อรรถกถา อังคุตตรนิกาย สัตตกนิบาต ปฐมปัณณาสก์ วัชชีวรรคที่ ๓
Chú giải Tăng Chi Bộ Kinh, Phẩm Bảy, Năm mươi đầu tiên, Chương Vajji thứ ba.
๑. สารันททสูตร
1. Bài kinh Sāraddha.
วัชชีวรรคที่ ๓
Chương Vajji thứ ba.
อรรถกถาสารัททสูตรที่ ๑
Chú giải bài kinh Sāraddha thứ nhất.
วรรคที่ ๓ สารันททสูตรที่ ๑ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Chương thứ ba, bài kinh Sāraddha thứ nhất, được giải thích như sau.
บทว่า สารนฺทเท เจติเย ได้แก่ ในวิหารมีชื่ออย่างนั้น.
Từ “Sāraddhe Cetiye” có nghĩa là trong một ngôi tịnh xá có tên như vậy.
ได้ยินว่า เมื่อพระตถาคตยังไม่เสด็จอุบัติ สถานที่อยู่ของยักษ์ชื่อสารันททะ ได้กลายเป็นเจดีย์. ครั้งนั้น ชนทั้งหลายได้พากันสร้างวิหารถวายพระผู้มีพระภาคเจ้า ที่เจดีย์นั่นแล.
Nghe rằng, trước khi Đức Thế Tôn xuất hiện, nơi ở của một vị dạ xoa tên là Sāraddha đã trở thành một bảo tháp. Sau đó, người dân đã xây dựng một ngôi tịnh xá dâng lên Đức Thế Tôn tại bảo tháp đó.
บทว่า ยาวกีวญฺจ แปลว่า ตลอดกาลเพียงไร.
Từ “Yāvakīvañca” có nghĩa là suốt thời gian bao lâu.
บทว่า อภิณฺหสนฺนิปาตา ความว่า ประชุมกันวันละ ๓ ครั้งก็ดี ประชุมกันเป็นระยะๆ ก็ดี ชื่อว่าประชุมกันเนืองๆ.
Từ “Abhiṇhasannipātā” có nghĩa là hội họp thường xuyên, dù là ba lần một ngày hay theo chu kỳ định kỳ.
บทว่า สนฺนิปาตพหุลา ความว่า ชื่อว่ามากด้วยการประชุม เพราะยุติกันไม่ได้ว่าทั้งวันวาน ทั้งในวันก่อนๆ เราก็ประชุมกันแล้ว เพื่อประโยชน์อะไรจึงประชุมกันวันนี้อีก.
Từ “Sannipātabahulā” có nghĩa là thường xuyên tụ họp, không phân biệt rằng đã hội họp hôm qua hay các ngày trước, nhưng vẫn tiếp tục họp hôm nay vì những lợi ích cần thiết.
คำว่า วุฑฺฒิเยว ลิจฺฉวี วชฺชีนํ ปาฏิกงฺขา โน ปริหานิ
Từ “Vuḍḍhiyeva Licchavī Vajjināṃ Pāṭikaṅkhā No Parihāni” có nghĩa là: “Hỡi các Licchavī, hãy mong đợi sự thịnh vượng, không phải sự suy thoái.”
ความจริง เจ้าลิจฉวีเมื่อไม่ประชุมกันเนืองๆ ย่อมไม่ได้สดับข่าวสาสน์อันมาในทิศทั้งหลายเลย.
Thực tế, các Licchavī nếu không họp mặt thường xuyên sẽ không nghe được tin tức đến từ các phương.
แต่นั้นย่อมไม่ทราบว่า เขตแดนหมู่บ้านโน้น หรือเขตแดนนิมคมโน้นวุ่นวายกัน พวกโจรส้องสุมกันอยู่ในที่โน้น.
Khi đó, họ không biết rằng vùng biên giới làng này hay khu vực thị trấn kia đang rối loạn, hoặc bọn cướp đang tụ tập ở nơi đó.
ฝ่ายพวกโจร ครั้นรู้ว่า เจ้าทั้งหลายพากันประมาทแล้ว ก็โจมตีหมู่บ้านเป็นต้น ทำชนบทให้เสียหาย.
Khi bọn cướp biết rằng các người đang lơ là, chúng sẽ tấn công làng mạc, gây tổn hại cho vùng nông thôn.
ความเสื่อมเสียย่อมมีแก่เจ้าทั้งหลายด้วยอาการอย่างนี้.
Sự suy thoái sẽ xảy ra với các người theo cách như vậy.
แต่เมื่อประชุมกันเนืองๆ ย่อมได้ฟังเรื่องนั้นๆ จากนั้นก็ได้ส่งกองกำลังไปกระทำการปราบศัตรู.
Nhưng khi họp mặt thường xuyên, các người sẽ nghe được tin tức và gửi quân đội đi dẹp tan kẻ thù.
แม้พวกโจรก็คิดว่า เจ้าทั้งหลายไม่ประมาทแล้ว พวกเราไม่อาจเที่ยวไปโดยคุมกันเป็นพวกๆ ดังนี้แล้วก็พากันแตกหนีไป.
Ngay cả bọn cướp cũng nghĩ rằng: “Các người không còn lơ là nữa, chúng ta không thể đi lại thành băng nhóm.” Vì vậy, chúng sẽ tan rã và bỏ trốn.
เจ้าทั้งหลายจึงมีความเจริญด้วยอาการอย่างนี้.
Nhờ vậy, các người sẽ đạt được sự thịnh vượng theo cách này.
ด้วยเหตุนั้น พระผู้มีพระภาคเจ้าจึงตรัสว่า วุฑฺฒิเยว ลิจฺฉวี วชฺชีนํ ปาฏิกงฺขา โน ปริหานิ.
Do đó, Đức Thế Tôn đã dạy rằng: “Hỡi các Licchavī, hãy mong đợi sự thịnh vượng, không phải sự suy thoái.”
ในบทว่า สมคฺคา เป็นต้นมีวินิจฉัยดังต่อไปนี้
Với từ “Samaggā,” có các giải thích như sau:
เมื่อสิ้นเสียงกลองเรียกประชุม พวกเจ้าวัชชีกระทำความบ่ายเบี่ยงว่า วันนี้เรามีกิจ เรามีการมงคล ดังนี้ ชื่อว่าเป็นผู้ไม่มีความพร้อมเพรียงกันประชุม.
Khi tiếng trống gọi họp tắt, các người Vajji viện cớ rằng: “Hôm nay chúng ta có việc bận, có lễ hội.” Đây được gọi là không đồng lòng trong việc họp mặt.
อนึ่ง พวกเจ้าวัชชีพอได้สดับเสียงกลอง กำลังบริโภคอาหารก็ดี กำลังประดับก็ดี กำลังนุ่งผ้าก็ดี บริโภคอาหารได้ครึ่งหนึ่ง ประดับตัวครึ่งเดียว กำลังนุ่งผ้ามาประชุม ชื่อว่าย่อมพร้อมเพรียงกันประชุม.
Ngược lại, khi nghe tiếng trống, dù đang ăn, trang điểm, hoặc mặc y phục, các người Vajji dừng việc của mình, dù mới ăn một nửa hoặc mặc y phục chưa xong, để đến họp. Đây được gọi là đồng lòng trong việc họp mặt.
อนึ่ง พวกเจ้าวัชชีประชุมคิดปรึกษากันทำกิจที่ควรทำแล้ว แต่ไม่พร้อมเพรียงกันเลิกประชุม ชื่อว่าไม่พร้อมเพรียงกันเลิกประชุม.
Ngược lại, nếu các người Vajji họp mặt để thảo luận công việc, nhưng không đồng lòng trong việc kết thúc cuộc họp, điều này được gọi là không đồng lòng khi rời họp.
ด้วยว่า เมื่อพวกเจ้าวัชชีเลิกประชุมกันอย่างนี้ พวกเจ้าวัชชีที่เลิกไปก่อนย่อมมีปริวิตกอย่างนี้ว่า พวกเราได้สดับแต่เรื่องนอกประเด็นทั้งนั้น บัดนี้จักมีเรื่องวินิจฉัยกันดังนี้.
Khi các người Vajji rời cuộc họp một cách không đồng lòng, những người rời đi trước sẽ băn khoăn: “Chúng ta chỉ nghe được những chuyện ngoài lề. Giờ đây, sẽ có những vấn đề cần được giải quyết.”
อนึ่ง พวกเจ้าวัชชีเมื่อพร้อมเพรียงกันเลิกประชุม ชื่อว่าย่อมเป็นผู้พร้อมเพรียงกันเลิกประชุม.
Hơn nữa, khi các Vajji đồng lòng trong việc kết thúc cuộc họp, điều này được gọi là sự thống nhất khi rời cuộc họp.
อีกอย่างหนึ่ง เมื่อพวกเจ้าวัชชีสดับว่า คามสีมาหรือนิคมสีมาในที่ชื่อโน้นวุ่นวายหรือมีพวกโจรส้องสุมดักปล้น กล่าวว่า ใครจักไปกระทำการปราบพวกศัตรู ดังนี้แล้วก็แย่งกันไปกล่าวว่าเราก่อน เราก่อน ชื่อว่าเป็นผู้พร้อมเพรียงกันเลิกประชุม.
Hơn nữa, khi các Vajji nghe rằng biên giới làng hoặc thị trấn nào đó đang rối loạn hoặc có bọn cướp tụ tập để cướp bóc, và tất cả đều tranh nhau nói: “Hãy để tôi đi trước, tôi đi trước,” điều này được gọi là sự đồng lòng khi rời cuộc họp.
แต่เมื่อการงานของเจ้าวัชชีผู้หนึ่งต้องหยุดชะงักลง พวกเจ้าวัชชีนอกนั้นต่างก็ส่งบุตรและพี่น้องชายไปช่วยเหลือเจ้าวัชชีบ้าง.
Khi công việc của một Vajji bị đình trệ, những Vajji khác cử con trai và anh em đến giúp đỡ người Vajji đó.
พวกเจ้าวัชชีทั้งหมดอย่าได้พูดกะเจ้าผู้เป็นอาคันตุกะว่า จงไปเรือนของเจ้าวัชชีโน้น จงไปเรือนของเจ้าวัชชีโน้นดังนี้ ต่างพร้อมเพรียงกันสงเคราะห์บ้าง.
Tất cả các Vajji không nên nói với khách rằng: “Hãy đến nhà của Vajji này hoặc Vajji kia.” Thay vào đó, họ nên cùng nhau giúp đỡ.
เมื่อการมงคลก็ดี โรคก็ดี ก็หรือว่าเมื่อสุขทุกข์เช่นนั้นอย่างอื่นเกิดขึ้นแก่เจ้าวัชชีคนหนึ่ง พวกเจ้าวัชชีทั้งหมดก็พากันเป็นสหายในการงานนั้นบ้าง ชื่อว่าย่อมเป็นผู้พร้อมเพรียงช่วยกระทำกิจที่เจ้าวัชชีควรกระทำ.
Khi có các sự kiện tốt lành, bệnh tật, hoặc các sự kiện khác mang lại niềm vui hoặc nỗi khổ xảy ra với một Vajji, tất cả các Vajji khác cùng nhau làm bạn đồng hành trong công việc đó. Điều này được gọi là sự đồng lòng trong việc thực hiện các nhiệm vụ mà một Vajji cần làm.
ในบทว่า อปฺปญฺญตฺตํ เป็นต้นมีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Trong cụm từ “Appaññattaṃ,” có các giải thích như sau.
พวกเจ้าวัชชีเมื่อให้เก็บส่วยภาษีหรือค่าสินไหมที่ไม่ได้กระทำไว้ในกาลก่อน ชื่อว่าย่อมบัญญัติข้อที่ยังไม่ได้บัญญัติ.
Khi các Vajji áp đặt thuế hoặc bồi thường mà trước đây chưa được thực hiện, điều này được gọi là ban hành các quy định chưa được ban hành trước đó.
อนึ่ง พวกเจ้าวัชชีเมื่อให้เก็บส่วยเป็นต้นเฉพาะที่มีอยู่ตามประเพณีโบราณ ชื่อว่าย่อมไม่ถอนข้อที่บัญญัติไว้แล้ว.
Hơn nữa, khi các Vajji chỉ thu thuế theo truyền thống cổ xưa, điều này được gọi là không bãi bỏ các quy định đã được ban hành trước đó.
พวกเจ้าวัชชีตัดสินพวกมนุษย์ที่ถูกเจ้าหน้าที่จับมาแสดงว่าเป็นโจร สั่งลงโทษเสร็จเด็ดขาด ชื่อว่าถือวัชชีธรรมของเก่าปฏิบัติ.
Khi các Vajji xét xử những người bị bắt vì bị nghi là cướp và ra quyết định trừng phạt dứt khoát, điều này được gọi là tuân thủ các quy định Vajji cũ.
เมื่อพวกเจ้าวัชชีเหล่านั้นบัญญัติข้อที่ไม่เคยบัญญัติไว้.
Khi các Vajji ban hành các quy định chưa từng được ban hành.
