าตามเผาผลาญ.
Tất cả các phiền não, như tham ái, đều được gọi là “Akki”, lửa, vì chúng có nghĩa là thiêu đốt.

ส่วนบทเป็นต้นว่า อาหุเนยฺยคฺคิ นี้ พึงทราบวินิจฉัยดังต่อไปนี้
Cụm từ “Āhuneyyakki” có sự giải thích như sau.

สักการะท่านเรียกว่า อาหุนะ ชนเหล่าใดย่อมควรซึ่งอาหุนะ เหตุนั้น ชนเหล่านั้น ชื่อว่าอาหุเนยฺยา ชนผู้ควรซึ่งอาหุนะ.
Lễ cúng được gọi là “Āhuna”. Những người nào xứng đáng với lễ cúng đó thì được gọi là “Āhuneyya”, những người xứng đáng nhận sự cúng dường.

จริงอยู่ มารดาและบิดาทั้งหลายย่อมควรซึ่งอาหุนะ เพราะท่านทั้งสองเป็นผู้มีอุปการมากแก่บุตรทั้งหลาย บุตรทั้งหลายผู้ปฏิบัติผิดในมารดาแลบิดาทั้ง ๒ นั้น ย่อมบังเกิดในอบายมีนรกเป็นต้น เพราะเหตุนั้น ถึงแม้มารดาและบิดา จะมิได้ตามเผาผลาญอยู่ก็จริง ถึงกระนั้นท่านทั้ง ๒ ก็ยังเป็นปัจจัยเก่าการตามเผาผลาญอยู่ ดังนั้น ท่านเรียกมารดาบิดาว่าอาหุเนยยัคคิ เพราะอรรถว่าตามเผาผลาญนั่นแล.
Thật vậy, cha mẹ xứng đáng nhận sự cúng dường, vì họ đã có công ơn rất lớn đối với con cái. Những đứa con làm sai đối với cha mẹ sẽ sinh vào các ác đạo, như địa ngục. Vì vậy, mặc dù cha mẹ không đốt cháy họ, nhưng họ vẫn là nhân tố cũ dẫn đến việc đốt cháy. Do đó, cha mẹ được gọi là Āhuneyyakki vì có nghĩa là người dẫn đến việc đốt cháy.

ก็เจ้าบ้านท่านเรียกว่า คหบดี.
Những người chủ nhà được gọi là “Khattā”.

จริงอยู่ คหบดีนั้นมีอุปการะมากแก่มาตุคามด้วยการมอบให้ ที่นอน เสื้อผ้าและเครื่องประดับเป็นต้น มาตุคามผู้นอกใจสามีนั้น ย่อมบังเกิดในอบายมีนรกเป็นต้น เพราะเหตุนั้น สามีแม้นั้น ท่านก็เรียกว่าคหปตัคคิ เพราะอรรถว่าตามเผาผลาญ โดยนัยก่อนนั่นแล.
Thật vậy, các chủ nhà có công lớn đối với vợ của mình khi cung cấp giường nằm, quần áo và trang sức. Những người vợ không trung thành với chồng sẽ sinh vào ác đạo, như địa ngục. Vì lý do này, chồng cũng được gọi là “Khattapakī”, vì có nghĩa là người dẫn đến việc đốt cháy, theo nghĩa trước đây.

ส่วนในคำว่า ทกฺขิเณยฺยคฺคิ นี้ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Còn trong từ “Takkhiṇeyyakki” có sự giải thích như sau.

ปัจจัย ๔ ชื่อว่าทักษิณา ภิกษุสงฆ์ชื่อว่าทักขิเณยยบุคคล ผู้ควรแก่ทักษิณา.
Bốn yếu tố được gọi là “Takkhiṇā”. Các vị Tỳ-kheo được gọi là những người xứng đáng nhận sự cúng dường.

จริงอยู่ ภิกษุสงฆ์นั้นย่อมเป็นผู้มีอุปการะมากแก่คฤหัสถ์ทั้งหลาย ด้วยการประกอบไว้ในกัลยาณธรรมทั้งหลายมีอาทิอย่างนี้ คือในสรณะ ๓ ศีล ๕ ศีล ๑๐ การบำรุงมารดาและบิดา การบำรุงสมณะและพราหมณ์ผู้ตั้งอยู่ในธรรม คฤหัสถ์ผู้ปฏิบัติผิดในภิกษุสงฆ์นั้น ด่า บริภาษภิกษุสงฆ์ ย่อมบังเกิดในอบายทั้งหลายมีนรกเป็นต้น เพราะเหตุนั้น ภิกษุสงฆ์นั้น ท่านเรียกว่าทักขิเณยยัคคิ ไฟคือทักขิเณยยบุคคล เพราะอรรถว่าตามเผาผลาญโดยนัยก่อนนั่นแล.
Thật vậy, các Tỳ-kheo có công rất lớn đối với gia đình, thông qua việc tu tập các đạo lý tốt đẹp như: ba nơi nương tựa, năm giới, mười giới, việc chăm sóc cha mẹ, việc chăm sóc các Sa-môn và Bà-la-môn sống theo đạo lý. Những người gia đình nào làm sai với Tỳ-kheo, chửi bới và xỉ vả các Tỳ-kheo, sẽ sinh vào các ác đạo, như địa ngục. Vì lý do đó, các Tỳ-kheo được gọi là “Takkhiṇeyyakki”, có nghĩa là người dẫn đến việc đốt cháy, theo nghĩa trước.

ไฟตามปกติที่เกิดแต่ไม้ ชื่อว่า กัฏฐัคคิ ไฟเกิดแต่ไม้.
Lửa bình thường sinh ra từ gỗ được gọi là “Kattakhi”, tức là lửa sinh ra từ gỗ.

จบอรรถกถาปฐมอัคคิสูตรที่ ๓
Kết thúc chú giải bài kinh Phatthama Akki thứ ba.

อรรถกถาทุติยอัคคิสูตรที่ ๔
Chú giải bài kinh Phatthama Akki thứ ba.

ทุติยอัคคิสูตรที่ ๔ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Bài kinh Phatthama Akki thứ ba có sự giải thích như sau.

บทว่า อุคฺคตสรีรสฺส ความว่า ได้ยินว่า พราหมณ์มหาศาลนั้นเป็นผู้สูงโดยอัตภาพ ถึงสารสมบัติโดยโภคะ เพราะเหตุนั้น จึงปรากฏชื่อว่าพราหมณ์ผู้มีตัวสูง.
Cụm từ “Ukkaṭasīrasa” có nghĩa là: Nghe nói rằng vị Bà-la-môn vĩ đại đó có thân hình cao lớn, đạt đến sở hữu của cải vật chất, vì vậy được gọi là Bà-la-môn có thân hình cao.

บทว่า อุปกฺขโฏ ได้แก่ ตระเตรียม.
Từ “Upakkho” có nghĩa là chuẩn bị.

บทว่า ถูณูปนีตานิ ได้แก่ นำเข้าไปสู่เสา กล่าวคือหลักการกระทำบูชายัญ.
Cụm từ “Thūnūpanīṭāni” có nghĩa là dẫn dắt vào cột, tức là các nguyên tắc thực hiện nghi lễ cúng tế.

บทว่า ยญฺญตฺถาย ได้แก่ เพื่อประโยชน์แก่การฆ่าบูชายัญ.
Cụm từ “Yaññattāya” có nghĩa là vì lợi ích của việc giết tế lễ.

