Chú giải Tăng Chi Bộ Kinh

Chú giải Thái kinh Tăng Chi Bộ III – Chương 7 – 2. Phẩm Tùy Miên

อรรถกถา อังคุตตรนิกาย สัตตกนิบาต ปฐมปัณณาสก์ อนุสยวรรคที่ ๒
Chú giải Tăng Chi Bộ Kinh, Phẩm Bảy, Năm mươi đầu tiên, Chương Tập Khí thứ hai.

๓. กุลสูตร
3. Bài kinh Kula.

อนุสยวรรคที่ ๒
Chương Tập Khí thứ hai.

อรรถกถากุลสูตรที่ ๓
Chú giải bài kinh Kula thứ ba.

วรรคที่ ๒ กุลสูตรที่ ๓ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Chương thứ hai, bài kinh Kula thứ ba được giải thích như sau.

บทว่า นาลํ แปลว่า ไม่ควร คือไม่เหมาะสม.
Từ “Nālaṃ” có nghĩa là không thích hợp, không phù hợp.

บทว่า น มนาเปน ความว่า ลุกจากอาสนะที่ตนนั่ง โดยอาการไม่ค่อยเต็มใจ คือแสดงอาการไม่พอใจนั่นเอง.
Từ “Na Manāpena” có nghĩa là rời chỗ ngồi của mình với thái độ không mấy vui vẻ, thể hiện sự không hài lòng.

สองบทว่า สนฺตมสฺส ปริคูหนฺติ ความว่า ย่อมซ่อน คือย่อมปกปิดไทยธรรมแม้ที่มีอยู่แก่ภิกษุนั้น.
Hai từ “Santamassa Parigūhanti” có nghĩa là giấu đi, tức là che đậy các vật phẩm cúng dường đã có sẵn đối với vị tỳ kheo đó.

บทว่า อสกฺกจฺจํ เทนฺติ โน สกฺกจฺจํ ความว่า ไม่ว่าจะเป็นสิ่งเศร้าหมองหรือประณีตก็ตาม ให้ไม่ใช่ด้วยมือของตน คือโดยอาการไม่ยำเกรง ย่อมไม่ให้โดยอาการยำเกรง.
Từ “Asakkaccaṃ Denti No Sakkaccaṃ” có nghĩa là dù vật phẩm là xấu hay tốt, người ấy không tự tay dâng cúng mà với thái độ không kính trọng.

จบอรรถกถากุลสูตรที่ ๓
Kết thúc chú giải bài kinh Kula thứ ba.

อรรถกถาปุคคลสูตรที่ ๔
Chú giải bài kinh Puggala thứ tư.

ปุคคลสูตรที่ ๔ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Bài kinh Puggala thứ tư được giải thích như sau.

บทว่า อุภโตภาควิมุตฺโต ความว่า หลุดพ้นแล้วโดยส่วนทั้ง ๒. อธิบายว่า หลุดพ้นแล้วจากรูปกายด้วยอรูปสมาบัติ และหลุดพ้นแล้วจากนามกายด้วยมรรค.
Từ “Ubhatobhāgavimutto” có nghĩa là giải thoát bằng cả hai phương diện. Giải thích rằng: giải thoát khỏi sắc thân qua thiền vô sắc và giải thoát khỏi danh thân qua đạo lộ.

บุคคลนั้นมี ๕ จำพวก คือ บุคคลผู้ออกจากอรูปสมาบัติ ๔ แต่ละสมาบัติแล้วพิจารณาสังขาร แล้วบรรลุพระอรหัต ๔ จำพวก. และพระอนาคามีผู้ออกจากนิโรธแล้ว บรรลุพระอรหัต ๑ จำพวก.
Có năm loại người: bốn loại người rời khỏi từng cấp thiền vô sắc, quán xét các hành và chứng quả A-la-hán; và một loại người là Anāgāmi (bất lai), người sau khi ra khỏi thiền diệt tận, chứng quả A-la-hán.

แต่บาลีในพระสูตรมาแล้วด้วยอำนาจผู้ได้วิโมกข์ ๘ อย่างนี้ว่า๑-
Nhưng trong kinh Pāli, đã trình bày về tám loại giải thoát như sau:

๑- อภิ. ปุ. เล่ม ๓๖/ข้อ ๑๕๑
1- Abhi. Pu. Tập 36/Đoạn 151.