พวกมนุษย์ผู้ถูกภาษีใหม่เอี่ยมเป็นต้นบีบคั้น ปรึกษากันว่า พวกเราถูกพวกเจ้าวัชชีเบียดเบียนเหลือเกิน ใครเล่าจักทนอยู่ในแคว้นของพวกเจ้าเหล่านี้ได้ดังนี้แล้ว พากันอพยพไปยังปลายแดนเป็นโจรบ้าง เป็นพวกของโจรบ้างพากันปล้นชาวชนบท.
Những người bị áp đặt thuế mới và chịu áp bức sẽ than phiền rằng: “Chúng ta bị các Vajji đàn áp quá mức, ai có thể chịu đựng được sống trong vùng đất của họ?” Sau đó, họ di cư đến biên giới, trở thành cướp hoặc gia nhập các băng nhóm cướp để cướp bóc dân làng.
เมื่อเจ้าวัชชีเหล่านั้นถอนข้อบัญญัติที่บัญญัติไว้แล้ว ไม่เก็บส่วยเป็นต้นที่มีอยู่แล้วตามประเพณี เรือนคลังย่อมเสื่อมลง.
Khi các Vajji hủy bỏ các quy định đã được ban hành trước đó và không thu thuế theo truyền thống, kho bạc sẽ suy giảm.
ลำดับนั้น ชนทั้งหลายมีพลม้า พลช้าง กองทหารและนักสนมเป็นต้น เมื่อไม่ได้รับค่าจ้างที่เคยมีเป็นประจำ ย่อมเสื่อมถอยจากเรี่ยวแรงและกำลัง.
Khi đó, các lực lượng như kỵ binh, tượng binh, binh lính và cung phi không nhận được lương bổng như trước, sẽ mất đi sức mạnh và khả năng chiến đấu.
ชนเหล่านั้นย่อมทนความเป็นพลรบไม่ได้ อดทนต่อความปรนนิบัติมิได้.
Những người này sẽ không chịu đựng được cuộc sống của một chiến binh, cũng như không thể thực hiện nghĩa vụ phục vụ.
เมื่อเจ้าวัชชีทั้งหลายไม่ยึดวัชชีธรรมของเก่าปฏิบัติ พวกมนุษย์ในแว่นแคว้นพากันโกรธว่า เจ้าวัชชีทั้งหลายตัดสินบุตรบิดาของเราผู้ไม่เป็นโจรให้กลายเป็นโจรแล้ว ทำลายทรัพย์เสียดังนี้.
Khi các Vajji không thực hành theo các quy định cũ của Vajji, người dân trong vùng tức giận và nói: “Các Vajji đã phán xét cha con chúng tôi không phải là cướp mà biến thành cướp, và phá hủy tài sản của chúng tôi.”
ดังนี้แล้ว พากันอพยพไปอยู่ชายแดน เป็นโจรบ้าง เป็นพวกของโจรบ้าง พากันปล้นชนบท.
Vì vậy, họ di cư đến biên giới, trở thành cướp hoặc gia nhập các băng nhóm cướp để cướp bóc dân làng.
เจ้าทั้งหลายไม่บัญญัติข้อที่มิได้บัญญัติไว้ พวกมนุษย์ต่างกันยินดีร่าเริงว่า เจ้าทั้งหลายทำตามข้อบัญญัติที่เคยมีมาแล้วตามประเพณีเท่านั้น.
Khi các người Vajji không ban hành các quy định mới, người dân vui mừng vì các người chỉ tuân theo các quy định đã có từ truyền thống.
ดังนี้แล้ว ย่อมจัดแจงการงานมีกสิกรรมและพาณิชยกรรมเป็นต้นให้สำเร็จผล.
Do đó, họ sẽ tổ chức các hoạt động như nông nghiệp và thương mại đạt được kết quả tốt.
เมื่อเจ้าวัชชีทั้งหลายไม่ถอนข้อที่บัญญัติไว้เก็บภาษีเป็นต้น ที่เคยมีมาตามประเพณี เรือนคลังก็ย่อมเพิ่มพูน.
Khi các Vajji không hủy bỏ các quy định về thu thuế theo truyền thống, kho bạc sẽ được gia tăng.
แต่นั้นพลช้าง พลม้า พลเดินเท้าและนางสนมเป็นต้น เมื่อได้ค่าจ้างตามที่มีเป็นประจำย่อมสมบูรณ์ด้วยเรี่ยวแรงและกำลัง.
Lúc đó, tượng binh, kỵ binh, bộ binh và cung phi nhận được lương bổng đều đặn sẽ đầy đủ sức mạnh và khả năng chiến đấu.
ย่อมอดทนต่อการรบ และอดทนต่อการปรนนิบัติบำรุง.
Họ sẽ chịu đựng được gian khổ trong chiến đấu và hoàn thành tốt nhiệm vụ phục vụ.
เมื่อเจ้าวัชชีทั้งหลายยึดวัชชีธรรมของเก่าประพฤติ พวกมนุษย์ก็ไม่เพ่งโทษต่อเจ้าทั้งหลาย.
Khi các Vajji thực hành theo các quy định cũ của Vajji, người dân sẽ không trách cứ các người.
ทรงกระทำตามประเพณีโบราณ พระองค์เองก็รักษานิติธรรมอันเสนาบดีและอุปราชผู้ฉลาดในประโยชน์รักษาแล้ว.
Các người hành xử theo truyền thống cổ xưa, và chính bản thân các người duy trì luật pháp đã được các quan đại thần và phó vương thông tuệ trong lợi ích bảo vệ.
ทรงให้สอนคัมภีร์ตามประเพณี ทรงให้ลงอาชญาที่เหมาะสมเท่านั้น.
Các người giảng dạy kinh điển theo truyền thống và chỉ áp dụng hình phạt thích hợp.
พวกเจ้าเหล่านี้ไม่มีความผิด พวกเราต่างหากมีความผิด.
Các người không có lỗi, chúng tôi mới là những người có lỗi.
ดังนี้แล้ว พากันไม่ประมาทกระทำการงานทั้งหลายจึงมีแต่ความเจริญด้วยอาการอย่างนี้.
Do vậy, không lơ là trong công việc, các người sẽ đạt được sự thịnh vượng theo cách này.
บทว่า สกฺกริสฺสนฺติ ความว่า เจ้าวัชชีทั้งหลาย เมื่อกระทำสักการะอย่างใดอย่างหนึ่ง แก่เจ้าวัชชีผู้ใหญ่เหล่านั้น จักกระทำแต่สิ่งที่ดีเท่านั้น.
Từ “Sakkarissanti” có nghĩa là các Vajji, khi tôn kính các vị trưởng lão Vajji, sẽ chỉ làm những điều tốt đẹp.
บทว่า ครุกริสฺสนฺติ ความว่า จักเข้าไปตั้งความเคารพกระทำ.
Từ “Garukarissanti” có nghĩa là họ sẽ thực hiện sự kính trọng với lòng tôn kính.
บทว่า มาเนสฺสนฺติ ความว่า จักเป็นที่รักโดยความนับถือ.
Từ “Mānissanti” có nghĩa là họ sẽ được yêu quý nhờ sự tôn trọng.
บทว่า ปูเชสฺสนฺติ ความว่า จักบูชาด้วยการบูชาด้วยปัจจัย.
Từ “Pūjessanti” có nghĩa là họ sẽ cúng dường với các vật phẩm.
บทว่า โสตพฺพํ มญฺญิสฺสนฺติ ความว่า พวกเจ้าวัชชีไปประพฤติวันละ ๒-๓ ครั้ง สำคัญถ้อยคำของเจ้าวัชชีผู้ใหญ่เหล่านั้นว่าฟังควรเชื่อถือ.
Từ “Sotabbaṃ Maññissanti” có nghĩa là các Vajji, hàng ngày gặp mặt 2-3 lần, xem lời nói của các vị trưởng lão Vajji là đáng nghe và đáng tin.
บรรดาเจ้าวัชชีเหล่านั้น เจ้าวัชชีเหล่าใดไม่ทำสักการะเป็นต้นแก่เจ้าวัชชีผู้ใหญ่ หรือไม่ไปปรนนิบัติเจ้าวัชชีผู้ใหญ่เหล่านั้น เพื่อประโยชน์แก่การรับโอวาทอย่างนี้.
Trong số các Vajji, những Vajji nào không tôn kính hay phục vụ các vị trưởng lão Vajji để tiếp nhận giáo huấn sẽ bị bỏ rơi.
เจ้าวัชชีเหล่านั้นเป็นอันเจ้าวัชชีผู้ใหญ่เหล่านั้นทอดทิ้งเสียแล้ว ไม่ให้โอวาท เพลินแต่การเล่น ย่อมเสื่อมจากราชการ.
Những Vajji đó sẽ bị các vị trưởng lão Vajji bỏ rơi, không được nhận giáo huấn, chỉ mải mê vui chơi và bị suy giảm trong công việc triều chính.
แต่เจ้าวัชชีเหล่าใดย่อมปฏิบัติโดยประการนั้นอยู่ เจ้าวัชชีผู้ใหญ่ย่อมบอกประเพณีโบราณแก่เจ้าวัชชีเหล่านั้นว่า กิจนี้ควรทำ กิจนี้ไม่ควรทำ.
Ngược lại, những Vajji nào thực hành đúng cách sẽ được các vị trưởng lão Vajji chỉ bảo các truyền thống cổ xưa, rằng: “Việc này nên làm, việc kia không nên làm.”
แม้ถึงคราวสงคราม ก็แสดงอุบายว่า ควรเข้าไปอย่างนี้ ควรออกอย่างนี้.
Ngay cả trong thời chiến, các trưởng lão Vajji sẽ chỉ dạy mưu lược rằng: “Hãy tiến vào như thế này, hãy rút lui như thế kia.”
เจ้าวัชชีเหล่านั้น เมื่อถูกเจ้าวัชชีผู้ใหญ่โอวาทอยู่ ปฏิบัติตามโอวาท ย่อมอาจดำรงประเพณีแห่งราชการ.
Những Vajji đó, khi nhận được lời khuyên từ các vị trưởng lão Vajji và làm theo, sẽ duy trì được các truyền thống trong công việc triều chính.
ด้วยเหตุนั้น พระผู้มีพระภาคเจ้าจึงตรัสว่า วุฑฺฒิเยว ลิจฺฉวี วชฺชีนํ ปาฏิกงฺขา ดังนี้.
Do vậy, Đức Thế Tôn đã dạy rằng: “Hỡi các Licchavī, hãy mong đợi sự thịnh vượng, không phải sự suy thoái.”
บทว่า กุลิตฺถิโย ได้แก่ หญิงเรือนในสกุล.
Từ “Kulitthiyo” có nghĩa là những người phụ nữ trong gia đình thuộc các dòng tộc.
บทว่า กุลกุมาริโย ได้แก่ ธิดาทั้งหลายของหญิงแม่เรือนเหล่านั้น.
Từ “Kulakumāriyo” ám chỉ các thiếu nữ, con gái của những phụ nữ trong gia đình đó.
บทว่า โอกสฺส หรือบทว่า ปสยฺห นี้เป็นชื่อของอาการคือการข่มขืนนั่นแล.
Từ “Okassa” hoặc “Pasayha” được dùng để chỉ hành động cưỡng ép.
บาลีว่า โอกาส ดังนี้ก็มี.
Trong văn bản Pāli, từ “Okāsa” cũng có xuất hiện.
ในบทเหล่านั้น บทว่า โอกฺกสฺส แปลว่า ฉุดมาคือคร่ามา.
Trong các từ này, “Okkassa” có nghĩa là lôi kéo hoặc cưỡng ép mang đi.
บทว่า ปสยฺห แปลว่า ครอบงำ คือบังคับ.
Từ “Pasayha” có nghĩa là áp chế hoặc cưỡng bức.
ความจริง เมื่อเจ้าเหล่านั้นกระทำอย่างนั้น มนุษย์ทั้งหลายในแว่นแคว้นก็โกรธว่า.
Thực tế, khi các Vajji hành động như vậy, dân chúng trong vùng sẽ phẫn nộ và nói rằng:
ทั้งบุตรและพี่น้องในเรือนของพวกเรา ทั้งธิดาที่เราเช็ดน้ำลายและน้ำมูกเป็นต้น ออกหน้าเลี้ยงให้เจริญเติบโต.
“Cả con trai và anh em trong gia đình chúng tôi, cả con gái mà chúng tôi đã chăm sóc từ khi còn nhỏ.”
เจ้าวัชชีเหล่านั้นจับไปโดยพลการให้อยู่เสียในเรือนของตนอย่างนี้แล้ว.
“Những Vajji đã tùy tiện bắt họ và buộc họ ở lại trong nhà của mình.”
พากันไปชายแดนเป็นโจรบ้าง เป็นพรรคพวกของโจรบ้าง ปล้นชนบท.
Kết quả, họ di cư đến biên giới, trở thành cướp hoặc gia nhập các băng nhóm cướp để cướp bóc vùng nông thôn.
แต่เมื่อเจ้าวัชชีไม่กระทำอย่างนั้น.
Nhưng khi các Vajji không hành xử như vậy.
พวกมนุษย์ในแว่นแคว้นเป็นผู้ขวนขวายน้อย กระทำการงานของตน ย่อมทำคลังหลวงให้เพิ่มพูน.
Người dân trong vùng sẽ ít lo lắng hơn, tập trung vào công việc của họ, và làm cho kho bạc quốc gia tăng trưởng.