บทว่า อุปสงฺกมิ ความว่า ได้ยินว่า พราหมณ์นั้นจัดเตรียมเครื่องประกอบยัญทั้งหมดนั้นแล้ว คิดว่า
Cụm từ “Upasankami” có nghĩa là nghe nói rằng vị Bà-la-môn đó đã chuẩn bị mọi vật dụng cần thiết cho nghi lễ, và nghĩ rằng…

ได้ยินว่า พระสมณะโคดมเป็นผู้มีปัญญามาก พระองค์จักตรัสสรรเสริญยัญของเราหรือหนอ หรือว่าตรัสติเตียน เราจักทูลถามถึงจะรู้ด้วยเหตุนั้ จึงเข้าไปเฝ้าพระผู้มีพระภาคเจ้า.
Nghe nói rằng Tôn giả Gotama là bậc trí huệ, liệu Ngài sẽ khen ngợi lễ cúng của chúng ta hay chỉ trích? Chúng tôi muốn hỏi để biết lý do, vì vậy đã vào gặp Đức Phật.

บทว่า อคฺคิสฺส อาธานํ ความว่า การก่อไฟอันเป็นมงคล ๙ ประการเพื่อบูชายัญ.
Cụm từ “Akkissā Āthānaṃ” có nghĩa là việc tạo ra lửa theo 9 cách may mắn để thực hiện nghi lễ cúng tế.

ด้วยบทว่า สพฺเพน สพฺพํ นี้ อุคคตสรีรพราหมณ์แสดงว่า สูตรทั้งหมดที่เราฟังมาแล้ว ย่อมเทียบเคียงกันได้ ย่อมเป็นอย่างเดียวกันกับสูตรทั้งหมด.
Với cụm từ “Sappen Sappam”, vị Bà-la-môn có thân hình cao lớn này giải thích rằng các phương pháp cúng tế mà chúng tôi đã nghe đều có thể so sánh và giống nhau.

บทว่า สตฺถานิ ความว่า ที่ชื่อว่าศาสตร์ เพราะเป็นเหมือนสัตรา โดยอรรถว่าเป็นเครื่องเบียดเบียน.
Cụm từ “Sthānī” có nghĩa là “Khoa học”, vì nó giống như các pháp, với nghĩa là công cụ gây tổn hại.

บทว่า สยํ ปฐมํ สมารภติ ความว่า เริ่มด้วยตนเองก่อนทีเดียว.
Cụm từ “Syaṃ Paṭhamam Samārabhati” có nghĩa là bắt đầu bằng chính mình trước tiên.

บทว่า หญฺญนฺตุ แปลว่า จงฆ่า.
Cụm từ “Haññantu” có nghĩa là “hãy giết”.

บทว่า ปริหาตพฺพา แปลว่า พึงบริหาร.
Cụm từ “Parihāṭappā” có nghĩa là “nên điều hành”.

บทว่า อิโต หยํ ตัดเป็น อิโต หิ มาตาปิติโต อยํ แปลว่า ผู้นี้เป็นฝ่ายมารดาและบิดา.
Cụm từ “Ito Hyaṃ” cắt thành “Ito Hi Mātāpittito Ayaṃ” có nghĩa là “Người này thuộc về mẹ và cha”.

บทว่า อาหุโต แปลว่า มาแล้ว.
Cụm từ “Āhutō” có nghĩa là “đã đến”.

บทว่า สมฺภูโต แปลว่า เกิดขึ้นแล้ว.
Cụm từ “Sampūṭo” có nghĩa là “đã phát sinh”.

บทว่า อยํ วุจฺจติ พฺราหฺมณ คหปตคฺคิ ความว่า หมู่บุตรและภรรยาเป็นต้น ท่านเรียกว่าคหปตัคคิ เพราะเป็นเหมือนคหบดี เป็นเหมือนเจ้าเรือนเที่ยวไป.
Cụm từ “Ayaṃ Vujjati Brāhmaṇa Khattapattakki” có nghĩa là “Những đứa con và vợ, v.v., được gọi là Khattapattakki vì giống như chủ nhà, giống như người chủ nhà đi khắp nơi”.

บทว่า อตฺตานํ ได้แก่จิต.
Cụm từ “Attānaṃ” có nghĩa là “tâm trí”.

บทว่า ทเมนฺติ ได้แก่ ย่อมฝึกด้วยการฝึกอินทรีย์.
Cụm từ “Thameti” có nghĩa là “yêu cầu rèn luyện qua việc tu tập các giác quan”.

บทว่า สเมนฺติ ได้แก่ สงบด้วยการสงบราคะเป็นต้น. อธิบายว่า ย่อมดับกิเลสด้วยการให้กิเลสมีราคะเป็นต้นดับสนิทไป.
Cụm từ “Samenti” có nghĩa là “an tĩnh với việc làm giảm tham ái”. Giải thích: Đó là việc làm giảm phiền não bằng cách loại bỏ tham ái.

บทว่า นิกฺขิปิตพฺโพ ความว่า พึงการไว้โดยประการที่จะไม่เสียหาย.
Cụm từ “Nikkhipitappo” có nghĩa là “nên đặt vào một phương thức mà không gây tổn hại”.

บทว่า อุปวายตํ ความว่า จงฟุ้งขจรไป.
Cụm từ “Upavāyantaṃ” có nghĩa là “Hãy lan tỏa đi”.

ก็แลพราหมณ์ครั้นกล่าวอย่างนั้นแล้ว จึงมอบชีวิตแก่สัตว์ทั้งหมดนั้นแล้ว ทำลายโรงยัญ ประหนึ่งบ่อน้ำในศาสนาของพระศาสดาแล.
Và khi Bà-la-môn nói như vậy, ông ta đã trao sinh mạng cho tất cả chúng sinh và phá hủy các đền thờ, giống như việc phá hủy bể nước trong giáo pháp của Đức Thế Tôn.

จบ อรรถกถาทุติยอัคคิสูตรที่ ๔
Kết thúc chú giải bài kinh Phatthama Akki thứ tư.

อรรถกถาสัญญาสูตรที่ ๕
Chú giải bài kinh Sự ghi nhớ thứ 5.

สูตรที่ ๕ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Bài kinh thứ 5 có sự giải thích như sau.

บทว่า อมโตคธา ความว่า ตั้งอยู่ในพระนิพพาน.
Cụm từ “Amatokathā” có nghĩa là “được thiết lập trong Niết-bàn”.

บทว่า อมตปริโยสานา ได้แก่ มีพระนิพพานเป็นที่สุด.
Cụm từ “Amatapariyosānā” có nghĩa là “đạt đến Niết-bàn như là điểm kết thúc.”

จบ อรรถกถาสัญญาสูตรที่ ๕
Kết thúc chú giải bài kinh Sự ghi nhớ thứ 5.

อรรถกถาสัญญาสูตรที่ ๖
Chú giải bài kinh Sự ghi nhớ thứ 6.

สัญญาสูตรที่ ๖ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Bài kinh Sự ghi nhớ thứ 6 có sự giải thích như sau.

บทว่า เมถุนธมฺมสมาปตฺติยา พรั่งพร้อมด้วยเมถุนธรรม.
Cụm từ “Methunadhammasamāpattiyā” có nghĩa là “được trang bị với các pháp của sự giao hợp”.

บทว่า นหารุทฺทุลํ ได้แก่ เส้นเอ็น หรือรอยเอ็น.
Cụm từ “Nahārutthulaṃ” có nghĩa là “dây chằng hoặc vết dây chằng”.

บทว่า อนุสนฺทติ ในกาลเป็นที่เจริญสัญญาก่อนกับกาลเป็นที่เจริญสัญญาอันหลัง เป็นของไม่แปลกกัน.
Cụm từ “Anusantati” trong lúc phát triển sự ghi nhớ trước và sau, không có sự khác biệt.

อนุสนฺทตีติ ปวตฺตติ.
Cụm từ “Anusantatīti Pavatṭati” có nghĩa là “Sự ghi nhớ tiếp diễn”.