ก็บุคคลผู้หลุดพ้นโดยส่วน ๒ เป็นไฉน?
Thế nào là người được giải thoát bằng cả hai phương diện?

บุคคลบางคนในพระศาสนานี้ ถูกต้องวิโมกข์ ๘ ด้วยนามกายแล้วอยู่ อาสวะของผู้นั้นย่อมสิ้นไป เพราะเห็นแม้ด้วยปัญญา.
Một số người trong giáo pháp này, chạm đến tám loại giải thoát bằng danh thân, các lậu hoặc của họ được đoạn trừ thông qua tuệ giác.

บุคคลผู้ชื่อว่าปัญญาวิมุตตะ เพราะหลุดพ้นด้วยปัญญา.
Người được gọi là “Paññāvimutta” vì được giải thoát nhờ trí tuệ.

ปัญญาวิมุตตะนั้นมี ๕ จำพวก ได้แก่บุคคลเหล่านี้คือ พระอรหันตสุกขวิปัสสกะจำพวก ๑ ท่านผู้ออกจากฌาน ๔ แล้วบรรลุพระอรหัต ๔ จำพวก.
Paññāvimutta có năm loại, bao gồm: một loại là bậc A-la-hán thuộc Sukkhavipassaka, và bốn loại là những người rời khỏi bốn bậc thiền rồi chứng quả A-la-hán.

แต่บาลีในสูตรนี้มาแล้ว โดยปฏิเสธวิโมกข์ ๘ ดังพระธรรมสังคาหกาจารย์กล่าวไว้ว่า ความจริง บุคคลไม่ได้ถูกต้องวิโมกข์ ๘ ด้วยนามกายอยู่ อาสวะทั้งหลายของเขาย่อมสิ้นไป เพราะเห็นแม้ด้วยปัญญา. บุคคลนี้ ท่านเรียกว่าปัญญาวิมุตตะ หลุดพ้นแล้วด้วยปัญญา.
Tuy nhiên, trong kinh văn Pāli của bài kinh này, đã phủ nhận tám loại giải thoát, như các bậc luận sư của Kinh Tạng đã nói rằng: Thực tế, một số người không đạt đến tám loại giải thoát qua danh thân, nhưng các lậu hoặc của họ được đoạn trừ nhờ trí tuệ. Người này được gọi là “Paññāvimutta,” giải thoát nhờ trí tuệ.

บุคคลชื่อว่ากายสักขี เพราะทำให้วิโมกข์นั้นอันตนทำให้แจ้งแล้วด้วยนามกาย. กายสักขีบุคคลนั้นย่อมถูกต้องฌานสัมผัสก่อน ย่อมทำให้แจ้งซึ่งนิโรธ คือพระนิพพานในภายหลัง. กายสักขีพระอริยบุคคลผู้ตั้งอยู่ในอรหัตมรรค รวมเป็น ๖ จำพวก.
Người được gọi là “Kāyasakkhī” vì làm sáng tỏ giải thoát đó bằng danh thân của mình. Kāyasakkhī là người đạt được thiền định trước và làm sáng tỏ Niết-bàn sau. Kāyasakkhī, bậc Thánh trên con đường A-la-hán, bao gồm sáu loại.

เพราะเหตุนั้น ท่านจึงกล่าวไว้ว่า บุคคลบางคนในพระศาสนานี้ถูกต้องวิโมกข์ ๘ ด้วยนามกายอยู่ อาสวะบางเหล่าของผู้นั้นย่อมสิ้นไป เพราะเห็นแม้ด้วยปัญญา. บุคคลนี้ ท่านเรียกว่ากายสักขี ด้วยเห็นวิโมกข์ด้วยนามกาย.
Do vậy, người ta nói rằng: Một số người trong giáo pháp này đạt đến tám loại giải thoát qua danh thân, và một số lậu hoặc của họ được đoạn trừ nhờ trí tuệ. Người này được gọi là “Kāyasakkhī” vì thấy được giải thoát qua danh thân.