พึงทราบความเจริญและความเสื่อมในข้อนี้ ด้วยอาการอย่างนี้.
Hãy hiểu rằng sự thịnh vượng và suy thoái trong trường hợp này phụ thuộc vào cách hành xử như vậy.
บทว่า วชฺชีนํ วชฺชีเจติยานิ ความว่า สถานที่ของยักษ์อันได้นามว่าเจดีย์ อันเขาตกแต่งให้วิจิตรในแคว้นวัชชี ของเจ้าวัชชีทั้งหลาย.
Từ “Vajjināṃ Vajji Cetiyāni” ám chỉ nơi cư ngụ của vị dạ xoa được gọi là cetiya (bảo tháp), được trang trí đẹp đẽ trong vùng đất của các Vajji.
บทว่า อพฺภนฺตรานิ ได้แก่ ตั้งอยู่ภายนอกพระนคร.
Từ “Abbhantarāni” có nghĩa là những nơi nằm bên ngoài kinh thành.
บทว่า ทินฺนปุพฺพํ กตปุพฺพํ แปลว่า ที่ให้และกระทำมาแต่ก่อน.
Từ “Dinnapubbaṃ Katapubbaṃ” có nghĩa là những điều đã được ban tặng và thực hiện từ trước.
บทว่า โน ปริหาเปสฺสนฺติ ได้แก่ เจ้าวัชชีทั้งหลายจักไม่ลดลงกระทำตามที่เป็นอยู่แล้วนั้นแล.
Từ “No Parihāpessanti” có nghĩa là các Vajji sẽ không giảm bớt những việc đã và đang thực hiện đúng như hiện tại.
จริงอยู่ เมื่อเจ้าวัชชีทั้งหลายลดพลีกรรมที่เป็นธรรม เทวดาทั้งหลายก็ไม่กระทำการอารักขา.
Thật vậy, khi các Vajji giảm bớt các nghi lễ hiến tế chính đáng, chư thiên sẽ không thực hiện sự bảo vệ.
ที่จัดไว้เป็นอย่างดี แม้เมื่อไม่อาจจะให้เกิดสุขที่ยังไม่เกิด ย่อมทำโรคไอ โรคศีรษะเป็นต้นที่เกิดแล้วให้กำเริบ.
Sự bảo vệ được tổ chức tốt này, ngay cả khi không thể tạo ra những điều tốt đẹp mới, sẽ khiến các bệnh như ho hoặc đau đầu trở nên trầm trọng hơn.
เมื่อเกิดสงครามก็ไม่เป็นพรรคพวกด้วย.
Trong trường hợp chiến tranh, chư thiên cũng sẽ không hỗ trợ.
แต่เมื่อพวกเจ้าวัชชีไม่ลดพลีกรรม เทวดาทั้งหลายก็กระทำการอารักขาที่จัดแจงเป็นอย่างดี.
Tuy nhiên, khi các Vajji không giảm bớt các nghi lễ hiến tế, chư thiên sẽ tiếp tục thực hiện sự bảo vệ được tổ chức tốt.
แม้เมื่อไม่สามารถจะให้เกิดสุขที่ยังไม่เกิดได้ ทั้งยังเป็นพรรคพวกคราวมีสงคราม.
Ngay cả khi không thể tạo ra những điều tốt đẹp mới, chư thiên vẫn sẽ đứng về phía các Vajji trong thời chiến.
ด้วยเหตุนั้น พึงทราบความเจริญและความเสื่อมในข้อนี้ ด้วยประการฉะนี้.
Do đó, hãy hiểu rằng sự thịnh vượng hay suy thoái phụ thuộc vào điều này.
ในบทว่า ธมฺมิการกฺขาวรณคุตฺติ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้
Với từ “Dhammikārakkhāvaraṇagutti,” có các giải thích như sau:
อารักขานี้แหละ ชื่อว่าป้องกัน เพราะป้องกันโดยประการที่สิ่งที่น่าปรารถนาจะไม่มาถึง.
Sự bảo vệ này được gọi là “phòng thủ” vì nó ngăn chặn những điều bất mong muốn không xảy đến.
ชื่อว่าคุ้มครอง เพราะคุ้มครองโดยประการที่สิ่งน่าปรารถนาไม่เสียหาย.
Được gọi là “bảo vệ” vì nó bảo vệ những điều đáng mong muốn khỏi bị tổn hại.
ในอารักขานั้น การใช้กองกำลังห้อมล้อมรักษา หาชื่อว่าธรรมิการักขาวรณคุตติสำหรับบรรพชิตไม่.
Trong sự bảo vệ đó, việc sử dụng lực lượng để canh giữ không được xem là “Dhammikārakkhāvaraṇagutti” dành cho các tu sĩ.
ส่วนการกระทำโดยประการที่คฤหัสถ์ทั้งหลายไม่แผ้วถางต้นไม้ในป่า ใกล้วิหาร ชาวไร่ไม่ลงพืชเขตวิหาร ไม่จับปลาในสระใกล้วิหาร.
Thay vào đó, việc mà các cư sĩ không chặt cây trong rừng gần chùa, không trồng cây trên đất chùa, không bắt cá trong hồ gần chùa.
ชื่อว่าธรรมิการักขาวรณคุตติ.
Điều này được gọi là “Dhammikārakkhāvaraṇagutti” (bảo vệ chính đáng).
บทว่า กินฺติ แปลว่า เพราะเหตุไรหนอ.
Từ “Kinti” có nghĩa là: “Vì lý do gì chăng?”
ในคำว่า ธมฺมิการกฺขาวรณคุตฺติ นั้นมีวินิจฉัยดังนี้.
Trong cụm từ “Dhammikārakkhāvaraṇagutti” (sự bảo vệ chính đáng), được giải thích như sau:
เจ้าวัชชีผู้ไม่ปรารถนาการมาของพระอรหันต์ทั้งหลายผู้ยังไม่มา ย่อมชื่อว่าเป็นผู้ไม่มีศรัทธา ไม่มีความเลื่อมใส.
Các Vajji không mong muốn sự xuất hiện của các bậc A-la-hán chưa đến sẽ được gọi là những người không có đức tin, không có sự kính trọng.
เมื่อบรรพชิตมาถึงแล้ว คนไม่กระทำการต้อนรับ ไปก็ไม่ยอมพบไม่ทำการปฏิสันถาร.
Khi các vị tu sĩ đến, họ không đón tiếp, không gặp gỡ, không đối đãi thân thiện.
ไม่ถามปัญหา ไม่ฟังธรรม ไม่ถวายทาน ไม่ฟังการอนุโมทนา ไม่จัดแจงที่พักอาศัยให้.
Họ không hỏi các vấn đề, không nghe pháp, không cúng dường, không lắng nghe lời tùy hỷ, và cũng không sắp xếp nơi cư trú.
เมื่อเป็นเช่นนั้น กิตติศัพท์ไม่ดีงามของเจ้าวัชชีเหล่านั้นย่อมขจรไปว่า.
Khi điều này xảy ra, danh tiếng xấu của các Vajji sẽ lan rộng, rằng:
เจ้าชื่อโน้นเป็นผู้ไม่มีศรัทธา ไม่มีความเลื่อมใส เมื่อบรรพชิตมาถึงแล้วไม่ออกไปต้อนรับ ฯลฯ ไม่จัดแจงที่พักอาศัยให้.
“Người Vajji này không có đức tin, không có sự kính trọng, khi các vị tu sĩ đến thì không đón tiếp… và không sắp xếp chỗ ở.”
บรรพชิตทั้งหลายได้ฟังดังนั้นแล้ว แม้ไปทางประตูเมืองก็ไม่เข้าเมือง.
Khi các vị tu sĩ nghe điều này, ngay cả khi họ đến cửa thành, họ cũng sẽ không vào thành phố.
เมื่อเป็นเช่นนั้น พระอรหันต์ที่ยังไม่มาก็ไม่มา.
Khi điều này xảy ra, các bậc A-la-hán chưa đến sẽ không đến.
แต่ที่มาแล้ว เมื่ออยู่ไม่ผาสุก ผู้ที่ไม่รู้แล้วมาก็ตั้งใจว่าจักอยู่จึงพากันมา.
Những người đã đến nhưng không cảm thấy an lạc, và những người không biết nhưng đến vì muốn ở lại, sẽ cảm thấy hối tiếc khi đã đến.
ใครเล่าจักอยู่ได้โดยการไม่นำพาทั้งนี้ของพวกเจ้าเหล่านี้ แล้วก็พากันออกไป.
Ai có thể sống trong tình trạng bị lơ là như thế này? Vì vậy, họ sẽ rời đi.
เมื่อเป็นเช่นนี้ เมื่อพระอรหันต์ที่ยังไม่มา ก็ไม่มาที่มาแล้วก็อยู่เป็นทุกข์.
Khi điều này xảy ra, các bậc A-la-hán chưa đến sẽ không đến, và những người đã đến sẽ sống trong đau khổ.
ประเทศนั้นก็ชื่อว่าไม่เป็นที่น่าอยู่สำหรับบรรพชิต.
Quốc gia đó sẽ được xem là không phù hợp để các tu sĩ sinh sống.
แต่นั้น การอารักขาของเทวดาก็ไม่มี.
Khi đó, sự bảo vệ của chư thiên cũng không còn.
เมื่อการอารักขาของเทวดาไม่มี พวกอมนุษย์ย่อมได้โอกาส.
Khi không có sự bảo vệ của chư thiên, các phi nhân sẽ có cơ hội.
อมนุษย์จะหนาแน่น ย่อมทำพยาธิที่ยังไม่เกิดขึ้น.
Các phi nhân sẽ trở nên đông đúc và gây ra các bệnh tật chưa từng xuất hiện.
บุญอันเป็นวัตถุแห่งการเห็นผู้มีศีล และถามปัญหาเป็นต้นก็จะไม่มาถึง.
Phước báu từ việc gặp gỡ những người có giới đức, hỏi các vấn đề và các việc làm thiện lành khác cũng sẽ không đến.
โดยปริยายตรงกันข้าม ธรรมฝ่ายขาว (กุศล) ตามที่กล่าวแล้วก็จะเกิดขึ้น.
Ngược lại, các pháp thiện (Kusala) như đã nói sẽ phát sinh.
เพราะเหตุนั้น พึงทราบความเจริญและความเสื่อมในเรื่องนี้ด้วยอาการอย่างนี้.
Do đó, hãy hiểu rằng sự thịnh vượng hay suy thoái trong vấn đề này phụ thuộc vào những điều đã được trình bày.
จบอรรถกถาสารันททสูตรที่ ๑
Kết thúc chú giải bài kinh Sāraddha thứ nhất.
อรรถกถาวัสสการสูตรที่ ๒
Chú giải bài kinh Vassakāra thứ hai.
สูตรที่ ๒ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Bài kinh thứ hai được giải thích như sau.
บทว่า อภิยาตฺกาโม ความว่า มีพระราชประสงค์จะกรีธาทัพไปย่ำยี.
Từ “Abhiyātkāmo” có nghĩa là mong muốn xuất quân để tấn công.
บทว่า วชฺชี ได้แก่ เจ้าวัชชีทั้งหลาย.
Từ “Vajji” ám chỉ các Vajji.
ด้วยบทว่า เอวํมหิทฺธิเก ได้แก่ ผู้ประกอบด้วยราชฤทธิ์ใหญ่อย่างนี้.
Từ “Evaṃmahiddhike” ám chỉ những người sở hữu uy lực hoàng gia lớn lao như vậy.
ด้วยบทว่า เอวํมหิทฺธิเค นี้พระเจ้าอชาตสัตรูตรัสถึงความที่เจ้าวัชชีเหล่านั้นมีความพร้อมเพรียงกัน.
Với từ “Evaṃmahiddhike,” vua Ajātasattu nói về sự đoàn kết của các Vajji.
บทว่า เอวํมหานุภาเว ได้แก่ ผู้ประกอบด้วยราชานุภาพใหญ่อย่างนี้.
Từ “Evaṃmahānubhāve” ám chỉ những người sở hữu quyền lực hoàng gia to lớn như vậy.
ด้วยบทว่า เอวํมหานุภาเว นี้ พระเจ้าอชาตสัตรูตรัสถึงความที่เจ้าวัชชีเหล่านั้นเป็นผู้กระทำการศึกษาแล้วในหัสดีศิลปเป็นต้น.
Với từ “Evaṃmahānubhāve,” vua Ajātasattu nói về sự học tập của các Vajji trong các nghệ thuật như huấn luyện voi.
ที่ปล่อยลูกธนูใหญ่น้อยที่มีภู่ติดปลาย ไม่พลาดเป้าทางช่องตาลที่ถี่ๆ.
Những người có thể bắn tên lớn nhỏ với đầu gắn tua không trượt mục tiêu dù qua khe hẹp.
บทว่า อุจฺเฉชฺชิสฺสามิ แปลว่า จักตัดให้ขาด.
Từ “Ucchijjissāmi” có nghĩa là “Ta sẽ cắt đứt.”
บทว่า วินาเสสฺสามิ แปลว่า ทำไม่ให้ปรากฏเลย.
Từ “Vināsessāmi” có nghĩa là “Ta sẽ xóa sạch hoàn toàn.”