นตฺถิ เม ปุพฺพาปรํ วิเสโสติ นตฺถิ มยฺหํ ปุพฺเพน อภาวิตกาเลน สทฺธึ อปรํ ภาวิตกาเล วิเสโส.
Cụm từ “Natti Me Pubbāpaṛaṃ Viseso ti Natti Mayham Pubbena Abhāvitakālen Saddhiṃ Aparam Abhāvitakāle Viseso” có nghĩa là “Không có sự khác biệt giữa lúc chưa phát triển sự ghi nhớ và lúc đã phát triển sự ghi nhớ.”

คำว่า อนุสนฺทติ คือ (จิต) ย่อมเป็นไป.
Cụm từ “Anusantati” có nghĩa là “tâm trí tiến triển”.

คำว่า นตฺถิ เม ปุพฺเพนาปรํ วิเสโส (ไม่มีความแตกต่างแห่งเราระหว่างแต่ก่อนกับตอนหลัง) คือ ไม่มีความแตกต่างในกาลอันเรายังไม่ได้เจริญสัญญากับกาลอันเราได้เจริญสัญญาแล้ว.
Cụm từ “Natti Me Pubbenaaparaṃ Viseso” có nghĩa là “Không có sự khác biệt trong giai đoạn chưa phát triển sự ghi nhớ và giai đoạn đã phát triển sự ghi nhớ.”

อรรถกถาสัญญาสูตรที่ ๖
Chú giải bài kinh Sự ghi nhớ thứ 6.

บทว่า โลกจิตฺเตสุ ความว่า อันวิจิตรของโลก กล่าวคือโลกสันนิวาสอันประกอบด้วยไตรธาตุ.
Cụm từ “Loka-cittesu” có nghĩa là “sự phức tạp của thế giới, tức là thế giới sinh tồn bao gồm ba yếu tố.”

บทว่า อาลสฺเส ได้แก่ ในความเกียจคร้าน.
Cụm từ “Ālase” có nghĩa là “trong sự lười biếng.”

บทว่า วิสฏฺฐิเย ได้แก่ ความท้อถอย.
Cụm từ “Visattiye” có nghĩa là “sự nản lòng.”

บทว่า อนนุโยเค ได้แก่ ไม่ประกอบความเพียร.
Cụm từ “Anunoyoke” có nghĩa là “không thực hiện sự nỗ lực.”

บทว่า อหํการมมํการมานาปคตํ ได้แก่ ปราศจากทิฏฐิว่าเป็นเรา จากตัณหาว่าของเรา จากมานะ ๙ อย่าง.
Cụm từ “Ahaṅkāramaṅkāmānāpakatṭhaṃ” có nghĩa là “không có quan niệm về ‘ta’ từ những ham muốn là của ta, từ sự kiêu ngạo.”

บทว่า วิธาสมติกฺกนฺตํ ความว่า ก้าวล่วงกิเลส ๓ อย่าง.
Cụm từ “Vidhāsamattikantaṃ” có nghĩa là “vượt qua ba chướng ngại.”

บทว่า สนฺตํ ได้แก่ สงบจากกิเลสอันเป็นข้าศึกแก่การเจริญสัญญานั้น.
Cụm từ “Santaṃ” có nghĩa là “yên tĩnh từ các tham dục, vốn là kẻ thù của sự phát triển trí nhớ.”

บทว่า สุวิมุตฺตํ ได้แก่ หลุดพ้นด้วยดีด้วยวิมุติ ๕.
Cụm từ “Suvimuttaṃ” có nghĩa là “được giải thoát hoàn toàn với năm sự giải thoát.”

จบอรรถกถาสัญญาสูตรที่ ๖
Kết thúc chú giải bài kinh Sự ghi nhớ thứ 6.

อรรถกถาเมถุนสูตรที่ ๗
Chú giải bài kinh về Quan hệ tình dục thứ 7.

บทว่า อุปสงฺกมิ ความว่า ชานุสโสณีพราหมณ์บริโภคอาหารเช้าแล้ว แวดล้อมไปด้วยทาสและกรรมกร เข้าไปเฝ้าพระผู้มีพระภาคเจ้า.
Cụm từ “Upasankami” có nghĩa là “Chanuśosani Brahmin sau khi ăn sáng, được bao quanh bởi nô lệ và công nhân, đã vào thăm Đức Phật.”

บทว่า ภวํปิ โน ตัดบทเป็น ภวํปิ นุ.
Cụm từ “Bhavaṃpi no” cắt thành “Bhavaṃpi nu” có nghĩa là “Có phải là sự tồn tại hay không?”

บทว่า พฺรหฺมจารี ปฏิชานาติ ความว่า พราหมณ์นั้นถามว่า ท่านพระโคดมผู้เจริญปฏิญาณการอยู่ประพฤติพรหมจรรย์อย่างนี้ว่า เราเป็นผู้ประพฤติพรหมจรรย์.
Cụm từ “Brahmacari patīcchānāti” có nghĩa là “Brahmin hỏi: ‘Thưa ngài Gotama, ngài tuyên bố rằng ngài là người sống theo giới luật của bậc thánh, thế còn chúng tôi thì sao?'”

ได้ยินว่า พราหมณ์ได้มีความคิดอย่างนี้ว่า พราหมณ์ทั้งหลายเรียนเวทในลัทธิของพราหมณ์ ประพฤติพรหมจรรย์สิ้น ๔๘ พรรษา ก็พระสมณะโคดม เมื่ออยู่ครองเรือนได้อภิรมย์กับนางสนม ๓ หมู่ในปราสาททั้ง ๓ บัดนี้ พระสมณะโคดมเจ้าตรัสอย่างไรหนอ ดังนี้แล้ว จึงได้ถามอย่างนี้ หมายเอาเนื้อความนี้.
Theo lời đồn, Brahmin suy nghĩ rằng: “Các Brahmin đã học Vedā trong hệ phái của mình và thực hành giới luật trong 48 năm, vậy còn Đức Gotama thì sao khi ngài đã từng sống trong cung điện với ba mỹ nữ trong ba cung điện khác nhau?” Sau khi suy nghĩ như vậy, ông ấy hỏi như vậy để làm rõ.

ลำดับนั้นแล พระผู้มีพระภาคเจ้า เมื่อทรงบันลือสีหนาท หมายถึงแม้เพียงวิตกก็ไม่เกิดขึ้น ปรารภสุขในราชสมบัติหรือความเพียบพร้อมด้วยนักฟ้อนในปราสาททั้งหลาย เพราะพระองค์ทรงประพฤติความเพียรตลอด ๖ พรรษา ในเวลาที่ยังทรงมีกิเลส เหมือนคนจับงูเห่าด้วยมนต์ และเหมือนเอาเท้าเหยียบคอศัตรูฉะนั้น จึงตรัสคำมีอาทิว่า ยญฺหิ ตํ พฺราหฺมณ.
Lúc đó, Đức Thế Tôn, khi nghe lời thỉnh cầu của Brahmin, đã giải thích rằng ngay cả một suy nghĩ nhỏ nhất cũng không thể xâm nhập vào tâm trí Ngài, bởi vì Ngài đã từ bỏ mọi thú vui vương quốc và mọi sự hoàn hảo trong các cung điện. Ngài đã thực hành sự kiên trì suốt sáu năm, ngay cả khi còn đầy tham dục, giống như người nắm lấy rắn hổ mang với lời chú, giống như dùng chân đạp lên cổ kẻ thù. Vì thế, Ngài đã trả lời với lời rằng “Như vậy, Brahmin…”

บรรดาบทเหล่านั้น บทว่า ทฺวยนฺทฺวยสมาปตฺตี ความว่า ความที่พึงปฏิบัติกันสองต่อสอง.
Trong các câu này, cụm từ “Twayantwaya samāpatī” có nghĩa là hành động hợp tác, làm việc chung cùng nhau, hai người cùng tham gia vào việc đó.