บุคคลผู้ชื่อว่าทิฏฐิปปัตตะ เพราะถึงอริยสัจจธรรมที่ตนเห็นแล้ว.
Người được gọi là “Diṭṭhippatta” vì đạt đến chân lý thánh mà mình đã chứng kiến.

ในทิฏฐิปปัตตบุคคลนั้นมีลักษณะสังเขปดังต่อไปนี้
Người thuộc nhóm “Diṭṭhippatta” có các đặc điểm khái quát như sau:

บุคคลชื่อว่าทิฏฐิปปัตตะ เพราะรู้ เห็น รู้แจ้ง ทำให้แจ้ง ถูกต้องด้วยปัญญาว่า สังขารทั้งหลายเป็นทุกข์ ความดับสังขารเป็นสุขดังนี้.
Người được gọi là “Diṭṭhippatta” vì biết, thấy, nhận rõ và làm sáng tỏ rằng: Các hành là khổ, sự chấm dứt các hành là an lạc.

แต่เมื่อว่าโดยพิสดาร บุคคลแม้นั้นย่อมมี ๖ จำพวก ดุจกายสักขีบุคคลฉะนั้น.
Nhưng khi diễn giải chi tiết, người này cũng bao gồm sáu loại, giống như nhóm Kāyasakkhī.

ด้วยเหตุนั้นนั่นแล ท่านจึงกล่าวว่า บุคคลบางคนในพระศาสนานี้ ย่อมรู้ชัดตามความเป็นจริงว่า นี้ทุกข์ ฯลฯ ย่อมรู้ชัดตามความเป็นจริงว่า นี้ปฏิปทาเป็นเครื่องยังสัตว์ให้ถึงความดับทุกข์ดังนี้.
Do vậy, người ta nói rằng: Một số người trong giáo pháp này biết rõ sự thật rằng “Đây là khổ… Đây là con đường dẫn chúng sinh đến sự chấm dứt khổ đau.”

และเป็นผู้มีธรรมทั้งหลายที่พระตถาคตประกาศแล้ว ซึ่งตนเห็นด้วยปัญญาอันตนประพฤติแล้วด้วยปัญญา.
Và người này có được các pháp mà Đức Thế Tôn đã tuyên bố, nhận ra nhờ trí tuệ mà mình thực hành.

บุคคลนี้ ท่านเรียกว่าทิฏฐิปปัตตะ ผู้ถึงอริยสัจจ์ที่ตนเห็นแล้ว.
Người này được gọi là “Diṭṭhippatta,” người đạt đến chân lý thánh mà mình đã chứng kiến.

บุคคลชื่อว่าสัทธาวิมุตตะ เพราะหลุดพ้นด้วยศรัทธา
Người được gọi là “Saddhāvimutta” vì được giải thoát nhờ niềm tin.

สัทธาวิมุตตบุคคลแม้นั้นก็มี ๖ จำพวก โดยนัยดังกล่าวแล้วนั่นแล.
Người thuộc nhóm Saddhāvimutta cũng có sáu loại, tương tự như đã giải thích.

ด้วยเหตุนั้น ท่านจึงกล่าว บุคคลบางคนในพระศาสนานี้ย่อมรู้ชัดตามความเป็นจริงว่า นี้ทุกข์ ฯลฯ ย่อมรู้ชัดตามความเป็นจริงว่า นี้ปฏิปทาเป็นเครื่องให้ถึงความดับทุกข์.
Do vậy, người ta nói rằng: Một số người trong giáo pháp này nhận biết sự thật rằng “Đây là khổ… Đây là con đường dẫn đến sự chấm dứt khổ đau.”

และย่อมเป็นผู้มีธรรมที่พระตถาคตประกาศแล้ว ซึ่งตนเห็นแล้วด้วยปัญญา อันตนประพฤติแล้วด้วยปัญญา ฯลฯ บุคคลนี้ ท่านเรียกว่าสัทธาวิมุตตะ หลุดพ้นด้วยศรัทธา.
Và họ là người thực hành giáo pháp mà Đức Như Lai đã tuyên bố, nhận biết qua trí tuệ và giải thoát nhờ niềm tin. Người này được gọi là “Saddhāvimutta,” giải thoát nhờ niềm tin.

แต่ว่าไม่เป็นเหมือนความหลุดพ้นของทิฏฐิปปัตตะบุคคล.
Tuy nhiên, giải thoát của họ không giống như của Diṭṭhippatta.