บทว่า อนยพฺยสนํ ได้แก่ ไม่เจริญและความย่อยยับแห่งญาติ.
Từ “Anayavyasanaṃ” ám chỉ sự suy thoái và diệt vong của dòng tộc.
บทว่า อาปาเทสฺสามิ แปลว่า จักให้ถึงความเสื่อมและความพินาศ.
Từ “Āpādessāmi” có nghĩa là “Ta sẽ gây ra sự suy tàn và hủy diệt.”
ได้ยินว่า พระเจ้าอชาตสัตรูนั้นตรัสเรื่องการรบในที่ๆ ประทับยืนที่ประทับนั่งเป็นต้น.
Nghe rằng, vua Ajātasattu đã nói về chiến tranh tại nơi ngài đứng và ngồi.
และตรัสสั่งกองกำลังว่า พวกเจ้าเตรียมยาตราทัพด้วยประการฉะนี้.
Ngài đã ra lệnh cho quân đội chuẩn bị hành quân như sau.
เหตุไร? เพราะว่า ริมฝั่งแม่น้ำคงคา อาศัยหมู่บ้านปัฏนตามตำบลหนึ่ง.
Vì sao? Vì bên bờ sông Hằng, dựa vào một ngôi làng tên là Patna ở một khu vực.
เป็นดินแดนของพระเจ้าอชาตสัตรู ๘ โยชน์ ของพวกเจ้าลิจฉวี ๘ โยชน์.
Đây là lãnh thổ của vua Ajātasattu kéo dài 8 do-tuần, và của các Vajji cũng 8 do-tuần.
ในปัฏฏนคามนั้น คันธชาตมีค่ามาก ไหลมาจากเชิงเขา.
Tại làng Patna, các loại hương liệu quý giá chảy xuống từ chân núi.
เมื่อพระเจ้าอชาตสัตรูทรงสดับเรื่องนั้น ทรงตระเตรียมว่า เราจะไปวันนี้ พรุ่งนี้.
Khi vua Ajātasattu nghe về điều này, ngài đã chuẩn bị nói rằng: “Ta sẽ đi hôm nay hoặc ngày mai.”
พวกเจ้าลิจฉวีพร้อมเพรียงร่าเริงมาเสียก่อนเก็บเอาไปหมด.
Nhưng các Vajji đã nhanh chóng hợp tác với nhau và lấy hết trước.
พระเจ้าอชาตสัตรูเสด็จมาทีหลัง ทรงทราบเรื่องนั้นเข้าก็ทรงพระพิโรธแล้วเสด็จกลับไป.
Vua Ajātasattu đến sau, khi biết chuyện này, ngài nổi cơn thịnh nộ và quay trở về.
แม้ในปีต่อไป เจ้าลิจฉวีเหล่านั้นก็ทรงกระทำเหมือนอย่างนั้นนั่นแหละ.
Ngay cả trong năm tiếp theo, các Vajji vẫn hành động giống như trước.
ครั้งนั้นแล พระเจ้าอชาตสัตรูทรงกริ้วอย่างแรง ก็ได้กระทำอย่างนั้นในครั้งนั้น.
Lúc đó, vua Ajātasattu rất tức giận và tiếp tục hành động tương tự.
ลำดับนั้น พระเจ้าอชาตสัตรูทรงพระดำริว่า ชื่อว่าการรบกับคณะเจ้าลิจฉวี เป็นเรื่องหนัก.
Sau đó, vua Ajātasattu suy nghĩ rằng việc giao chiến với các Vajji là một việc rất khó khăn.
การประหัตประหารกันอย่างไร้ผล แม้ครั้งเดียวมีไม่ได้.
Việc đánh nhau vô ích, dù chỉ một lần, không thể xảy ra.
จำต้องมีการปรึกษากับบัณฑิตผู้หนึ่งจึงทำการคงจะไม่ผิดพลาด.
Cần phải tham khảo ý kiến của một học giả trước khi hành động để tránh sai lầm.
แต่บัณฑิตที่เสมือนกับพระศาสดาไม่มี และพระศาสดาก็ประทับอยู่ในพระวิหารใกล้ๆ ไม่ไกล.
Nhưng không có học giả nào sánh được với Đức Thế Tôn, và Đức Thế Tôn đang ở trong một tu viện gần đó.
เอาละจะส่งคนไปทูลถาม ถ้าหากว่าเราไปเองจักมีประโยชน์ไร.
Thôi thì hãy cử người đến thỉnh ý, nếu tự mình đi thì có ích gì đâu.
พระศาสดาคงจักนิ่ง แต่เมื่อไม่มีประโยชน์ พระศาสดาจักตรัสว่าจะประโยชน์อะไรด้วยการไปในที่นั้น.
Đức Thế Tôn có lẽ sẽ im lặng, và nếu không có ích lợi, Ngài sẽ nói: “Đi đến đó để làm gì?”
ท้าวเธอจึงส่งวัสสการพราหมณ์ไป.
Do đó, nhà vua đã cử Vassakāra Bà-la-môn đi.
พราหมณ์ไปกราบทูลเรื่องนั้นแด่พระผู้มีพระภาคเจ้าแล้ว.
Bà-la-môn đã đến trình bày vấn đề này lên Đức Thế Tôn.
ด้วยเหตุนั้น ท่านจึงกล่าวว่า อถโข ราชา ฯลฯ อาปาเทสฺสามิ วชฺชีติ.
Do vậy, điều này được nói rằng: “Athakho Rājā … Āpādessāmi Vajji.”
บทว่า ภควนฺตํ วีชมาโน ความว่า พระเถระตั้งอยู่ในข้อวัตร ถวายงานพัดพระผู้มีพระภาคเจ้า.
Từ “Bhagavantaṃ Vījāmano” có nghĩa là vị trưởng lão giữ đúng oai nghi, quạt cho Đức Thế Tôn.
แต่ความหนาวหรือความร้อนหามีแก่พระผู้มีพระภาคเจ้าไม่.
Nhưng Đức Thế Tôn không cảm nhận được lạnh hay nóng.
พระผู้มีพระภาคเจ้า ครั้นทรงสดับคำของพราหมณ์แล้ว มิได้ทรงปรึกษากับพราหมณ์นั้น.
Đức Thế Tôn, sau khi nghe lời Bà-la-môn, không tham khảo ý kiến của ông ta.
มีพระประสงค์ก็จะปรึกษากับพระเถระจึงตรัสว่า กินฺติ เม อานนฺท สุตํ ดังนี้.
Ngài có ý định thảo luận với vị trưởng lão và phán rằng: “Kinti Me Ānanda Sutaṃ.”
คำนั้นมีเนื้อความกล่าวไว้แล้วทั้งนั้น.
Ý nghĩa của lời dạy này đã được trình bày đầy đủ.
พระผู้มีพระภาคเจ้าตรัสคำนี้ว่า เอกมิทาหํ.
Đức Thế Tôn đã nói lời này: “Ekamidāhaṃ.”
เพื่อทรงประกาศความที่วัชชีธรรม ๗ ประการนี้ที่ทรงแสดงแก่เจ้าวัชชีทั้งหลายมาก่อน.
Để tuyên bố về bảy nguyên tắc Vajji đã được Ngài giảng dạy cho các Vajji từ trước.
บทว่า กรณียา แปลว่า ไม่ควรทำ. อธิบายว่า ไม่ควรถือเอา.
Từ “Karaṇīyā” có nghĩa là “Không nên làm.” Giải thích rằng: Không nên chấp nhận.
บทว่า ยทิทํ เป็นเพียงนิบาต.
Từ “Yadidaṃ” chỉ là một trợ từ.
บทว่า ยุทฺธสฺส เป็นฉัฏฐีวิภัติ ใช้ในอรรถแห่งตติยาวิภัติ.
Từ “Yuddhassa” ở cách thứ sáu, được dùng với ý nghĩa của cách thứ ba.
อธิบายว่า ใครๆ ไม่อาจยึดได้ด้วยการรบซึ่งๆ หน้า.
Giải thích rằng: Không ai có thể chiếm lấy bằng cách giao chiến trực diện.
บทว่า อญฺญตฺร มิถุเภทา ความว่า เว้นการเจรจาการส่งบรรณาการมีช้าง ม้า รถ เงินทองเป็นต้น.
Từ “Aññatra Mithubhedā” có nghĩa là ngoại trừ việc thương lượng hoặc trao đổi quà tặng như voi, ngựa, xe, vàng, bạc.
กระทำการสงเคราะห์กันด้วยกล่าวว่า อลํ วิวาเทน อย่าวิวาทกันเลย.
Hành động giúp đỡ lẫn nhau bằng cách nói rằng: “Đừng tranh cãi nữa, chúng ta hãy hòa hợp.”
บัดนี้ เราจักสามัคคีกัน กลมเกลียวกัน ชื่อว่าการเจรจากัน.
Giờ đây, chúng ta sẽ đoàn kết, hòa hợp. Điều này được gọi là thương lượng.
อธิบายว่า กระทำการสงเคราะห์อย่างนี้ก็จะยึดเหนี่ยวน้ำใจกันไว้ได้ด้วยความสนิทสนมอย่างเดียว.
Giải thích rằng: Hành động giúp đỡ lẫn nhau như vậy sẽ giữ được lòng tin bằng sự thân thiện.
บทว่า อญฺญตฺร มิถุเภทา ได้แก่ เว้นการทำให้สองฝ่ายแตกกัน.
Từ “Aññatra Mithubhedā” có nghĩa là tránh việc chia rẽ hai bên.
ด้วยบทนี้ พระเจ้าอชาตสัตรูแสดงว่า ทำให้แตกกันและกันแล้ว ก็จะจับเจ้าวัชชีเหล่านั้นไว้ได้.
Với từ này, vua Ajātasattu cho thấy rằng nếu gây chia rẽ giữa họ, ngài sẽ có thể chinh phục các Vajji.
พราหมณ์ได้นัยแห่งพระพุทธดำรัสแล้ว จึงกล่าวดังนี้.
Bà-la-môn đã hiểu ý nghĩa lời dạy của Đức Phật và nói như vậy.
ก็พระผู้มีพระภาคเจ้าทรงทราบว่า พราหมณ์ได้นัยแห่งพระดำรัสนี้หรือ? ใช่ทรงทราบ.
Đức Thế Tôn có biết rằng Bà-la-môn đã hiểu ý nghĩa lời dạy này không? Vâng, Ngài biết.
ถามว่า ก็เมื่อทรงทราบ เหตุไรจึงตรัส.
Hỏi rằng: Nếu Ngài biết, tại sao Ngài vẫn giảng dạy?
ตอบว่า เพื่อทรงอนุเคราะห์.
Đáp rằng: Vì để thể hiện lòng từ bi.
นัยว่าพระองค์ได้มีพระดำริอย่างนี้ว่า แม้เมื่อเราไม่กล่าว ๒-๓ วัน พระเจ้าอชาตสัตรูจักเสด็จไปจับเจ้าวัชชีไว้หมด.
Ngài đã suy nghĩ rằng: “Nếu ta không nói trong 2-3 ngày, vua Ajātasattu sẽ tấn công và chinh phục tất cả các Vajji.”
แต่ครั้นเรากล่าวแล้ว พระเจ้าอชาตสัตรูต้องใช้เวลา ๓ ปีทำลายพวกเจ้าลิจฉวีผู้สามัคคีกัน จึงจักจับได้.
Nhưng nếu ta giảng dạy, vua Ajātasattu sẽ mất 3 năm để phá hoại sự đoàn kết của các Vajji trước khi có thể chinh phục họ.
การมีชีวิตอยู่แม้เท่านี้ก็ประเสริฐ.
Việc duy trì sự sống dù chỉ trong thời gian này cũng là điều quý giá.
จริงอยู่ เจ้าวัชชีเป็นอยู่เท่านี้ก็จักกระทำบุญอันเป็นที่พึ่งแก่ตนได้.
Thật vậy, các Vajji, dù chỉ tồn tại trong thời gian ngắn như vậy, cũng có thể tạo phước để làm nơi nương tựa cho chính mình.
บทว่า อภินนฺทิตฺวา แปลว่า บันเทิงแล้วด้วยจิต.
Từ “Abhinanditvā” có nghĩa là hoan hỷ trong tâm.
บทว่า อนุโมทิตฺวา บันเทิงด้วยวาจาว่า พระดำรัสนี้ ท่านพระโคดมตรัสไว้ดีแล้ว.
Từ “Anumoditvā” có nghĩa là hoan hỷ trong lời nói rằng: “Lời dạy này của Đức Cồ-đàm thật tuyệt vời.”
บทว่า ปกฺกามิ กลับไปเฝ้าพระราชาแล้ว.
Từ “Pakkāmi” có nghĩa là trở về và yết kiến vua.
ฝ่ายพระราชาก็ส่งวัสสการพราหมณ์นั้นนั่นแล ไปทำลายเจ้าวัชชีทั้งหมดให้ถึงความย่อยยับ.
Sau đó, nhà vua cử Bà-la-môn Vassakāra đi phá hoại các Vajji cho đến khi họ hoàn toàn suy tàn.
จบอรรถกถาวัสสการสูตรที่ ๒
Kết thúc chú giải bài kinh Vassakāra thứ hai.