บทว่า ทุกฺขสฺมา ได้แก่ จากทุกข์ในวัฏฏะทั้งสิ้น.
Cụm từ “Tukkhasmā” có nghĩa là từ mọi khổ đau trong vòng sinh tử.

บทว่า สญฺชคฺฆติ ได้แก่ แสดงความยิ้มแย้ม สงฺกีฬติ ได้แก่ กระทำการเย้าเล่น.
Cụm từ “Sañcakkhati” có nghĩa là thể hiện một nụ cười tươi, còn “Sankīlatī” có nghĩa là chơi đùa, trêu đùa.

บทว่า สงฺเกฬายติ ได้แก่ หัวเราะใหญ่.
Cụm từ “Sankelāyati” có nghĩa là cười lớn, cười to.

บทว่า จกฺขุนา จกฺขุํ ความว่า ใช้ตาของตนจ้องมองตาของหญิงนั้น.
Cụm từ “Cakkhunā cakkhuṃ” có nghĩa là dùng mắt của mình để nhìn thẳng vào mắt của người phụ nữ đó.

บทว่า ติโรกุฑฺฑํ วา ติโรปาการํ วา ความว่า ที่ฝาเรือนโน้น หรือกำแพงโน้น.
Cụm từ “Tirokuddhaṃ vā tiro-pākāraṃ vā” có nghĩa là nơi nào đó, có thể là tường hoặc hàng rào của căn nhà kia.

บทว่า เทโว ได้แก่ ราชาแห่งเทพองค์หนึ่ง.
Cụm từ “Tevo” có nghĩa là vua của các vị thần.

บทว่า เทวญฺญตโร ได้แก่ เทพบุตรองค์ใดองค์หนึ่ง.
Cụm từ “Devaññatāro” có nghĩa là một vị thần, một thiên tử.

บทว่า อุนุตฺตรํ สมฺมาสมฺโพธึ ได้แก่ พระอรหัตและพระสัพพัญญุตญาณ.
Cụm từ “Unuttaraṃ sammāsambodhi” có nghĩa là giác ngộ hoàn toàn và thành tựu trí tuệ toàn hảo.

จบอรรถกถาเมถุนสูตรที่ ๗
Kết thúc phần chú giải về bài kinh về Quan hệ tình dục thứ 7.

อรรถกถาสังโยคสูตรที่ ๘
Sāṅkhāya Sūtra thứ 8 có những phân tích như sau.

บทว่า สญฺโยควิสญฺโยคํ ความว่า ได้แก่ การทำการประกอบและการไม่ประกอบให้สำเร็จ.
Cụm từ “Saṅyokavisanyokam” có nghĩa là việc tạo dựng và việc không tạo dựng để hoàn thành.

บทว่า ธมฺมปริยายํ ได้แก่ เหตุแห่งธรรม.
Cụm từ “Dhammapariyāyaṃ” có nghĩa là nguyên nhân của các pháp.

บทว่า อชฺฌตฺตํ อิตฺถินฺทริยํ ได้แก่ ความเป็นหญิงภายในของตน.
Cụm từ “Acchattam itthīntariyaṃ” có nghĩa là bản chất nữ tính bên trong của mỗi người.

บทว่า อิตฺถีกุฏฺฏํ ได้แก่ กิริยาของหญิง.
Cụm từ “Itthīkuttam” có nghĩa là hành vi của người phụ nữ.

บทว่า อิตฺถากปฺปํ ได้แก่ มารยาทของหญิงมีการนุ่งและการห่มเป็นต้น.
Cụm từ “Itthīkappam” có nghĩa là phép tắc của phụ nữ như mặc đồ và đội trang phục.

บทว่า อิตฺถีวิธํ ได้แก่ การไว้ตัวของหญิง.
Cụm từ “Itthīvidham” có nghĩa là cách ứng xử của người phụ nữ.

บทว่า อิตฺถิจฺฉนฺทํ ได้แก่ ความพอใจอัธยาศัยหญิง.
Cụm từ “Itthīcintāṃ” có nghĩa là sự yêu thích, cảm giác tự nhiên của phụ nữ.

บทว่า อิตฺถิสฺสรํ แปลว่า เสียงของหญิง.
Cụm từ “Itthīssaraṃ” có nghĩa là âm thanh của người phụ nữ.

บทว่า อิตฺถาลงฺการํ ได้แก่ เครื่องประดับของหญิง.
Cụm từ “Itthālaṅkāraṃ” có nghĩa là đồ trang sức của phụ nữ.

แม้ในปุริสินทรีย์เป็นต้น ก็นัยนี้เหมือนกัน.
Ngay cả trong các giác quan của nam giới, ý nghĩa này cũng giống nhau.

บทว่า พหิทฺธาสํโยคํ ได้แก่ สมาคมกับบุรุษ.
Cụm từ “Phahitthāsamyokam” có nghĩa là kết hợp với nam giới.

บทว่า อติวตฺตติ สัตว์ล่วงพ้น (ความเป็นหญิงความเป็นชาย) เพราะได้บรรลุอริยมรรค ด้วยวิปัสสนามีกำลังที่กล่าวไว้อย่างนี้ว่าไม่ยินดียิ่ง.
Cụm từ “Ativattati sattva luangphon (khwām pen ying khwām pen chāi) phōr daī banhlū ariyamakkha dūai vipassana mī kamlang thī kào wái yàng nī: mai yindi ying” có nghĩa là sinh vật vượt qua (sự phân biệt giới tính nam nữ) nhờ đạt được con đường giải thoát, với sức mạnh của tuệ giác như đã được mô tả ở đây: không còn ham muốn nữa.

ในพระสูตรนี้ พระผู้มีพระภาคเจ้าตรัสวัฏฏะและวิวัฏฏะ.
Trong bài kinh này, Đức Phật đã thuyết giảng về vòng sinh tử và sự giải thoát.

จบอรรถกถาสังโยคสูตรที่ ๘
Kết thúc phần giải thích bài kinh về Sự kết hợp.

อรรถกถาทานสูตรที่ ๙
Dāna Sūtra thứ 9 có những phân tích như sau.

บทว่า สาเปกฺโข แปลว่า มีตัณหาความอยาก.
Cụm từ “Sāpekho” có nghĩa là có sự khao khát, ham muốn.

บทว่า ปฏิพทฺธจิตฺโต ได้แก่ ผู้มีจิตผูกพันในผลทาน.
Cụm từ “Paṭipattacitto” có nghĩa là người có tâm trí gắn kết với kết quả của việc bố thí.

บทว่า สนฺนิธิเปกฺโข ได้แก่ ผู้มุ่งฝังจิตลงในทาน.
Cụm từ “Sannidhīpekkho” có nghĩa là người chuyên tâm vào việc bố thí.

บทว่า เปจฺจ ได้แก่ ไปถึงโลกอื่นแล้ว.
Cụm từ “Pecca” có nghĩa là đã đến thế giới khác.

บทว่า ตํ กมฺมํ เขเปตฺวา ให้ผลของกรรมนั้นสิ้นไป.
Cụm từ “Taṃ kammaṃ khepetvā” có nghĩa là làm cho kết quả của nghiệp đó tiêu tan.

บทว่า อิทฺธํ ได้แก่ ฤทธิ คือวิบาก.
Cụm từ “Ithaṃ” có nghĩa là quyền lực, có thể là sự nghiệp hoặc quả báo.

บทว่า ยสํ ได้แก่ ความพรั่งพร้อมด้วยบริวาร.
Cụm từ “Yasaṃ” có nghĩa là sự giàu có, đầy đủ tài sản và thuộc hạ.

บทว่า อาธิปเตยฺยํ ได้แก่ เหตุแห่งความเป็นใหญ่.
Cụm từ “Ādhipateyyaṃ” có nghĩa là nguyên nhân của quyền lực.