เพราะความสิ้นกิเลสของสัทธาวิมุตตะบุคคลนี้ เหมือนความสิ้นกิเลสของบุคคลผู้เชื่ออยู่ ปักใจเชื่ออยู่ และน้อมใจเชื่ออยู่ ในมัคคขณะอันเป็นส่วนเบื้องต้นฉะนั้น.
Vì sự đoạn trừ phiền não của người thuộc nhóm Saddhāvimutta giống như sự đoạn trừ của người tin tưởng, tín tâm, và hướng lòng tin vào giai đoạn khởi đầu của đạo lộ.

ญาณอันเป็นเครื่องตัดกิเลสในมัคคขณะอันเป็นส่วนเบื้องต้นของทิฏฐิปปัตตะบุคคล.
Trí tuệ dùng để đoạn trừ phiền não trong giai đoạn khởi đầu của người thuộc nhóm Diṭṭhippatta.

เป็นญาณไม่ชักช้า กล้าแข็ง แหลมคม ตัดกิเลสผ่านไปไม่ได้.
Là trí tuệ không chậm trễ, mạnh mẽ, sắc bén, có khả năng đoạn trừ phiền não ngay lập tức.

เพราะเหตุนั้น เหมือนอย่างว่า บุคคลใช้ดาบที่ไม่คม ตัดต้นกล้วย…
Do vậy, như người dùng thanh kiếm không sắc để chặt cây chuối…

มรรคภาวนาอันเป็นส่วนเบื้องต้นของสัทธาวิมุตตบุคคลนั้น พึงทราบเหมือนฉันนั้น.
Hành thiền đạo lộ trong giai đoạn khởi đầu của Saddhāvimutta nên được hiểu theo cách tương tự.

แต่บุคคลเอาดาบที่ลับดีแล้วตัดต้นกล้วย…
Nhưng người dùng thanh kiếm được mài sắc để chặt cây chuối…

มรรคภาวนาอันเป็นส่วนเบื้องต้นของปัญญาวิมุตตบุคคล ก็พึงทราบฉันนั้นเหมือนกัน.
Hành thiền đạo lộ trong giai đoạn khởi đầu của Paññāvimutta cũng nên hiểu như vậy.

บุคคลชื่อว่าธัมมานุสารี เพราะตามระลึกถึงธรรม.
Người được gọi là “Dhammānusārī” vì nhớ nghĩ đến pháp.

ปัญญาชื่อว่าธรรม.
Trí tuệ được gọi là pháp.

อธิบายว่า บุคคลย่อมเจริญมรรคอันมีปัญญาเป็นตัวนำ.
Giải thích rằng: Người này phát triển đạo lộ với trí tuệ làm yếu tố dẫn đầu.

แม้ในบุคคลผู้สัทธานุสารีก็นัยนี้เหมือนกัน.
Ngay cả với người thuộc nhóm Saddhānusārī cũng có cùng ý nghĩa như vậy.

บุคคลทั้ง ๒ นั้น ก็คือบุคคลผู้ตั้งอยู่ในโสดาปัตติมรรคนั่นแล.
Cả hai người này đều là những người đang an trú trên con đường dẫn đến quả Tu-đà-hoàn.

สมจริงดังคำที่ธรรมสังคาหกาจารย์กล่าวไว้ว่า บุคคลใดปฏิบัติเพื่อทำให้แจ้งโสดาปัตติผล ปัญญินทรีย์ย่อมมีจำนวนมาก.
Điều này phù hợp với lời của các bậc luận sư Kinh Tạng rằng: Người nào thực hành để chứng đắc quả Tu-đà-hoàn, thì căn trí tuệ sẽ phát triển mạnh mẽ.

บุคคลนั้นชื่อว่าย่อมเจริญอริยมรรคอันมีปัญญาเป็นตัวนำ บุคคลนี้ท่านเรียกว่าธัมมานุสารี.
Người ấy được gọi là người phát triển đạo thánh với trí tuệ làm yếu tố dẫn đầu, và người này được gọi là “Dhammānusārī.”