อรรถกถาภิกขุสูตรที่ ๓
Chú giải bài kinh Bhikkhu thứ ba.
ภิกขุสูตรที่ ๓ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Bài kinh Bhikkhu thứ ba được giải thích như sau.
บทว่า อภิณฺหสนฺนิปาตา นี้เป็นเสมือนคำที่กล่าวแล้วในวัชชีอปนิหานิยธรรม ๗ ประการนั่นแหละ.
Từ “Abhiṇhasannipātā” tương tự như lời đã được đề cập trong bảy nguyên tắc Vajji Apanīhāniya.
ก็ภิกษุทั้งหลาย แม้ในพระศาสนานี้ ไม่ประชุมกันเป็นนิตย์ ย่อมไม่ได้ยินข่าวที่มาในทิศทั้งหลาย.
Các vị tỳ-kheo trong giáo pháp này, nếu không họp mặt thường xuyên, sẽ không nghe được tin tức từ các phương.
ต่อแต่นั้น ย่อมไม่รู้ข่าวเป็นต้นว่า สีมาวิหารโน้นวุ่นวาย อุโบสถและปวารณา ยังตั้งอยู่.
Do đó, họ sẽ không biết được các thông tin như: “Giới hạn của tịnh xá kia đang rối loạn, Uposatha và Pavāraṇā vẫn đang tiếp diễn.”
ภิกษุในที่ชื่อโน้นกระทำเวชกรรมและทูตกรรมเป็นต้น.
Các vị tỳ-kheo ở nơi đó đang thực hiện các hoạt động như hành nghề y hoặc sứ mệnh.
ภิกษุทั้งหลายผู้มากไปด้วยวิญญัติ ย่อมเลี้ยงชีพด้วยการให้ผลไม้และดอกไม้เป็นต้น.
Những vị tỳ-kheo giàu kinh nghiệm thường nuôi sống bằng cách nhận các vật phẩm như trái cây và hoa.
แม้ภิกษุชั่วทั้งหลายรู้ว่าสงฆ์ประมาณแล้ว ย่อมทำคำสั่งสอนที่เป็นกองให้เสื่อมลง.
Ngay cả những tỳ-kheo xấu cũng biết rằng khi Tăng đoàn bị suy yếu, họ sẽ làm tổn hại đến lời dạy.
ส่วนภิกษุทั้งหลายผู้ประชุมกันเนืองนิตย์ ย่อมได้สดับเรื่องนั้น.
Tuy nhiên, các vị tỳ-kheo họp mặt thường xuyên sẽ nghe được các thông tin này.
ลำดับนั้น ก็ส่งภิกษุสงฆ์ไปให้กระทำสีมาเสียให้ตรง ยังอุโบสถและปวารณาให้เป็นไป.
Sau đó, cử các tỳ-kheo đến điều chỉnh lại giới hạn tịnh xá, tiếp tục duy trì Uposatha và Pavāraṇā.
ส่งภิกษุผู้ตั้งอยู่ในอริยวงศ์ไปสถานที่อยู่ของพวกภิกษุมิจฉาชีพ.
Cử các tỳ-kheo thuộc dòng dõi cao quý đến nơi ở của những tỳ-kheo bất chính.
ให้สอนอริยวงศ์ ให้ภิกษุเหล่าวินัยธรลงนิคคหะแก่ภิกษุชั่วทั้งหลาย.
Dạy các tỳ-kheo bất chính về dòng dõi cao quý và để những vị Vinayadhara áp dụng hình phạt.
แม้ภิกษุชั่วทั้งหลายรู้ว่าสงฆ์ไม่เผอเรอ พวกเราไม่อาจเพื่อเที่ยวไปเป็นพวกเป็นหมู่ได้.
Ngay cả những tỳ-kheo bất chính cũng nhận ra rằng Tăng đoàn không lơ là, và họ không thể đi lại thành nhóm được nữa.
ดังนี้แล้ว ก็แตกหนีกันไป.
Vì vậy, họ sẽ tan rã và bỏ trốn.
พึงทราบความเจริญและความเสื่อมในข้อนี้ด้วยอาการอย่างนี้.
Hãy hiểu rằng sự thịnh vượng hay suy thoái trong trường hợp này phụ thuộc vào cách hành xử như đã được trình bày.
ในบทว่า สมคฺคา เป็นต้นมีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Với từ “Samaggā,” có các giải thích như sau:
พอเมื่อบุคคลตีกลองหรือเคาะระฆังว่า สงฆ์จงประชุมกัน เพื่อชำระพระเจดีย์ หรือมุงเรือนโพธิ์หรือโรงอุโบสถ หรือเพื่อประสงค์จะตั้งกติกาวัตร.
Khi có người đánh trống hoặc gõ chuông để triệu tập Tăng đoàn đến họp nhằm dọn dẹp bảo tháp, lợp mái nhà Bồ đề, hoặc nhà Uposatha, hay để thiết lập các quy định.
ภิกษุทั้งหลายทำความบ่ายเบี่ยงไปว่า เรามีจีวรกรรมอยู่ เราระบมบาตรอยู่ เรามีนวกรรมอยู่ ชื่อว่าไม่พร้อมเพรียงกันประชุม.
Những tỳ-kheo viện cớ rằng họ đang may y, sửa bình bát, hoặc có công việc khác, thì được gọi là không đoàn kết trong việc tham gia cuộc họp.
ก็ภิกษุทั้งหลายเว้นกรรมนั้นทั้งหมด ต่างรีบไปกันก่อน ประชุมพร้อมกัน ชื่อว่าพร้อมเพรียงกันประชุม.
Nhưng nếu các tỳ-kheo bỏ hết các công việc đó và nhanh chóng đến họp, thì được gọi là đoàn kết trong việc tham gia cuộc họp.
ส่วนภิกษุทั้งหลายประชุมกัน คิดปรึกษากันกระทำกิจที่ควรทำ ไม่พร้อมเพรียงกันเลิกประชุมทีเดียว ชื่อว่าไม่พร้อมเพรียงกันเลิกประชุม.
Nếu các tỳ-kheo họp lại, bàn bạc về công việc cần làm nhưng không đồng lòng trong việc kết thúc cuộc họp, thì được gọi là không đoàn kết trong việc rời cuộc họp.
ด้วยว่าเมื่อภิกษุทั้งหลายเลิกประชุมด้วยอาการอย่างนี้ เหล่าภิกษุที่ไปถึงก่อนย่อมมีความคิดอย่างนี้ว่า เราฟังแต่นอกเรื่อง.
Khi các tỳ-kheo rời cuộc họp trong tình trạng như vậy, những người rời đi trước thường nghĩ rằng họ chỉ nghe được những chuyện ngoài lề.
ส่วนภิกษุทั้งหลายผู้เลิกประชุมพร้อมๆ กันนั่นแหละ ชื่อว่าพร้อมเพรียงกันเลิกประชุม.
Những tỳ-kheo rời cuộc họp cùng nhau được gọi là đoàn kết trong việc kết thúc cuộc họp.
อนึ่ง ภิกษุทั้งหลายสดับข่าวว่า สีมาวิหารในที่โน้นวุ่นวาย.
Thêm nữa, nếu các tỳ-kheo nghe tin rằng giới hạn của tịnh xá ở nơi kia đang rối loạn.
อุโบสถปวารณายังตั้งอยู่ในที่โน้น พวกภิกษุชั่วกระทำเวชกรรมเป็นต้นหนาแน่น.
Uposatha và Pavāraṇā vẫn tiếp diễn, và các tỳ-kheo bất chính đang hành nghề y hoặc các hoạt động không đúng khác.
เมื่อพระเถระกล่าวว่า ใครจักไปลงนิคคหะภิกษุเหล่านั้น ก็จะชิงกันพูดว่าผมก่อน ผมก่อนแล้วก็ไป ชื่อว่าพร้อมเพรียงกันเลิกประชุม.
Khi vị trưởng lão hỏi: “Ai sẽ đi xử lý các tỳ-kheo đó?” thì họ tranh nhau nói: “Tôi trước, tôi trước,” rồi cùng đi. Điều này được gọi là đoàn kết trong việc rời cuộc họp.
อนึ่ง ภิกษุทั้งหลายเห็นภิกษุอาคันตุกะ ไม่กล่าวว่า ท่านจงไปบริเวณนี้ ท่านจงไปบริเวณนั่น พวกเราเป็นใคร ดังนี้.
Thêm nữa, khi các tỳ-kheo thấy một vị tỳ-kheo khách, họ không nói: “Ngài hãy đi chỗ này, ngài hãy đi chỗ kia, chúng tôi là ai?”
ทุกรูปกระทำวัตรบ้าง เห็นอาคันตุกะมีบาตรจีวรเก่า ก็แสวงหาบาตรจีวรด้วยภิกษาจารวัตร ถวายภิกษุอาคันตุกะนั้น.
Mỗi vị thực hiện bổn phận của mình, nếu thấy vị khách có bình bát hoặc y áo cũ, họ sẽ đi khất thực để tìm bình bát và y áo mới, sau đó dâng tặng vị khách đó.
แสวงหาคิลานเภสัช (ยา) แก่ภิกษุอาคันตุกะผู้อาพาธบ้าง.
Họ cũng tìm kiếm thuốc men để chữa bệnh cho vị khách đang ốm đau.
ไม่พูดกะภิกษุอาคันตุกะผู้อาพาธไม่มีที่พึ่งว่าจงไปบริเวณโน้น บำรุงอยู่ในบริเวณของตนๆ บ้าง.
Không nói với vị khách ốm yếu không nơi nương tựa rằng “Ngài hãy đi nơi khác,” mà nuôi dưỡng họ ngay tại khu vực của mình.
คัมภีร์ที่ยังบกพร่องคัมภีร์หนึ่ง ก็สงเคราะห์ภิกษุผู้มีปัญญาให้เธอยกคัมภีร์นั้นขึ้นบ้าง.
Nếu có kinh điển nào còn thiếu sót, họ hỗ trợ các vị tỳ-kheo thông tuệ để hoàn thiện các kinh điển đó.
ชื่อว่าพร้อมเพรียงกันกระทำกิจที่ควรกระทำของสงฆ์.
Đây được gọi là sự đoàn kết trong việc thực hiện các nhiệm vụ cần thiết của Tăng đoàn.
ในบทว่า อปฺปญฺญตฺตํ เป็นต้นมีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Với từ “Appaññattaṃ,” có các giải thích như sau:
ภิกษุทั้งหลายถือเอากติกาหรือสิกขาบทที่ไม่เป็นธรรมใหม่ ชื่อว่าบัญญัติข้อที่มิได้ทรงบัญญัติ.
Nếu các tỳ-kheo ban hành các quy định hoặc giới luật mới không hợp pháp, điều này được gọi là thiết lập những điều chưa được Đức Phật ban hành.
เหมือนภิกษุทั้งหลายในกรุงสาวัตถีบัญญัติข้อที่ยังไม่ได้บัญญัติ ในเพราะเรื่องสันถัตเก่า ฉะนั้น.
Giống như các tỳ-kheo ở Sāvatthī đã ban hành các quy định về việc sử dụng các tấm vải cũ mà chưa được Đức Phật cho phép.
ภิกษุทั้งหลายแสดงคำสอนนอกธรรม นอกวินัย ชื่อว่าเพิกถอนข้อที่ทรงบัญญัติไว้แล้ว.
Các tỳ-kheo giảng dạy những điều nằm ngoài Giáo pháp và Giới luật được gọi là hủy bỏ các giới luật đã được ban hành.
เหมือนภิกษุวัชชีบุตร ชาวกรุงเวสาลี เพิกถอนข้อที่ทรงบัญญัติไว้แล้ว ในเมื่อพระผู้มีพระภาคเจ้าเสด็จปรินิพพานได้ ๑๐๐ ปีฉะนั้น.
Giống như các tỳ-kheo dòng Vajjiputra ở Vesālī đã hủy bỏ các giới luật sau khi Đức Thế Tôn nhập Niết-bàn được 100 năm.
อนึ่ง ภิกษุทั้งหลายจงใจละเมิดอาบัติเล็กน้อย ชื่อว่าไม่สมาทานประพฤติในสิกขาบททั้งหลายตามที่ทรงบัญญัติไว้แล้ว.
Ngoài ra, nếu các tỳ-kheo cố ý vi phạm các lỗi nhỏ, điều này được gọi là không tuân thủ các giới luật đã được ban hành.
เหมือนภิกษุอัสสชิและภิกษุปุนัพพสุกะฉะนั้น.
Giống như trường hợp các tỳ-kheo Assaji và Punabbasuka.
ส่วนภิกษุทั้งหลายผู้ไม่กระทำอย่างอื่น ชื่อว่าไม่บัญญัติข้อที่ยังไม่ได้ทรงบัญญัติ.
Các tỳ-kheo không thực hiện các hành động khác được gọi là không thiết lập những điều chưa được ban hành.
ไม่เพิกถอนข้อที่ทรงบัญญัติไว้แล้ว สมาทานประพฤติในสิกขาบทที่ทรงบัญญัติไว้แล้ว.
Không hủy bỏ các điều đã được ban hành và tuân thủ các giới luật đã được Đức Phật quy định.