บทว่า อาคนฺตุ อิตฺถตฺตํ ความว่า ยังกลับมาเป็นอย่างนี้ คือกลับมาสู่ขันธปัญจกนี้ (ขันธ์ ๕) อีก.
Cụm từ “Ākantu itthattam” có nghĩa là trở lại như thế này, tức là quay lại với ngũ uẩn này (năm uẩn: sắc, thọ, tưởng, hành, thức).

อธิบายว่า เขาจะไม่ผุดเกิดในภพนั้นอีก จะไม่ผุดเกิดขึ้นในภพสูงขึ้นไป แต่จะกลับมาภพเบื้องต่ำเท่านั้น.
Giải thích rằng người đó sẽ không tái sinh ở thế giới cao hơn nữa, mà chỉ tái sinh ở những cảnh giới thấp hơn.

บทว่า สาหุ ทานํ ชื่อว่า ทานนี้ยังประโยชน์ให้สำเร็จ ดีงาม.
Cụm từ “Sāhu dānaṃ” có nghĩa là Bố thí này mang lại lợi ích trọn vẹn, tốt đẹp.

บทว่า ตานิ มหายญฺญานิ ความว่า มหาทานเหล่านั้นสำเร็จด้วยเนยใส เนยข้น นมส้ม น้ำผึ้งและน้ำอ้อยเป็นต้น.
Cụm từ “Tāni mahāyajñāni” có nghĩa là các lễ tế lớn đó được hoàn thành bằng các món như bơ sữa, sữa đặc, nước cam, mật ong và nước mía.

บทว่า จิตฺตาลงฺการํ จิตฺตปริกฺขารํ ความว่า เป็นเครื่องประดับและเป็นเครื่องแวดล้อมจิต อันสัมปยุตด้วยสมถะและวิปัสสนา.
Cụm từ “Cittālaṅkāraṃ cittaparikkhāraṃ” có nghĩa là là sự trang trí và sự bảo vệ tâm, được kết hợp với sự tĩnh lặng và trí tuệ.

บทว่า พฺรหฺมกายิกานํ เทวานํ สหพฺยตํ ความว่า เขาไม่อาจเกิดขึ้นในภูมินั้นได้ด้วยทาน ก็เพราะเหตุที่ทานนั้น เป็นเครื่องประดับจิตอันประกอบด้วยสมถะและวิปัสสนา ฉะนั้น เขาจึงทำฌานและอริยมรรคให้บังเกิด ด้วยจิตอันประดับด้วยทานนั้นแล้ว ย่อมเกิดขึ้นในภูมินั้นด้วยฌาน.
Cụm từ “Brahmakāyikānaṃ devānāṃ sahaṭṭhaṃ” có nghĩa là họ không thể tái sinh trong cõi đó chỉ bằng việc bố thí, vì bố thí là sự trang trí tâm được kết hợp với tĩnh lặng và trí tuệ. Vì vậy, họ thực hành thiền và đạo lộ thánh, dẫn đến sự phát sinh của thiền và tái sinh trong cảnh giới đó nhờ tâm đã được trang trí bằng bố thí.

บทว่า อนาคามี โหติ ความว่า เป็นพระอนาคามีผู้ไม่กลับมา เพราะฌาน.
Cụm từ “Anākamī hoti” có nghĩa là trở thành một vị A-la-hán không quay lại, nhờ thiền định.

บทว่า อนาคนฺตา อิตฺถตฺตํ ความว่า ไม่กลับมาสู่ภาวะความเป็นอย่างนี้อีก ไม่ผุดเกิดในภพสูงๆ หรือไม่ผุดเกิดในภพนั้นอีก ย่อมปรินิพพานในภพนั้นเอง.
Cụm từ “Anākantā itthattam” có nghĩa là không quay lại với trạng thái này nữa, không tái sinh trong các cảnh giới cao, hoặc không tái sinh trong cõi đó nữa, mà sẽ diệt tận sinh tử trong cõi đó.

ดังนั้น บรรดาทานเหล่านี้ :-
Vì vậy, trong số các loại bố thí này:

ทานที่ ๑ ชื่อว่า ตณฺหุตฺตริยทานํ การให้อันยิ่งด้วยความอยาก
Bố thí thứ nhất gọi là “Tanhuttariyadāna” (Bố thí cao quý với sự tham muốn).

ทานที่ ๒ ชื่อว่า วิตฺตีการทานํ ให้ด้วยความยำเกรง
Bố thí thứ hai gọi là “Vittikāradāna” (Bố thí với lòng tôn trọng và sợ hãi).

ทานที่ ๓ ชื่อว่า หิโรตฺตปฺปทานํ ให้ด้วยความละอายและเกรงกลัว
Bố thí thứ ba gọi là “Hirottappadāna” (Bố thí với sự xấu hổ và sợ hãi).

ทานที่ ๔ ชื่อว่า นิรวเสสทานํ ให้ด้วยไม่ให้เหลือเศษ
Bố thí thứ tư gọi là “Niravesadāna” (Bố thí không để lại dư thừa).

ทานที่ ๕ ชื่อว่า ทกฺขิเณยฺยทานํ ให้แก่พระทักขิเณยยบุคคล
Bố thí thứ năm gọi là “Takkhineyyadāna” (Bố thí cho những người xứng đáng nhận).

ทานที่ ๖ ชื่อว่า โสมนสฺสูปวิจารทานํ ให้ด้วยอิงอาศัยโสมนัส
Bố thí thứ sáu gọi là “Somanassūpavijārādāna” (Bố thí với sự an lạc tâm hồn).

ทานที่ ๗ ชื่อว่า อลงฺการปริวารทานํ ให้เป็นเครื่องประดับและเป็นบริวาร (แห่งจิต).
Bố thí thứ bảy gọi là “Alaṅkārapariwārādāna” (Bố thí làm đẹp và là vật trợ giúp cho tâm).

จบ อรรถกถาทานสูตรที่ ๙
Kết thúc Giải thích về Bố thí trong Kinh Tăng Chi Bộ số 9.

อรรถกถามาตาสูตรที่ ๑๐
Giải thích về Kinh Mātā, số 10.

มาตาสูตรที่ ๑๐ พระผู้มีพระภาคเจ้าทรงแสดงด้วยอัตถุปปัตติเหตุเกิดแห่งเรื่องดังต่อไปนี้.
Trong Kinh Mātā số 10, Đức Phật giảng giải về nguyên nhân phát sinh câu chuyện như sau.

ได้ยินว่า พระศาสดาทรงจำพรรษาปวารณาแล้ว ทรงละพระอัครสาวกทั้งปวงไว้ เสด็จออกไปด้วยหมายจะเสด็จจาริกในทักขิณาคิรีชนบท.
Người ta nghe rằng sau khi Đức Phật đã kết thúc mùa an cư và thực hiện nghi thức sám hối, Ngài đã rời bỏ các đệ tử chính thức, và lên đường hành đạo tại các vùng thôn quê phía Nam.

พระเจ้าปเสนทิโกศล ท่านอนาถปิณฑิกคฤหบดี วิสาขามหาอุบาสิกาและชนอื่นเป็นอันมาก ไม่สามารถจะให้พระศาสดาเสด็จกลับได้.
Vị vua Pasenadi, ông Anathapindika, bà Visakha cùng với nhiều người khác không thể làm cho Đức Phật quay lại được.

ท่านอนาถปิณฑิกคฤบดีนั่งครุ่นคิดในที่ลับว่า เราไม่สามารถจะให้พระศาสดาเสด็จกลับได้.
Ông Anathapindika ngồi suy nghĩ trong lòng rằng ông không thể làm cho Đức Phật quay lại được.