ในธัมมานุสารีนั้น มีความสังเขปเพียงเท่านี้.
Với nhóm Dhammānusārī, lời giải thích ngắn gọn chỉ đến đây.

แต่เมื่อว่าโดยพิสดาร กถาว่าด้วยอุภโตภาควิมุตตะปุคคลเป็นต้นนี้.
Nhưng nếu trình bày chi tiết hơn, các luận giải như về Ubhatobhāgavimutta và các nhóm khác đã được nói rõ.

ก็กล่าวไว้แล้วในอธิการว่าด้วยปัญญาภาวนาในวิสุทธิมรรค.
Những điều này đã được nêu rõ trong phần nói về phát triển trí tuệ trong tác phẩm Visuddhimagga.

เพราะเหตุนั้น บัณฑิตพึงทราบโดยนัยที่กล่าวแล้วในปกรณ์นั้นเถิด ดังนี้แล.
Do vậy, người trí nên hiểu theo những gì đã được trình bày trong tác phẩm ấy.

จบอรรถกถาปุคคลสูตรที่ ๔
Kết thúc chú giải bài kinh Puggala thứ tư.

อรรถกถาอุทกูปสูตรที่ ๕
Chú giải bài kinh Udakūpa thứ năm.

อุทกูปมสูตรที่ ๕ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Bài kinh Udakūpa thứ năm được giải thích như sau.

บทว่า อุทกูปมา ความว่า บุคคล ท่านเปรียบด้วยน้ำ เพราะถือเอาอาการมีการดำลงเป็นต้น.
Từ “Udakūpamā” có nghĩa là con người được ví như nước, bởi đặc tính chìm xuống, v.v.

สองบทว่า สกึ นิมุคฺโค ได้แก่ ดำลงคราวเดียว.
Hai từ “Sakiṃ Nimuggo” có nghĩa là chìm xuống một lần.

บทว่า เอกนฺตกาฬเกหิ พระองค์ตรัสหมายถึงนิยตมิจฉาทิฏฐิ.
Từ “Ekantakālakehi” Đức Phật nói đến tà kiến cố định (Niyata Micchādiṭṭhi).

บทว่า อุมฺมุชฺชติ แปลว่า ผุดขึ้น.
Từ “Ummujjati” có nghĩa là nổi lên.

บทว่า สาธุ ความว่า งาม คือดี.
Từ “Sādhu” có nghĩa là đẹp, tốt.

บทว่า หายติเยว ความว่า ย่อมเสื่อมไปหมดทีเดียว เหมือนน้ำที่บุคคลรดลงในเครื่องกรองน้ำฉะนั้น.
Từ “Hāyatiyeva” có nghĩa là hoàn toàn suy giảm, giống như nước bị rót vào bộ lọc.

หลายบทว่า อุมฺมุชฺชิตฺวา วิปสฺสติ วิโลเกติ ความว่า บุคคลที่โผล่ขึ้นได้แล้ว พิจารณาเหลียวแลดูทิศทางที่ควรจะไป.
Nhiều từ “Ummujjitvā Vipassati Viloketi” có nghĩa là người nổi lên được rồi, sẽ quan sát và nhìn quanh hướng nên đi.

บทว่า ปตรติ ความว่า ชื่อว่าเป็นผู้บ่ายหน้าต่อทิศที่ควรไปข้ามไปอยู่.
Từ “Patarati” có nghĩa là hướng về phía cần vượt qua.

สองบทว่า ปติคาธปฺปตฺโต โหติ บุคคลโผล่ขึ้นมาแล้วเหลียวดูข้ามไป ชื่อว่าย่อมประสบที่พึ่ง คือย่อมยืนอยู่ในแห่งหนึ่ง ไม่หวนกลับมาอีก.
Hai từ “Patigādappatto Hoti” có nghĩa là người nổi lên, nhìn quanh và vượt qua, đạt được nơi nương tựa, đứng vững ở một nơi và không quay trở lại nữa.

บทว่า ติณฺโณ ปารคโต ถเล ติฏฺฐติ ความว่า บุคคลข้ามหวัง คือกิเลสทั้งปวงถึงฝั่งโน้นแล้ว ชื่อว่าย่อมเป็นผู้ยืนอยู่บนบก คือพระนิพพาน
Từ “Tiṇṇo Pāragato Thale Ṭiṭṭhati” có nghĩa là người vượt qua mọi mong cầu, tức phiền não, đã đến bờ bên kia và được gọi là người đứng trên đất liền, tức là Niết-bàn.