เหมือนท่านพระอุคคเสน ท่านพระยสกากัณฑกบุตร และท่านพระมหากัสสปะ ฉะนั้น.
Giống như các Ngài Ugga Sena, Yasa Kakandakaputta và Mahākassapa.
บทว่า วุฑฺฒิเยว ความว่า พึงหวังแต่ความเจริญด้วยคุณมีศีลคุณเป็นต้นเท่านั้น ไม่พึงหวังความเสื่อมเลย.
Từ “Vuddhiyeva” có nghĩa là chỉ nên mong cầu sự thịnh vượng nhờ các phẩm chất như giới đức, và không nên mong cầu sự suy thoái.
บทว่า เถร ได้แก่ผู้ถึงภาวะความมั่นคง คือประกอบด้วยคุณเครื่องกระทำความเป็นเถระ.
Từ “Thera” chỉ những người đạt đến trạng thái vững chắc, với các phẩm chất làm nên một vị trưởng lão.
พระเถระทั้งหลายย่อมรู้ราตรีเป็นอันมาก เหตุนั้นจึงชื่อว่ารัตตัญญู.
Các vị trưởng lão đã trải qua nhiều đêm dài trong sự thực hành, vì vậy họ được gọi là “Rattaññū” (người biết rõ nhiều đêm dài).
การบวชของภิกษุเหล่านี้สิ้นกาลนานเพราะเหตุนั้น ภิกษุเหล่านี้ชื่อว่าจิรปัพพชิตา.
Những vị tỳ-kheo này đã xuất gia trong một thời gian rất lâu, nên họ được gọi là “Cirapabbajita” (những người xuất gia lâu năm).
พระเถระทั้งหลายตั้งอยู่ในฐานะเป็นบิดรแห่งสงฆ์ เหตุนั้นจึงชื่อว่าสังฆบิดร.
Các trưởng lão được xem như cha của Tăng đoàn, vì vậy họ được gọi là “Saṅghapitāra” (bậc cha của Tăng đoàn).
เพราะตั้งอยู่ในฐานะเป็นสังฆบิดร.
Bởi vì họ đóng vai trò là cha của Tăng đoàn.
ภิกษุเหล่าใดย่อมนำสงฆ์ คือเป็นหัวหน้าให้ภิกษุทั้งหลายประพฤติในสิกขา ๓.
Những tỳ-kheo nào dẫn dắt Tăng đoàn, đóng vai trò là người hướng dẫn các tỳ-kheo thực hành Tam học.
เพราะเหตุนั้น พระเถระเหล่านั้น ชื่อว่าสังฆปริณายก ผู้นำสงฆ์.
Do đó, các trưởng lão này được gọi là “Saṅghaparīṇāyaka” (người dẫn dắt Tăng đoàn).
ภิกษุเหล่าใดไม่กระทำสักการะเป็นต้นแก่พระเถระเหล่านั้น ไม่ไปปรนนิบัติ ๒ วาระ ๓ วาระ.
Những tỳ-kheo nào không tôn kính hoặc phục vụ các trưởng lão hai hoặc ba lần.
เพื่อประโยชน์แก่การรับโอวาท พระเถระแม้เหล่านั้นย่อมไม่ให้โอวาทแก่ภิกษุเหล่านั้น.
Để nhận được sự dạy bảo, nhưng các trưởng lão sẽ không khuyên bảo những tỳ-kheo đó.
ไม่กล่าวถ้อยคำอันเป็นประเพณีธรรมเนียมแก่ภิกษุเหล่านั้น ไม่ให้ศึกษาธรรมปริยายอันเป็นสาระ.
Không chia sẻ lời dạy theo truyền thống và không hướng dẫn họ học các pháp có giá trị cốt lõi.
ภิกษุเหล่านั้นอันพระเถระเหล่านั้นสลัดเสียแล้ว ย่อมเสื่อมจากคุณทั้งหลายเป็นต้นอย่างนี้.
Những tỳ-kheo bị các trưởng lão từ chối sẽ suy giảm các phẩm chất như giới đức và mất đi bảy tài sản cao quý.
ฝ่ายภิกษุเหล่าใดกระทำสักการะเป็นต้นแก่พระเถระเหล่านั้น.
Ngược lại, những tỳ-kheo nào tôn kính và phục vụ các trưởng lão.
ไปปรนนิบัติพระเถระเหล่านั้น ย่อมให้โอวาทแก่ภิกษุเหล่านั้น.
Khi phục vụ các trưởng lão, họ sẽ nhận được lời khuyên bảo.
มีคำเป็นต้นว่า “ท่านพึงก้าวไปข้างหน้าด้วยอาการอย่างนี้.”
Ví dụ như lời dạy: “Ngài nên tiến lên phía trước theo cách này.”
กล่าวถ้อยคำอันเป็นประเพณีธรรมเนียม ให้ศึกษาธรรมปริยายอันเป็นสาระแก่นสาร.
Chia sẻ những lời dạy theo truyền thống và hướng dẫn học các pháp có ý nghĩa cốt lõi.
พร่ำสอนด้วยธุดงค์ ๑๓ ด้วยกถาวัตถุ ๑๐.
Giảng dạy bằng 13 pháp đầu đà và 10 chủ đề thảo luận.
ภิกษุเหล่านั้นตั้งอยู่ในโอวาทของพระเถระเหล่านั้น.
Những tỳ-kheo này tuân theo lời dạy của các trưởng lão.
เจริญด้วยคุณมีศีลคุณเป็นต้น ย่อมบรรลุตามลำดับซึ่งประโยชน์แห่งสามัญญผล.
Phát triển các phẩm chất như giới đức và đạt được những lợi ích từ các quả Sa-môn theo thứ tự.
ในข้อนี้พึงทราบความเสื่อมและความเจริญด้วยอาการอย่างนี้.
Trong trường hợp này, hãy hiểu rằng sự suy thoái và sự thịnh vượng xuất hiện tùy theo hành vi.
การเกิดเป็นปกติของตัณหานั้น เหตุนั้น ตัณหานั้น ชื่อว่า โปโนพภวิภา.
Sự sinh khởi là bản chất của tham ái, do đó tham ái được gọi là “Ponobhavika” (nguyên nhân của sự tái sinh).
อธิบายว่า ให้การเกิดใหม่. ของตัณหาอันเกิดใหม่นั้น.
Giải thích rằng: Tham ái dẫn đến sự tái sinh mới.
ในคำว่า น วสํ คจฺฉิสฺสนฺติ นี้ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Với từ “Na Vasaṃ Gacchissanti,” được giải thích như sau:
ภิกษุเหล่าใดเป็นผู้ดำเนินไปตามรอยแห่งอุปฐากทั้งหลาย เพราะเหตุแห่งปัจจัย ๔ ย่อมเที่ยวไปบ้านโน้นบ้านนี้.
Những tỳ-kheo nào đi theo bước chân của các thí chủ, vì bốn nhu yếu, thường xuyên đi từ làng này sang làng khác.
ภิกษุเหล่านั้นชื่อว่าไปสู่อำนาจแห่งตัณหาอันมีการเกิดใหม่เป็นปกตินั้น.
Những tỳ-kheo này được gọi là chịu sự chi phối của tham ái với bản chất tái sinh.
ฝ่ายภิกษุอีกพวกหนึ่งไม่ไปสู่อำนาจแห่งตัณหาอันมีปกติเกิดใหม่นั้น.
Ngược lại, một nhóm tỳ-kheo khác không chịu sự chi phối của tham ái với bản chất tái sinh.
ในข้อนั้นความเสื่อมและความเจริญทั้งหลายปรากฏแล้วทั้งนั้น.
Trong trường hợp này, sự suy thoái và thịnh vượng đã được biểu hiện đầy đủ.
บทว่า อารญฺญาเกสุ ได้แก่ ในที่แห่งเสนาสนะ. ไกลจากหมู่บ้านประมาณชั่ว ๕๐๐ ธนูเป็นที่สุด.
Từ “Āraññakesu” ám chỉ những nơi ở (senāsana) trong rừng, cách xa ngôi làng khoảng 500 sải tên.
บทว่า สาเปกฺขา แปลว่า ยังมีความอาลัย.
Từ “Sāpekkhā” có nghĩa là vẫn còn sự lưu luyến.
จริงอยู่ ภิกษุแม้ได้บรรลุฌานในเสนาสนะใกล้บ้าน พอมาตรว่าออกจากฌานนั้น.
Thật vậy, một tỳ-kheo dù đã đạt được thiền định tại một nơi ở gần làng, khi vừa xuất khỏi thiền.
ได้ฟังเสียงหญิงชายและเด็กเป็นต้น เพราะเหตุนั้น คุณวิเศษที่ภิกษุนั้นบรรลุแล้ว ย่อมเสื่อมโดยแท้.
Nghe thấy âm thanh của nam, nữ, hoặc trẻ em, khiến cho những phẩm chất cao quý mà vị tỳ-kheo đó đạt được bị suy giảm.
ภิกษุนั้นแม้หลับไปในเสนาสนะป่า พอตื่นขึ้นได้ยินเสียงราชสีห์ เสือโคร่งและนกยูงเป็นต้น.
Ngược lại, nếu một tỳ-kheo ngủ trong nơi ở giữa rừng, khi thức dậy nghe thấy tiếng sư tử, hổ, hoặc công.
ซึ่งได้ปีติในป่า พิจารณาเสียงนั้นนั่นแล ก็ตั้งอยู่ในผลอันเลิศ.
Với niềm hỷ lạc trong rừng, khi quán xét những âm thanh đó, vị ấy đạt được quả vị cao thượng.
ดังนั้น พระผู้มีพระภาคเจ้าจึงทรงสรรเสริญภิกษุผู้นอนในป่าเท่านั้น.
Do đó, Đức Thế Tôn đã tán dương các tỳ-kheo ngủ trong rừng.
สำหรับภิกษุผู้บรรลุฌานนั่งในเสนาสนะใกล้บ้าน.
Điều này không áp dụng cho các tỳ-kheo đạt được thiền trong nơi ở gần làng.
เพราะเหตุนั้น อาศัยอำนาจประโยชน์นั้นแหละ จึงตรัสว่า ภิกษุทั้งหลายจักมีความอาลัยในเสนาสนะป่า ดังนี้.
Vì lý do này, dựa trên lợi ích đó, Ngài đã nói rằng các tỳ-kheo nên có sự gắn bó với nơi ở giữa rừng.
ในข้อนี้พึงทราบความเสื่อมและความเจริญด้วยอาการอย่างนี้.
Trong trường hợp này, hãy hiểu rằng sự suy thoái và sự thịnh vượng xuất hiện tùy theo hành vi.
การเกิดเป็นปกติของตัณหานั้น เหตุนั้น ตัณหานั้น ชื่อว่า โปโนพภวิภา.
Sự sinh khởi là bản chất của tham ái, do đó tham ái được gọi là “Ponobhavika” (nguyên nhân của sự tái sinh).
อธิบายว่า ให้การเกิดใหม่. ของตัณหาอันเกิดใหม่นั้น.
Giải thích rằng: Tham ái dẫn đến sự tái sinh mới.
ในคำว่า น วสํ คจฺฉิสฺสนฺติ นี้ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Với từ “Na Vasaṃ Gacchissanti,” được giải thích như sau:
ภิกษุเหล่าใดเป็นผู้ดำเนินไปตามรอยแห่งอุปฐากทั้งหลาย เพราะเหตุแห่งปัจจัย ๔ ย่อมเที่ยวไปบ้านโน้นบ้านนี้.
Những tỳ-kheo nào đi theo bước chân của các thí chủ, vì bốn nhu yếu, thường xuyên đi từ làng này sang làng khác.
ภิกษุเหล่านั้นชื่อว่าไปสู่อำนาจแห่งตัณหาอันมีการเกิดใหม่เป็นปกตินั้น.
Những tỳ-kheo này được gọi là chịu sự chi phối của tham ái với bản chất tái sinh.
ฝ่ายภิกษุอีกพวกหนึ่งไม่ไปสู่อำนาจแห่งตัณหาอันมีปกติเกิดใหม่นั้น.
Ngược lại, một nhóm tỳ-kheo khác không chịu sự chi phối của tham ái với bản chất tái sinh.
ในข้อนั้นความเสื่อมและความเจริญทั้งหลายปรากฏแล้วทั้งนั้น.
Trong trường hợp này, sự suy thoái và thịnh vượng đã được biểu hiện đầy đủ.
บทว่า อารญฺญาเกสุ ได้แก่ ในที่แห่งเสนาสนะ. ไกลจากหมู่บ้านประมาณชั่ว ๕๐๐ ธนูเป็นที่สุด.
Từ “Āraññakesu” ám chỉ những nơi ở (senāsana) trong rừng, cách xa ngôi làng khoảng 500 sải tên.
บทว่า สาเปกฺขา แปลว่า ยังมีความอาลัย.
Từ “Sāpekkhā” có nghĩa là vẫn còn sự lưu luyến.
จริงอยู่ ภิกษุแม้ได้บรรลุฌานในเสนาสนะใกล้บ้าน พอมาตรว่าออกจากฌานนั้น.
Thật vậy, một tỳ-kheo dù đã đạt được thiền định tại một nơi ở gần làng, khi vừa xuất khỏi thiền.