ลำดับนั้น นางทาสีชื่อปุณณา เห็นเข้าแล้วจึงถามว่า นายท่านมีอินทรีย์ไม่ผ่องใสเหมือนแต่ก่อน เป็นเพราะเหตุไรเจ้าคะ.
Lúc đó, cô tì nữ tên là Punna thấy ông buồn bã liền hỏi: “Thưa ngài, sao ngài lại trông có vẻ suy tư và buồn bã như vậy, không giống như trước?”

ท่านคฤหบดีตอบว่า จริงสิ ปุณณา พระศาสดาเสด็จออกไปสู่ที่จาริกแล้ว ข้าไม่อาจทำให้พระองค์เสด็จกลับได้ ทั้งก็ไม่ทราบว่า พระองค์จะเสด็จกลับมาเร็วหรือไม่ เพราะเหตุนั้น ข้าจึงนั่งครุ่นคิดอยู่.
Ông Anathapindika đáp lại: “Đúng vậy, Punna. Đức Phật đã rời đi và tôi không thể làm cho Ngài quay lại. Tôi cũng không biết liệu Ngài có quay lại sớm hay không. Vì vậy, tôi ngồi đây và suy nghĩ.”

นางทาสีถามว่า ถ้าดิฉันให้พระทศพลเสด็จกลับได้เล่า ท่านเศรษฐีจะทำอย่างไรแก่ดิฉันเจ้าคะ.
Cô tì nữ hỏi tiếp: “Nếu tôi có thể làm cho Đức Phật quay lại, ngài sẽ làm gì cho tôi?”

ท่านคฤหบดีตอบว่า ข้าจะทำให้เจ้าเป็นไทสิ.
Ông Anathapindika trả lời: “Nếu cô có thể làm được điều đó, tôi sẽ cho cô tự do.”

นางทาสีไปถวายบังคมพระศาสดา กราบทูลว่า ข้าแต่พระองค์ผู้เจริญ ขอพระองค์โปรดเสด็จกลับเถิด พระเจ้าข้า.
Cô tì nữ đi đến gặp Đức Phật, quỳ xuống và thưa: “Thưa Ngài, bậc Thánh trí, xin Ngài hãy quay lại với chúng con.”

พระศาสดาตรัสว่า เพราะเหตุที่เรากลับ เจ้าจักกระทำอะไรเล่า?
Đức Phật hỏi: “Nếu Ta quay lại, cô sẽ làm gì?”

นางทาสีทูลว่า ข้าแต่พระองค์ผู้เจริญ ขอพระองค์โปรดทรงทราบว่าข้าพระองค์เป็นคนอาศัยผู้อื่นเขา หม่อมฉันไม่อาจทำอะไรอื่นได้ แต่หม่อมฉันจักตั้งอยู่ในสรณะ รักษาศีล ๕.
Cô tì nữ thưa: “Thưa Ngài, bậc Thánh trí, xin Ngài biết rằng tôi là người sống nhờ vào người khác. Tôi không thể làm gì khác, nhưng tôi sẽ giữ vững nơi nương tựa và giữ gìn năm giới.”

พระศาสดาตรัสว่า ดีละ ดีละ ปุณณา แล้วเสด็จกลับเพียงย่างพระบาทไปก้าวเดียวเท่านั้น เพราะความเคารพในธรรม.
Đức Phật nói: “Tốt lắm, tốt lắm, Punna.” Rồi Ngài quay trở lại, chỉ với một bước chân, vì sự tôn kính đối với pháp.

สมจริงดังพระดำรัสที่ตรัสไว้ว่า ดูก่อนภิกษุทั้งหลาย ตถาคตเคารพในธรรม มีธรรมเป็นที่เคารพ.
Đúng như lời Ngài đã dạy: “Này các Tỳ kheo, Ta tôn kính pháp, pháp là nơi Ta tôn kính.”

พระศาสดาเสด็จกลับเข้าไปยังพระเชตวันมหาวิหาร. มหาชนได้ให้สาธุการพันหนึ่งแก่นางปุณณา. พระศาสดาทรงแสดงธรรมในสมาคมนั้น. สัตว์ ๘๔,๐๐๐ ดื่มน้ำอมฤตแล้ว.
Đức Phật quay lại và vào Đại tinh xá Jetavana. Dân chúng đã tán dương cô Punna, và Đức Phật đã thuyết pháp cho hội chúng. 84,000 chúng sinh đã uống được nước bất tử.

ฝ่ายนางปุณณาอันเศรษฐีอนุญาตได้ไปสู่สำนักของนางภิกษุณีแล้วบรรพชา.
Cô Punna, sau khi được sự cho phép của ông Anathapindika, đã đến tu viện của các ni cô và xuất gia.

พระสัมมาสัมพุทธเจ้าให้ตรัสเรียกพระสารีบุตรและมหาโมคคัลลานะมาแล้วตรัสว่า เราออกจาริกไป ณ ทิศใด เราจะไม่ไปในทิศนั้น พวกเธอพร้อมบริษัทของเธอ จงไปจาริก ณ ทิศนั้น ดังนี้แล้วจึงส่งไป.
Đức Phật gọi Tôn giả Sariputta và Mục Kiền Liên đến và nói: “Ta sẽ đi hành đạo ở hướng này, nhưng không đi ở hướng kia. Các ngươi, cùng với các thầy, hãy đi hành đạo ở hướng đó.” Rồi Ngài sai họ đi.

คำอาทิว่า เอกํ สมยํ อายฺสมา สารีปุตฺโต พระผู้มีพระภาคเจ้าตรัส เพราะอัตถุปปัตติเหตุเกิดขึ้นแห่งเรื่องนี้.
Những lời như: “Đây là thời điểm, Tôn giả Sariputta,” Đức Phật đã dạy về nguyên nhân phát sinh câu chuyện này.

บรรดาบทเหล่านั้น บทว่า เวฬฺกณฺฎกี ได้แก่ ผู้อยู่เมืองเวฬุกัณฏกะ.
Trong các câu trên, từ “Veḷukandhaki” có nghĩa là người ở thành phố Veḷukandhaka.

ได้ยินว่า ชาวเมืองเหล่านั้นพากันปลูกต้นไผ่รอบกำแพง เพื่อจะรักษากำแพงเมืองนั้น. เพราะเหตุนั้น เมืองนั้นจึงมีชื่อว่าเวฬุกัณฏกะนั่นแล.
Người ta kể rằng dân chúng ở thành phố đó đã trồng tre xung quanh tường thành để bảo vệ nó. Vì vậy, thành phố đó được gọi là Veḷukandhaka.

บทว่า ปารายนํ ความว่า ซึ่งธรรมอันได้โวหารว่าปารายนะ เพราะเป็นที่ดำเนินไปถึงฝั่งคือพระนิพพาน.
Từ “Pārāyanā” có nghĩa là pháp được gọi là “Pārāyana,” vì là con đường dẫn đến bờ bên kia, tức là Niết Bàn.

บทว่า สเรน ภาสติ ความว่า นันทมารดาอริยสาวิกานั่งในที่มีอารักขาอันเขาจัดแจงไว้ดีแล้ว บนพื้นชั้นบนแห่งปราสาท ๗ ชั้น ให้ครึ่งราตรีผ่านล่วงไปด้วยกำลังแห่งสมาบัติ ครั้นออกจากสมาบัติแล้วคิดว่า เราจักให้ราตรีที่เลือกเพียงเท่านี้ ผ่านล่วงไปด้วยความยินดีเพียงไหน? แล้วกระทำความตกลงว่า จะให้ผ่านล่วงไปด้วยความยินดีในธรรมดังนี้ แล้วนั่งบรรลุผล ๓ จึงกล่าวปารายนสูตรประมาณ ๒๕๐ คาถาโดยทำนองสรภัญญะอันไพเราะ
Nanda-mātā, vị nữ tu sĩ thánh, ngồi trong một nơi an toàn đã được chuẩn bị tốt, trên tầng cao của lâu đài 7 tầng. Cô ấy dành nửa đêm trong thiền định. Khi ra khỏi thiền, cô nghĩ: “Tôi sẽ cho đêm này trôi qua một cách an lạc.” Sau đó, cô quyết định sẽ cho đêm này trôi qua trong niềm vui của pháp. Sau khi đạt được ba quả, cô đọc tụng Pārāyanasutta, khoảng 250 câu, với âm điệu điềm tĩnh.