วัฏฏะและวิวัฏฏะ พระผู้มีพระภาคเจ้าตรัสไว้พระสูตรนี้.
Trong bài kinh này, Đức Thế Tôn đã nói về luân hồi (Vaṭṭa) và sự thoát khỏi luân hồi (Vivaṭṭa).

จบอรรถกถาอุทกูปสูตรที่ ๕
Kết thúc chú giải bài kinh Udakūpa thứ năm.

อรรถกถาอนิจจสูตรที่ ๖
Chú giải bài kinh Anicca thứ sáu.

อนิจจสูตรที่ ๖ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Bài kinh Anicca thứ sáu được giải thích như sau.

บุคคล ชื่อว่าอนิจานุปัสสี เพราะตามเห็นขยายไปด้วยปัญญาอย่างนี้ว่า สังขารทั้งหลายไม่เที่ยง.
Người được gọi là “Aniccānupassī” vì thấy rõ ràng với trí tuệ rằng các hành là vô thường.

บุคคล ชื่อว่าอนิจจสัญญี เพราะมีความสำคัญอย่างนี้ว่า สังขารทั้งหลายไม่เที่ยง.
Người được gọi là “Aniccasaññī” vì nhận thức rằng các hành là vô thường.

บุคคล ชื่อว่าอนิจจปฏิสังเวที เพราะรู้ชัดด้วยญาณ (ปัญญา) อย่างนี้ว่า สังขารทั้งหลายไม่เที่ยง.
Người được gọi là “Aniccapaṭisaṃvedī” vì nhận biết rõ ràng với trí tuệ rằng các hành là vô thường.

บทว่า สตตํ ได้แก่ ทุกกาล.
Từ “Satataṃ” có nghĩa là mọi lúc.

บทว่า สมิตํ ความว่า จิตดวงหลัง ถึงแล้วคือเข้าถึงแล้ว สืบต่อกับจิตดวงก่อนอย่างใด จิตดวงก่อนก็สืบต่อกับจิตดวงหลังอย่างนั้น.
Từ “Samitaṃ” có nghĩa là tâm sau nối tiếp tâm trước một cách liên tục.

บทว่า อพฺโพกิณฺณํ ความว่า ต่อกันไม่ขาดระยะ คือไม่เจือปนด้วยจิตดวงอื่น.
Từ “Abbokinnaṃ” có nghĩa là không gián đoạn, không xen lẫn với các tâm khác.

บทว่า เจตสา อธิมุจฺจมาโน ได้แก่ น้อมใจไป.
Từ “Cetasā Adhimucchamāno” có nghĩa là hướng tâm đến.

บทว่า ปญฺญาย ปริโยคามหาโน ได้แก่ ตามเข้าไปด้วยวิปัสสนาญาณ.
Từ “Paññāya Pariyogāmahanā” có nghĩa là theo đuổi bằng tuệ giác Vipassanā.

บทว่า อปุพฺพํ อจริมํ ได้แก่ ไม่ก่อนไม่หลัง คือในขณะเดียวกันนั่นเอง.
Từ “Apubbaṃ Acarimaṃ” có nghĩa là không trước không sau, xảy ra đồng thời.

พระผู้มีพระภาคเจ้าตรัสสมสีสีบุคคลไว้ในพระสูตรนี้.
Đức Thế Tôn đã nói về các nhóm người Sammāsīsī trong bài kinh này.

สมสีสีบุคคลนั้นมี ๔ จำพวก คือ โรคสมสีสี เวทนาสมสีสี อิริยาปถสมสีสีและชีวิตสมสีสี.
Người Sammāsīsī có bốn loại: Roga-Sammāsīsī (liên quan đến bệnh tật), Vedanā-Sammāsīsī (liên quan đến cảm thọ), Iriyāpatha-Sammāsīsī (liên quan đến các oai nghi), và Jīvita-Sammāsīsī (liên quan đến sự sống).