ได้ฟังเสียงหญิงชายและเด็กเป็นต้น เพราะเหตุนั้น คุณวิเศษที่ภิกษุนั้นบรรลุแล้ว ย่อมเสื่อมโดยแท้.
Nghe thấy âm thanh của nam, nữ, hoặc trẻ em, khiến cho những phẩm chất cao quý mà vị tỳ-kheo đó đạt được bị suy giảm.
ภิกษุนั้นแม้หลับไปในเสนาสนะป่า พอตื่นขึ้นได้ยินเสียงราชสีห์ เสือโคร่งและนกยูงเป็นต้น.
Ngược lại, nếu một tỳ-kheo ngủ trong nơi ở giữa rừng, khi thức dậy nghe thấy tiếng sư tử, hổ, hoặc công.
ซึ่งได้ปีติในป่า พิจารณาเสียงนั้นนั่นแล ก็ตั้งอยู่ในผลอันเลิศ.
Với niềm hỷ lạc trong rừng, khi quán xét những âm thanh đó, vị ấy đạt được quả vị cao thượng.
ดังนั้น พระผู้มีพระภาคเจ้าจึงทรงสรรเสริญภิกษุผู้นอนในป่าเท่านั้น.
Do đó, Đức Thế Tôn đã tán dương các tỳ-kheo ngủ trong rừng.
สำหรับภิกษุผู้บรรลุฌานนั่งในเสนาสนะใกล้บ้าน.
Điều này không áp dụng cho các tỳ-kheo đạt được thiền trong nơi ở gần làng.
เพราะเหตุนั้น อาศัยอำนาจประโยชน์นั้นแหละ จึงตรัสว่า ภิกษุทั้งหลายจักมีความอาลัยในเสนาสนะป่า ดังนี้.
Vì lý do này, dựa trên lợi ích đó, Ngài đã nói rằng các tỳ-kheo nên có sự gắn bó với nơi ở giữa rừng.
บทว่า ปจฺจตฺตเญว สตึ อปฏฺฐเปสฺสนฺติ ความว่า เข้าไปตั้งสติไว้ภายในตน.
Từ “Paccattañeva Satiṃ Apaṭṭhapesanti” có nghĩa là thiết lập sự chánh niệm bên trong chính mình.
บทว่า เปสลา แปลว่า ผู้มีศีลเป็นที่รัก.
Từ “Pesalā” có nghĩa là người đáng mến nhờ vào giới đức.
ภิกษุผู้เป็นเจ้าถิ่นทั้งหลาย แม้ไม่ปรารถนาการมาของภิกษุเพื่อนสพรหมจารีทั้งหลาย.
Các tỳ-kheo cư trú tại địa phương, dù không mong muốn sự đến thăm của các tỳ-kheo bạn đồng tu.
แม้ในพระศาสนานี้ เป็นผู้ไม่มีศรัทธา ไม่มีความเลื่อมใส.
Ngay trong giáo pháp này, họ là những người không có lòng tin và không kính trọng.
ไม่กระทำวัตรมีการออกไปต้อนรับ รับบาตรและจีวรการปูอาสนะและการถือพัดก้านตาลเป็นต้น แก่ภิกษุผู้มาถึงวิหาร.
Họ không thực hiện các bổn phận như ra đón, nhận bình bát, y áo, trải chỗ ngồi, hoặc cầm quạt hầu các tỳ-kheo đến chùa.
ลำดับนั้น ชื่อเสียงที่เลวของภิกษุเหล่านั้นย่อมฟุ้งขจรไปว่า.
Khi đó, danh tiếng xấu của những tỳ-kheo này sẽ lan rộng rằng:
ภิกษุทั้งหลายผู้อยู่ในวิหารชื่อโน้น เป็นผู้ไม่มีศรัทธา ไม่มีความเลื่อมใส.
“Các tỳ-kheo ở chùa này không có lòng tin và không kính trọng.”
ไม่กระทำแม้วัตรปฏิบัติแก่ภิกษุผู้เข้าไปยังวิหาร.
“Họ không thực hiện các bổn phận đối với những tỳ-kheo đến chùa.”
บรรพชิตทั้งหลาย ครั้นได้ยินเรื่องนั้นแล้ว แม้เมื่อเดินทางไปทางประตูวิหารก็ไม่เข้าไปยังวิหาร.
Các vị xuất gia, khi nghe được điều này, dù đi qua cổng chùa cũng sẽ không vào.
บรรพชิตทั้งหลายที่ยังไม่เคยมาก็ไม่มาด้วยประการฉะนี้.
Những người chưa từng đến cũng sẽ không đến vì lý do đó.
ส่วนบรรพชิตผู้มาถึงแล้ว เมื่อวิหารที่อยู่ไม่มีความผาสุก.
Còn những vị đã đến, nếu chùa không tạo cảm giác thoải mái.
ฝ่ายบรรพชิตผู้ที่มาถึง เพราะไม่ทราบ ก็พากันกลับออกไปด้วยคิดว่า.
Những vị đã đến nhưng không biết sẽ quay về và nghĩ rằng:
พวกเรามาแล้วด้วยหวังว่า พวกเราจักพักอยู่ก่อนจึงมา.
“Chúng tôi đã đến với hy vọng sẽ được lưu trú, nhưng thật không thể ở lại.”
ด้วยการปฏิบัติทำนองนี้ของภิกษุผู้เป็นเจ้าถิ่นเหล่านี้ ใครจักพักอยู่ได้.
Với cách hành xử này của các tỳ-kheo cư trú, ai có thể ở lại?
วิหารนั้นย่อมไม่เป็นที่อยู่ของภิกษุเหล่าอื่นด้วยประการฉะนี้.
Do đó, chùa đó không còn là nơi thích hợp cho các tỳ-kheo khác cư trú.
ลำดับนั้น ภิกษุผู้เป็นเจ้าถิ่นทั้งหลาย เมื่อไม่ได้พบเห็นภิกษุทั้งหลายผู้มีศีล.
Khi đó, các tỳ-kheo cư trú không gặp được những tỳ-kheo có giới đức.
ย่อมไม่ได้ผู้บรรเทาความสงสัย ผู้ให้ศึกษาอาจาระหรือการฟังธรรมที่ไพเราะ.
Họ không có người giúp giải tỏa nghi ngờ, dạy về hạnh kiểm, hoặc giảng pháp.
ภิกษุเหล่านั้นย่อมไม่ได้เรียนธรรมที่ไม่เคยเรียน.
Họ không học được các giáo pháp mới.
ย่อมไม่ได้กระทำการสาธยายธรรมที่เคยเรียนมาแล้ว.
Họ không thực hành tụng đọc lại những gì đã học.
ดังนั้น ภิกษุเหล่านั้นจึงมีแต่ความเสื่อมอย่างเดียว ไม่มีความเจริญเลย.
Do đó, các tỳ-kheo này chỉ có sự suy thoái mà không có sự thăng tiến.
ส่วนภิกษุเหล่าใดย่อมปรารถนาการมาของเพื่อนสพรหมจารีทั้งหลาย.
Những tỳ-kheo nào mong muốn sự đến thăm của các bạn đồng tu.
ภิกษุเหล่านั้นเป็นผู้มีศรัทธา มีความเลื่อมใส.
Những tỳ-kheo này có lòng tin và sự kính trọng.
กระทำสามีจิกรรมมีการออกไปต้อนรับเป็นต้นแก่เพื่อนสพรหมจารีทั้งหลายผู้มาถึงแล้ว.
Họ thực hiện các bổn phận như ra đón các bạn đồng tu khi họ đến.
ย่อมปูอาสนะถวาย พาภิกษุผู้เป็นสพรหมจารีเหล่านั้นเข้าไปภิกษาจาร.
Trải chỗ ngồi và dẫn các tỳ-kheo bạn đồng tu đi khất thực.
บรรเทาความสงสัย ย่อมได้การฟังธรรมอันไพเราะ.
Giúp giải tỏa nghi ngờ và được nghe pháp âm vi diệu.
ลำดับนั้น ชื่อเสียงอันดีงามของภิกษุเหล่านั้นก็ฟุ้งขจรไปว่า.
Khi đó, danh tiếng tốt đẹp của các tỳ-kheo này lan rộng rằng:
ภิกษุทั้งหลายในวิหารชื่อโน้นเป็นผู้มีศรัทธา เลื่อมใสสมบูรณ์ด้วยวัตร.
“Các tỳ-kheo trong ngôi chùa này là những người có lòng tin, kính trọng và đầy đủ bổn phận.”
เป็นผู้สงเคราะห์ด้วยอาการอย่างนี้ ภิกษุทั้งหลายได้สดับข่าวดังนั้น จึงพากันมาแม้แต่ที่ไกล.
Họ giúp đỡ theo cách này, khiến các tỳ-kheo nghe được tin tốt cũng đến từ những nơi xa.
ภิกษุทั้งหลายเจ้าของถิ่นกระทำวัตรแก่ภิกษุเหล่านั้น.
Các tỳ-kheo địa phương thực hiện bổn phận đối với những vị khách.
เข้าไปใกล้ไหว้ภิกษุอาคันตุกะผู้แก่กว่า แล้วนั่งอยู่.
Họ đến gần, đảnh lễ các tỳ-kheo khách lớn tuổi hơn, sau đó ngồi xuống.
ถือเอาอาสนะในสำนักของภิกษุผู้อ่อนกว่าแล้วนั่ง.
Họ lấy chỗ ngồi tại khu vực của các tỳ-kheo trẻ hơn và ngồi xuống.
ถามว่า ท่านทั้งหลายจักอยู่ในที่นี้หรือจักไป.
Họ hỏi: “Quý vị sẽ ở lại đây hay sẽ đi?”
เมื่อท่านกล่าวว่า จักไป จึงกล่าวคำมีอาทิว่า เสนาสนะเป็นสัปปายะ ภิกษาหาได้ง่าย.
Khi các tỳ-kheo khách nói rằng sẽ đi, họ đáp: “Nơi ở này rất thuận tiện, việc khất thực cũng dễ dàng.”
ดังนี้แล้ว จึงไม่ยอมให้ไป.
Sau đó, họ không để khách rời đi.
ถ้าภิกษุนั้นเป็นพระวินัยธรไซร้ ก็สาธยายพระวินัยในสำนักของท่าน.
Nếu vị tỳ-kheo khách là người thông thạo Luật tạng, họ sẽ tụng đọc các giới luật với Ngài.
ถ้าท่านเป็นผู้ทรงพระสูตรเป็นต้น ก็สาธยายธรรมในสำนักของท่าน.
Nếu Ngài thông thạo Kinh tạng, họ sẽ tụng đọc kinh pháp cùng Ngài.
ภิกษุเหล่านั้น ตั้งอยู่ในโอวาทของพระเถระผู้อาคันตุกะ ย่อมบรรลุพระอรหัตพร้อมด้วยปฏิสัมภิทาทั้งหลาย.
Những tỳ-kheo này, nhờ tuân theo lời dạy của các vị trưởng lão khách, đạt được quả vị A-la-hán cùng với các Patisambhidā (trí tuệ phân tích).
ภิกษุอาคันตุกะทั้งหลายย่อมเป็นผู้กล่าวว่า.
Các tỳ-kheo khách thường nói:
พวกเรามาด้วยคิดว่า พวกเราจักอยู่สักวันหนึ่งสองวัน แต่พวกเราก็อยู่เสีย ๑๐ พรรษา ๒๐ พรรษา.
“Chúng tôi đến với ý định ở lại một hoặc hai ngày, nhưng cuối cùng đã ở lại 10 hoặc 20 hạ.”
เพื่อประโยชน์แก่การอยู่เป็นสุขสำหรับภิกษุเหล่านี้.
Để mang lại lợi ích và sự an lạc cho các tỳ-kheo ở đây.
พึงทราบความเสื่อมและความเจริญในข้อนี้ ด้วยประการฉะนี้.
Hãy hiểu rằng sự suy thoái và sự thịnh vượng trong trường hợp này phụ thuộc vào cách hành xử như vậy.
จบอรรถกถาภิกขุสูตรที่ ๓
Kết thúc chú giải bài kinh Bhikkhu thứ ba.
อรรถกถากรรมสูตรที่ ๔
Chú giải bài kinh Kamma thứ tư.
กรรมสูตรที่ ๔ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Bài kinh Kamma thứ tư được giải thích như sau.
บทว่า น กมฺมารามา ความว่า ภิกษุเหล่าใดกระทำกิจกรรมมีจีวร, ประคดเอว, ผ้ากรองน้ำ, ธัมกรก, ไม้กวาด, ที่รองเท้าเป็นต้นเท่านั้นประจำวัน.
Cụm từ “Na Kammārāmā” nghĩa là những tỳ-kheo nào chỉ thực hiện các công việc hàng ngày như may y, thắt lưng, làm vải lọc nước, sửa chữa quạt, cây chổi, hoặc giày dép.
ภิกษุเหล่านั้นก็ห้ามเสียได้ด้วยศรัทธา.
Những tỳ-kheo này nên từ bỏ các công việc đó nhờ vào niềm tin.
ส่วนภิกษุใด ในเวลากระทำกิจกรรมเหล่านั้น กระทำกิจกรรมเหล่านี้ ในเวลาอุเทศก็เรียนอุเทศ.