บทว่า อสฺโสสิ โข ความว่า ท้าวเวสสวัณมหาราชทรงตรวจดูวิมานอันตั้งอยู่ในอากาศแล้ว ขึ้นสู่ยานนาริวาหนะ เสด็จออกไปโดยทางอันผ่านส่วนเบื้องบนปราสาทนั้น ได้ยินเสียง (ปารายนสูตร) แล้ว.
Vua Vessavana Mahārāja kiểm tra các cung điện trên không và sau đó lên chiếc thuyền trời, bay qua phía trên lâu đài, nghe được âm thanh của Pārāyanasutta.

บทว่า กถาปริโยสานํ อาคมยมาโน อฏฺฐาสิ ความว่า ท้าวเวสวัณมหาราชนั้น ครั้นตรัสถามว่า พนาย นั่นเสียงอะไร เมื่อยักขบริษัททูลว่า นั่นคือเสียงสวดโดยทำนองสรภัญญะของนันทมารดาอุบาสิกา ดังนี้แล้ว เสด็จลงรอคอยการจบเทศนานี้ว่า อิทมโวจ แล้วประทับยืนบนอากาศในที่ไม่ไกลนัก.
Vua Vessavana Mahārāja, khi hỏi, “Đó là âm thanh gì?”, các vị Yakkha trả lời: “Đó là âm thanh của việc tụng đọc Pārāyanasutta theo điệu điềm tĩnh của Nanda-mātā.” Sau đó, Ngài hạ xuống và đứng đợi để kết thúc bài thuyết pháp, trong không trung, không xa lắm.

บทว่า สาธุ ภคินิ สาธุ ภคินิ ความว่า ท้าวเวสวัณมหาราชตรัสว่า พี่ท่าน พระธรรมเทศนาท่านรับมาดีแล้ว กล่าวดีแล้ว เราไม่เห็นอะไรที่จะต่างกันระหว่างวันที่พระสัมมาสัมพุทธเจ้าประทับที่ปาสาณกเจดีย์ ตรัสแก่ปารายนิกพราหมณ์ ๑๖ คน และที่นี่ท่านกล่าววันนี้ คำที่นี่ท่านกล่าวว่า เป็นเสมือนกับพระดำรัสที่พระศาสดาตรัสแล้วนั่นแล. เหมือนกับทองที่ขาดตรงกลาง เมื่อจะให้สาธุการจึงตรัสอย่างนั้น.
Vua Vessavana Mahārāja nói: “Chị em, bài thuyết pháp của chị đã được truyền đạt tốt và hoàn hảo rồi. Chúng tôi không thấy có gì khác biệt giữa ngày mà Đức Thế Tôn ngồi tại Pāsānaka Cetiya và thuyết pháp cho các Brahmin Pārāyanika 16 người và những gì chị đã nói hôm nay. Lời chị nói hôm nay thật giống như những lời của Đức Phật đã nói. Giống như vàng bị cắt giữa, khi thực hiện sự tán thán thì Ngài đã nói như vậy.”

บทว่า โก ปเนโส ภทฺรมุข ความว่า เพราะเสียงที่ดังถึงเพียงนี้ ก้องไปในที่ๆ มีอารักขาไว้ดังนี้.
Câu “Ko paṇeso phatrumukha” có nghĩa là vì tiếng vang này đã vang dội đến những nơi có sự bảo vệ như vậy.

นันทมารดาอริยสาวิกาผู้บรรลุผล ๓ แล้ว ปราศจากความเกรงกลัว ปิดหน้าต่าง มีสีเหมือนแผ่นทองคำ กล่าวว่า พ่อปากดี พ่อปากงาม ท่านนี้เป็นใคร เป็นนาคหรือครุฑ เป็นเทวดา เป็นมารหรือเป็นพรหม ดังนี้แล้ว เมื่อจะกล่าวกับท้าวเวสวัณ จึงกล่าวอย่างนี้.
Nanda-mātā, vị nữ tu sĩ thánh, sau khi đạt được ba quả, không còn sợ hãi, đóng cửa sổ, với khuôn mặt sáng như vàng, nói: “Cha ơi, miệng tốt, miệng đẹp, ngài là ai? Là rắn hay là chim Garuda, là thiên thần, ma hay là Brahmā?” Sau đó, khi nói với vua Vessavana, cô ấy đã nói như vậy.

บทว่า อหนฺเต ภคนิ ภาตา ความว่า ท้าวเวสวัณทรงสำคัญพระอริยสาวิกาผู้เป็นพระอนาคามีว่าพี่ เพราะพระองค์เองเป็นพระโสดาบัน จึงตรัสว่า ภคินิ พี่ท่าน แล้วจึงสำคัญพระอริยสาวิกาผู้เป็นพระอนาคามีนั้นนั้นว่าเป็นน้องของพระองค์อีก เพราะนางยังอยู่ในปฐมวัย แต่พระองค์แก่กว่า เพราะทรงมีพระชนมายุ ๙ ล้านปีแล้ว จึงตรัสเรียกพระองค์เองว่า ภาตา พี่ชาย.
Câu “Aṇṭe bhagini bhātā” có nghĩa là vua Vessavana xem vị nữ tu sĩ thánh là anh, vì Ngài là người đạt quả sơ đẳng, nên Ngài nói: “Chị ơi,” rồi Ngài lại xem vị nữ tu sĩ đó là em của Ngài vì cô ấy còn trẻ, còn Ngài đã già hơn, với tuổi thọ lên đến 9 triệu năm, vì vậy Ngài gọi mình là “Bàtā” (Anh trai).

บทว่า สาธุ ภฺทรมุข ความว่า ท่านผู้มีภักตร์อันเจริญ การมาของท่านเป็นประโยชน์ เป็นความดี เป็นการมาดี. อธิบายว่า มาในฐานะที่เหมาะที่จะมาจริงๆ.
Câu “Sādhu phatrmukha” có nghĩa là “Ngài có lòng kính trọng cao cả, việc đến của ngài là có ích, là điều tốt, là một sự đến rất đáng trân trọng.” Giải thích là, Ngài đến với tư cách rất thích hợp để đến.

บทว่า อิทํ เต โหตุ อาติเถยฺยํ อธิบายว่า ขอการกล่าวธรรมนี้แหละ จงเป็นบรรณาการอย่างดียิ่งสำหรับท่าน เพราะข้าพเจ้ามองไม่เห็นสิ่งอื่นที่ควรให้แก่ท่านที่อันยวดยิ่งไปกว่านี้.
Câu “Itiṁ te hotu ātighēyaṁ” có nghĩa là “Cầu mong bài thuyết pháp này sẽ là một món quà tuyệt vời cho ngài, vì tôi không thấy có gì khác có thể trao tặng cho ngài tốt hơn điều này.”