บรรดาบุคคล ๔ จำพวกนั้น บุคคลใดไม่ถูกโรคอย่างใดอย่างหนึ่งกระทบแล้ว โรคสงบระงับและอาสวะสิ้นไป โดยคราวเดียวกันนั่นเอง บุคคลนี้ ชื่อว่าโรคสมสีสี.
Trong bốn loại người đó, người nào không bị bệnh gì tác động, bệnh tật được dứt trừ và các lậu hoặc cũng chấm dứt ngay cùng lúc, người đó được gọi là “Roga-Sammāsīsī.”

ส่วนบุคคลใดพรั่งพร้อมด้วยอิริยาบถอย่างใดอย่างหนึ่งมีการยืนเป็นต้น เห็นแจ้งอยู่ อิริยาบถสิ้นสุดและอาสวะสิ้นไป โดยขณะเดียวกันนั่นเอง บุคคลนี้ ชื่อว่าอิริยาปถสมสีสี.
Người nào đang trong một oai nghi như đứng, thấy rõ ràng, và oai nghi đó chấm dứt cùng với sự đoạn trừ các lậu hoặc ngay tại thời điểm đó, người này được gọi là “Iriyāpatha-Sammāsīsī.”

ส่วนบุคคลใดพยายามฆ่าตัวตายหรือทำสมณธรรมอยู่ ชีวิตสิ้นไปและอาสวะก็สิ้นไป โดยขณะเดียวกันนั่นเอง บุคคลนี้ ชื่อว่าชีวิตสมสีสี.
Người nào đang cố gắng tự kết liễu đời mình hoặc đang thực hành phạm hạnh, sự sống và các lậu hoặc của người đó chấm dứt ngay cùng thời điểm, người này được gọi là “Jīvita-Sammāsīsī.”

ชีวิตสมสีสีบุคคลนี้ ท่านประสงค์เอาในพระสูตรนี้.
Trong bài kinh này, Đức Thế Tôn đã nhắc đến người thuộc nhóm “Jīvita-Sammāsīsī.”

ในชีวิตสมสีสีบุคคลนั้น มีอธิบายว่า ความสิ้นไปแห่งอาสวะย่อมมีได้ด้วยมรรคจิต ความสิ้นสุดแห่งชีวิตย่อมมีได้ด้วยจุติจิตก็จริง.
Với người thuộc nhóm Jīvita-Sammāsīsī, giải thích rằng sự đoạn trừ các lậu hoặc xảy ra do tâm đạo (Magga Citta), và sự chấm dứt sự sống xảy ra do tâm tử (Cuti Citta).

ถึงกระนั้น ชื่อว่าความเกิดพร้อมแห่งธรรมที่เป็นที่สิ้นอาสวะและการสิ้นสุดแห่งชีวิต ทั้ง ๒ อย่างย่อมมีในขณะเดียวกันไม่ได้.
Tuy nhiên, không có sự đồng thời giữa sự đoạn trừ lậu hoặc và sự chấm dứt sự sống.

ก็เพราะเหตุที่พออาสวะของชีวิตสมสีสีบุคคลนั้นสิ้นไป ความสิ้นสุดแห่งชีวิตก็มาถึงในลำดับวาระแห่งปัจจเวกขณะทีเดียว ไม่ปรากฏช่องว่าง ฉะนั้น ท่านจึงกล่าวอย่างนี้.
Lý do là khi các lậu hoặc của người Jīvita-Sammāsīsī được đoạn trừ, sự chấm dứt sự sống ngay lập tức xảy ra trong giai đoạn tiếp theo, không có khoảng trống giữa hai sự kiện.

บทว่า อนฺตราปรินิพฺพายี นี้ เป็นชื่อของพระอนาคามีบุคคลผู้เกิดในภูมิใดภูมิหนึ่ง บรรดาสุทธาวาสภูมิทั้ง ๕.
Từ “Antarāparinibbāyī” là danh hiệu của bậc Anāgāmī (Bất Lai) tái sinh ở một trong năm cõi Suddhāvāsa (Cõi Tịnh Cư).

หรือเลยไปหน่อยหนึ่ง หรือยังตั้งอยู่ตรงกลาง ในขณะที่บังเกิดแล้วบรรลุพระอรหัต.
Hoặc tái sinh và đạt quả A-la-hán ngay giữa chừng đời sống.