Ngược lại, những tỳ-kheo nào thực hiện các công việc đó vào thời gian phù hợp, và học giáo lý trong thời gian dành cho việc học giáo lý.
เวลากระทำวัตรที่ลานเจดีย์ก็กระทำวัตรที่ลานเจดีย์ เวลาทำมนสิการก็ทำมนสิการ.
Làm bổn phận tại sân bảo tháp vào thời gian thích hợp và thực hành thiền quán khi đến giờ thiền quán.
ภิกษุนั้น ชื่อว่าผู้ไม่ยินดีในการงาน.
Những tỳ-kheo này được gọi là không đam mê vào các công việc.
ภิกษุใดกระทำการพูดคุยกันถึงผิวพรรณของหญิงและชายเป็นต้นเท่านั้น ให้ล่วงวันล่วงคืนไป.
Những tỳ-kheo nào dành thời gian bàn luận về vẻ ngoài của nam và nữ, hoặc những chuyện phù phiếm khác, để lãng phí ngày đêm.
ไม่จบการคุยกันเห็นปานนั้น ภิกษุนี้ ชื่อว่ายินดีในการคุย.
Và không kết thúc những cuộc nói chuyện đó, được gọi là tỳ-kheo say mê nói chuyện.
อนึ่ง ภิกษุใดย่อมกล่าวสนทนาธรรม ตอบปัญหาทั้งกลางคืนกลางวัน.
Tuy nhiên, những tỳ-kheo nào thuyết pháp và trả lời các câu hỏi cả ngày lẫn đêm.
ภิกษุนี้ถึงจะเป็นผู้คุยน้อย ก็ยังพูดจบคุยจบเหมือนกัน.
Dù nói ít, nhưng những vị này luôn hoàn thành cuộc trò chuyện một cách đúng đắn.
เพราะเหตุไร? เพราะพระผู้มีพระภาคเจ้าตรัสไว้ว่า.
Tại sao? Vì Đức Phật đã dạy rằng:
“ดูก่อนภิกษุทั้งหลาย เธอประชุมกันแล้ว ก็มีกิจที่ควรกระทำ ๒ อย่าง คือ ธรรมีกถา กล่าวธรรม หรือดุษณีภาพนิ่งอย่างอริยะ”.
“Này các tỳ-kheo, khi hội họp, có hai việc nên làm: hoặc thuyết pháp hoặc giữ im lặng của bậc thánh.”
ภิกษุใดยืนก็ตาม เดินก็ตาม นั่งก็ตาม ถูกถีนมิทธะครอบงำก็หลับไป.
Những tỳ-kheo nào dù đứng, đi, hoặc ngồi mà bị hôn trầm chi phối và ngủ thiếp đi.
ภิกษุนี้ชื่อว่ามักหลับ.
Những tỳ-kheo này được gọi là hay ngủ.
ส่วนภิกษุใดมีจิตหยั่งลงสู่ภวังค์ เพราะความป่วยไข้ของกรัชกาย.
Ngược lại, những tỳ-kheo nào rơi vào trạng thái tâm bhavaṅga do thân thể đau yếu.
ภิกษุนี้ ไม่ชื่อว่าไม่มักหลับ.
Những tỳ-kheo này không được gọi là hay ngủ.
ด้วยเหตุนั้น พระผู้มีพระภาคเจ้าจึงตรัสว่า.
Vì lý do đó, Đức Phật đã dạy:
ดูก่อนอัคคิเวสสนะ เราย่อมรู้ยิ่ง ในเดือนท้ายแห่งฤดูร้อน.
“Này Aggivessana, Như Lai đã thấu hiểu rõ, trong tháng cuối cùng của mùa nóng.”
เรากลับจากบิณฑบาต ภายหลังภัตร ปูลาดสังฆาฏิ ๔ ชั้น นอนตะแคงข้างขวา มีสติสัมปชัญญะหลับลง.
“Sau khi đi khất thực và thọ trai, Như Lai trải y Tăng-già-lê bốn lớp, nằm nghiêng về bên phải với chánh niệm và tỉnh giác.”
ภิกษุใดคลุกคลีอยู่อย่างนี้ เป็นคนที่ ๒ สำหรับภิกษุรูปหนึ่ง เป็นคนที่ ๓ สำหรับภิกษุ ๒ รูป เป็นคนที่ ๔ สำหรับภิกษุ ๓ รูป.
Những tỳ-kheo nào giao du quá nhiều, trở thành người thứ hai đối với một vị, người thứ ba đối với hai vị, hoặc người thứ tư đối với ba vị.
อยู่คนเดียวก็ไม่ได้อัสสาท ความยินดี ภิกษุนี้ ชื่อว่าชอบคลุกคลี.
Không thể tìm thấy niềm vui khi ở một mình, những tỳ-kheo này được gọi là người thích giao du.
ส่วนภิกษุใดอยู่ผู้เดียวเท่านั้นในอิริยาบถ ๔ ย่อมได้อัสสาทะ.
Ngược lại, những tỳ-kheo nào sống một mình trong bốn oai nghi (đi, đứng, nằm, ngồi) và tìm thấy niềm vui.
ภิกษุนี้ ชื่อว่าไม่ชอบคลุกคลี.
Những tỳ-kheo này được gọi là không thích giao du.
ภิกษุผู้ประกอบด้วยความปรารถนาความสรรเสริญคุณที่ไม่มีในตน เป็นผู้ทุศีล ชื่อว่ามีความปรารนาลามก.
Những tỳ-kheo nào mong muốn được khen ngợi vì những phẩm chất mà họ không có, sống không trong sạch, được gọi là những người có ham muốn xấu xa.
ภิกษุเหล่าใดมีมิตรชั่ว มีสหายชั่ว มีเพื่อนชั่ว.
Những tỳ-kheo nào kết giao với bạn xấu, đồng hành với bạn xấu và có những người bạn không tốt.
เพราะบริโภคร่วมกันในอิริยาบถทั้ง ๔.
Vì họ chia sẻ trong cả bốn oai nghi (đi, đứng, nằm, ngồi).
และภิกษุเหล่าใดเป็นเพื่อนในภิกษุชั่วทั้งหลาย เพราะน้อมไป โอนไป เงื้อมไปในปาปมิตรนั้น.
Những tỳ-kheo nào trở thành bạn với những tỳ-kheo không tốt vì họ bị ảnh hưởng hoặc bị cuốn hút bởi những người bạn xấu.
ภิกษุเหล่านั้น ชื่อว่ามีมิตรชั่ว สหายชั่ว เพื่อนชั่ว.
Những tỳ-kheo này được gọi là có bạn xấu, đồng hành xấu và kết giao với người không tốt.
บทว่า โอรมตฺตเกน ได้แก่ มีประมาณนิดหน่อย คือมีประมาณน้อย.
Từ “Oramattakena” có nghĩa là số lượng rất nhỏ, tức là ít.
บทว่า อนฺตรา ได้แก่ ในระหว่างนี้ เพราะยังไม่บรรลุพระอรหัต.
Từ “Antarā” có nghĩa là ở giữa, do chưa đạt đến quả vị A-la-hán.
บทว่า โวสานํ ได้แก่ ความจบสิ้น ความท้อถอยว่า เท่านี้ก็พอ.
Từ “Vosānaṃ” có nghĩa là sự chấm dứt hoặc sự từ bỏ với ý nghĩ rằng thế là đủ.
ท่านกล่าวอธิบายไว้ดังนี้ว่า.
Các Ngài giải thích như sau:
ภิกษุจักไม่ถึงที่สุดด้วยคุณมีศีลปาริสุทธิ์, ฌานและความเป็นพระโสดาบันเป็นต้นอย่างใดอย่างหนึ่งเพียงใด.
Một tỳ-kheo không thể đạt đến đỉnh cao bằng cách chỉ dựa vào giới đức thanh tịnh, thiền định, hoặc quả vị Nhập lưu.
ภิกษุทั้งหลายพึงหวังแต่ความเจริญอย่างเดียว ไม่เสื่อมเลยเพียงนั้น.
Tỳ-kheo nên luôn mong muốn sự thăng tiến, không bao giờ để bản thân suy thoái.
จบอรรถกถากรรมสูตรที่ ๔
Kết thúc chú giải bài kinh Kamma thứ tư.
อรรถกถาสัญญาสูตรที่ ๗
Chú giải bài kinh Saññā thứ bảy.
สัญญาสูตรที่ ๗ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Bài kinh Saññā thứ bảy được giải thích như sau:
สัญญามีอนิจจสัญญาเป็นต้น คือสัญญาที่เกิดพร้อมกับอนุปัสสนามีอนิจจานุปัสสนาเป็นต้น.
Saññā bắt đầu từ Anicca-saññā (tưởng vô thường), tức là loại tưởng khởi lên cùng với sự quán chiếu như Anicca-anupassanā (quán vô thường) và các pháp quán khác.
จบอรรถกถาสัญญาสูตรที่ ๗
Kết thúc chú giải bài kinh Saññā thứ bảy.
อรรถกถาเสขสูตรที่ ๘
Chú giải bài kinh Sekha thứ tám.
เสขสูตรที่ ๘ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Bài kinh Sekha thứ tám được giải thích như sau:
ภิกษุเหล่าใดย่อมนำไปซึ่งภาระเพราะช่วยทำกิจของสงฆ์ที่เกิดขึ้นแล้วให้สำเร็จ.
Những tỳ-kheo nào đảm nhận trách nhiệm bằng cách hỗ trợ hoàn thành các công việc của Tăng đoàn đã phát sinh.
เหตุนั้น ภิกษุเหล่านั้นชื่อว่าผู้นำภาระ.
Do đó, những tỳ-kheo này được gọi là “Người mang gánh nặng”.
บทว่า เต เตน ปญฺญายิสฺสนฺติ ความว่า พระเถระเหล่านั้นจักปรากฏด้วยกิจที่สมควรแก่ความเป็นพระเถระของตนนั้น.
Cụm từ “Te Tena Paññāyissanti” nghĩa là các trưởng lão sẽ được nhận diện qua những hành động phù hợp với vai trò trưởng lão của họ.
บทว่า โว โยคํ อาปชฺชติ ความว่า ย่อมถึงการประกอบ คือเริ่มทำกิจเหล่านั้นเองดังนี้แล.
Cụm từ “Vo Yogaṃ Āpajjati” có nghĩa là họ bắt đầu thực hiện những công việc đó bằng chính nỗ lực của mình.
จบอรรถกถาเสขสูตรที่ ๘
Kết thúc chú giải bài kinh Sekha thứ tám.
อรรถกถาหานิสูตรที่ ๙
Chú giải bài kinh Hāni thứ chín.
หานิสูตรที่ ๙ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Bài kinh Hāni thứ chín được giải thích như sau:
บทว่า ภิกฺขุทสฺสนํ หาเปติ ความว่า ทำการไปเยี่ยมภิกษุสงฆ์ให้เสียไป.
Cụm từ “Bhikkhudassanaṃ Hāpeti” có nghĩa là làm hỏng việc thăm viếng Tăng đoàn.
บทว่า อธิสีเล ได้แก่ ในศีลอันสูงสุด กล่าวคือศีล ๕ และศีล ๑๐.
Cụm từ “Adhisīle” ám chỉ giới luật cao thượng, cụ thể là Ngũ giới và Thập giới.
บทว่า อิโต พหิทฺธา ได้แก่ นอกพระศาสนานี้.
Cụm từ “Ito Bahiddhā” nghĩa là ngoài giáo pháp này.
บทว่า ทกฺขิเงยฺยํ คเวสติ ความว่า แสวงหาบุคคลผู้รับไทยธรรม.
Cụm từ “Dakkhiṇeyyaṃ Gavesati” nghĩa là tìm kiếm người xứng đáng để nhận vật cúng dường.
บทว่า อิธ จ ปุพฺพการํ กโรติ ความว่า ให้ทานแก่พวกเดียรถีย์ภายนอก (พระศาสนา) เหล่านั้น แล้วจึงถวายทานแก่ภิกษุทั้งหลายในภายหลัง.
Cụm từ “Idha Ca Pubbaṃ Kāraṃ Karoti” nghĩa là bố thí cho các đạo sĩ ngoại giáo trước, sau đó mới cúng dường cho chư tăng.
คำที่เหลือในบททั้งปวงมีอรรถง่ายทั้งนั้นแล.
Các từ ngữ còn lại trong bài kinh này đều dễ hiểu.
จบอรรถกถาหานิสูตรที่ ๙
Kết thúc chú giải bài kinh Hāni thứ chín.
รวมพระสูตรที่มีในวรรคนี้ คือ
Danh sách các bài kinh trong phần này gồm:
๑. สารันททสูตร
1. Sārantada Sutta
๒. วัสสการสูตร
2. Vassakāra Sutta
๓. ภิกขุสูตร
3. Bhikkhu Sutta
๔. กรรมสูตร
4. Kamma Sutta
๕. สัทธิยสูตร
5. Saddhiya Sutta
๖. โพธิยสูตร
6. Bodhiya Sutta
๗. สัญญาสูตร
7. Saññā Sutta
๘. เสขสูตร
8. Sekha Sutta
๙. หานิสูตร
9. Hāni Sutta
๑๐. วิปัตติสัมภวสูตร
10. Vipatti Sambhava Sutta