คำว่า เอวญฺจ เม ภวิสฺสติ อาติเถยัยํ ความว่า ท้าวเวสวัณนั้น ครั้นขอปัตติทานเพื่อตนอย่างนี้แล้วกล่าวว่า นี้เป็นสักการะเพื่อความเป็นพระธรรมกถึกของท่านแล้ว ทำยุ้ง ๑๒๕๐ ยุ้งเต็มด้วยข้าวสาลีแดง แล้วอธิษฐานว่า ขอข้าวสาลีเหล่านี้อย่าได้สิ้นไปตลอดเวลาที่อุบาสิกานี้ยังเที่ยวไปอยู่แล้วก็หลีกไป. ชนทั้งหลายไม่สามารถจะเห็นพื้นชั้นล่างของยุ้งตลอดเวลาอุบาสิกายังดำรงอยู่. ตั้งแต่นั้นมา จึงเกิดโวหารสำนวนขึ้นว่า เหมือนเรือนยุ้งของนันทมารดา.
Câu “Evañca me bhavissati ātighēyaṁ” có nghĩa là, vua Vessavana, sau khi yêu cầu phần thưởng cho mình, nói rằng: “Đây là sự tôn vinh cho sự thuyết pháp của ngài. Ngài đã tạo ra một kho thóc 1.250 kho đầy lúa mì đỏ, và cầu nguyện rằng lúa mì này sẽ không bao giờ cạn kiệt trong suốt thời gian mà nữ tín đồ này đi vãng sinh.” Người dân không thể thấy đáy của kho thóc trong suốt thời gian nữ tín đồ này còn ở đó. Kể từ đó, câu thành ngữ được sinh ra rằng “Giống như kho thóc của Nanda-mātā.”

บทว่า อกตปาตราโส ได้แก่ ผู้ยังไม่บริโภคอาหารเช้า.
Câu “Akkatapatrāso” có nghĩa là người chưa ăn sáng.

บทว่า ปุญฺญํ ได้แก่ บุพพเจตนา เจตนาก่อนแต่ให้ทาน และมุญจนเจตนา เจตนาขณะให้ทาน.
Câu “Puññaṁ” có nghĩa là ý định ban đầu trước khi bố thí và ý định khi thực hiện việc bố thí.

บทว่า ปุญฺญมหี ได้แก่ อปรเจตนา เจตนาภายหลังให้ทานแล้ว.
Câu “Puññamahi” có nghĩa là ý định sau khi đã thực hiện việc bố thí.

บทว่า สขาย โหตุ ความว่า จงมีเพื่อประโยชน์แก่ความสุข เพื่อประโยชน์แก่ความเกื้อกูล. นันทมารดาอริยสาวิกาได้ให้ปัตติทานแก่ท้าวเวสวัณ ในทานของตนด้วยประการฉะนี้.
Câu “Sakhā hoṭu” có nghĩa là “Hãy là vì lợi ích cho hạnh phúc và sự trợ giúp.” Nanda-mātā, vị nữ tu sĩ thánh, đã cúng dường tài sản cho vua Vessavana với cách thức này.

บทว่า ปกรเณ ได้แก่ ในเหตุ.
Câu “Pakarene” có nghĩa là trong nguyên nhân.

บทว่า โอกฺกสฺส ปสยฺห ได้แก่ คร่ามา ครอบงำแล้ว.
Câu “Okassā pasyā” có nghĩa là đã bị thao túng và chi phối.

บทว่า ยกฺขโยนิ ได้แก่ ความเป็นภุมมเทวดา.
Câu “Yakkhoyoni” có nghĩa là sự sinh ra trong giới loài yêu quái.

บทว่า เตเนว ปุริเมน อตฺตภาเวน อุทฺทสฺเสสิ ความว่า ภุมมเทพนั้นเนรมิตร่างกายให้เหมือนกับร่างกายเก่านั่นแล ประดับตกแต่งแล้ว แสดงตนบนพื้นที่นอน ในห้องอันประกอบด้วยศิริ.
Câu “Teneva purimena attabhāvena uttassesī” có nghĩa là vị thần yêu quái ấy đã tạo ra thân thể giống như thân thể cũ của mình, trang trí và xuất hiện trên nền đất trong phòng đầy sự tôn nghiêm.

บทว่า อุปาสิกา ปฏิเทสิตา ความว่า แสดงความที่ตนเป็นอุบาสิกาอย่างนี้ว่า ฉันเป็นอุบาสิกานะดังนี้.
Câu “Upāsikā paṭṭesisitā” có nghĩa là thể hiện rằng mình là một nữ tín đồ và nói rằng: “Tôi là một nữ tín đồ.”

บทว่า ยาวเทว แปลว่า เพียงใดนั่นแล.
Câu “Yāva deva” có nghĩa là “bao lâu thì vậy.”

คำที่เหลือในบททั้งปวงง่ายทั้งนั้นแล.
Câu còn lại đều dễ hiểu.

จบอรรถกถานันทมาตาสูตรที่ ๑๐
Kết thúc chú giải Nandamātā Sūtra số 10.

จบมหายัญญวรรคที่ ๕
Kết thúc phần Mahāyajña Vagga số 5.

รวมพระสูตรที่มีในวรรคนี้ คือ
Tổng hợp các kinh điển có trong phần này là:

๑. จิตตสูตร
1. Chittha Sūtra (Kinh Tâm)

๒. ปริกขารสูตร
2. Parikkhāra Sūtra (Kinh Pháp Tư)

๓. อัคคิสูตรที่ ๑
3. Akki Sūtra 1 (Kinh Lửa 1)

๔. อัคคิสูตรที่ ๒
4. Akki Sūtra 2 (Kinh Lửa 2)

๕. สัญญาสูตรที่ ๑
5. Saññā Sūtra 1 (Kinh Nhận Thức 1)

๖. สัญญาสูตรที่ ๒
6. Saññā Sūtra 2 (Kinh Nhận Thức 2)

๗. เมถุนสูตร
7. Methuna Sūtra (Kinh Tình Dục)

๘. สังโยคสูตร
8. Sañjoga Sūtra (Kinh Liên Hệ)

๙. ทานสูตร
9. Dāna Sūtra (Kinh Bố Thí)

๑๐. มาตาสูตร
10. Mātā Sūtra (Kinh Mẫu)

จบปัณณาสก์
Kết thúc phần Pannāsak.

Hộp bình luận Facebook

Soṇa Thiện Kim

Panha.org là trang web chuyên sâu về Pháp học của Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông), nơi cung cấp kiến thức và tài liệu quý báu về kinh điển, giáo lý, và triết học Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông). Tại đây, bạn có thể tìm hiểu về các giáo pháp truyền thống, kinh nghiệm tu tập, và những bài giảng từ các vị tôn sư hàng đầu trong cộng đồng Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông). Với mục tiêu giúp người học hiểu sâu hơn về con đường giác ngộ và sự giải thoát, Panha.org mang đến nguồn tài nguyên phong phú, chính xác và cập nhật để hỗ trợ hành giả trên hành trình tu tập Pháp học.

Bài viết liên quan

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.

0 Góp ý
Được bỏ phiếu nhiều nhất
Mới nhất Cũ nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Back to top button
Close

Phát hiện trình chặn quảng cáo

Hãy hùn phước với trang web Panha.org bằng cách vô hiệu hoá trình chặn quảng cáo (Thêm vào danh sách ngoại lệ được hiển thị quảng cáo), xem quảng cáo và nhấn vào quảng cáo trên Panha.org. Trang web Panha.org cần chi phí để duy trì hoạt động, để dịch chú giải, phụ chú giải, dịch lại Tam Tạng Theravadā từ Pāli, Thái Lan sang tiếng Việt, và để phát triển các nội dung bổ ích cho Pháp Học và Pháp Hành của Phật giáo Nguyên thủy (Theravadā). Ngoài ra, nếu sau các chi phí đó mà có dư, thì Soṇa Thiện Kim sẽ dùng số tiền dư để làm thiện pháp đến Tam Bảo. Do đó Soṇa Thiện Kim cần đặt quảng cáo để có các chi phí này. Mong Quý vị tu sĩ, cư sĩ hoan hỷ! Sādhu sādhu sādhu!