บทว่า อุปหจฺจปรินิพฺพายี ได้แก่ พระอนาคามีบุคคลล่วงเลยกลางอายุขัยแล้ว จึงบรรลุพระอรหัตในสุทธาวาสภูมินั่นเอง.
Từ “Upahaccaparinibbāyī” ám chỉ bậc Anāgāmī đạt quả A-la-hán sau khi đã sống quá nửa đời ở cõi Suddhāvāsa.

บทว่า อสงฺขารปรินิพฺพายี ได้แก่ พระอนาคามีบุคคลผู้ทำกิเลสทั้งหลายให้สิ้นไป โดยไม่ต้องกระตุ้นเตือน ไม่ต้องกระทำความพากเพียร ของบุคคลเหล่านั้นทั้งนั้น.
Từ “Asaṅkhāraparinibbāyī” ám chỉ bậc Anāgāmī đoạn trừ phiền não mà không cần sự nỗ lực hay thúc đẩy, tự nhiên đạt đến sự giải thoát.

สสงฺขารปรินิพฺพายีติ โย สสงฺขาเรน สมฺปโยเคน กิเลเส เขเปติ ฯ
“Sasaṅkhāraparinibbāyī” là người đoạn trừ phiền não với sự thúc đẩy và phối hợp với nỗ lực.

บทว่า สสงฺขารปรินิพฺพายี ได้แก่ พระอนาคามีบุคคลผู้ทำกิเลสทั้งหลายให้สิ้นไป โดยต้องกระตุ้นเตือน ต้องมีความพยายาม.
Từ “Sasaṅkhāraparinibbāyī” ám chỉ bậc Anāgāmī (Bất Lai) đoạn trừ phiền não cần sự thúc đẩy và nỗ lực.

บทว่า อุทฺธํโสโตอกนิฏฐาคามี ได้แก่ พระอนาคามีบุคคลผู้บังเกิดในสุทธาวาสภูมิชั้นต่ำ ๔ ชั้น ชั้นใดชั้นหนึ่ง จุติจากภูมินั้นแล้วเกิดในอกนิฏฐภูมิโดยลำดับ แล้วบรรลุพระอรหัต.
Từ “Uddhaṃsotakanitthāgāmī” ám chỉ bậc Anāgāmī tái sinh trong một trong bốn tầng thấp của cõi Suddhāvāsa, sau khi rời cõi đó, tái sinh trong tầng cao nhất là Akanittha và đạt quả A-la-hán.

จบอรรถกถาอนิจจสูตรที่ ๖
Kết thúc chú giải bài kinh Anicca thứ sáu.

อรรถกถาทุกขสูตรที่ ๗
Chú giải bài kinh Dukkha thứ bảy.

ทุกขสูตรที่ ๗ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Bài kinh Dukkha thứ bảy được giải thích như sau.

บทว่า ทุกฺขานุปสฺสี ได้แก่ บุคคลผู้ตามเห็นอาการคือความไม่บีบคั้น โดยความเป็นทุกข์.
Từ “Dukkhānupassī” ám chỉ người thấy rõ các hiện tượng qua khía cạnh đau khổ, rằng tất cả đều không thoát khỏi sự bức bách.

จบอรรถกถาทุกขสูตรที่ ๗
Kết thúc chú giải bài kinh Dukkha thứ bảy.

อรรถกถาอนัตตสูตรที่ ๘
Chú giải bài kinh Anattā thứ tám.

อนัตตสูตรที่ ๘ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Bài kinh Anattā thứ tám được giải thích như sau.

บทว่า อนตฺตานุปสฺสี ได้แก่บุคคลผู้ตามเห็นอาการ คือความไม่เป็นไปในอำนาจ ว่าธรรมทั้งหลายเป็นอนัตตา ดังนี้.
Từ “Anattānupassī” ám chỉ người thấy rõ bản chất vô ngã của các pháp, rằng chúng không nằm trong sự kiểm soát.

จบอรรถกถาอนัตตสูตรที่ ๘
Kết thúc chú giải bài kinh Anattā thứ tám.

อรรถกถานิพพานสูตรที่ ๙
Chú giải bài kinh Nibbāna thứ chín.

นิพพานสูตรที่ ๙ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Bài kinh Nibbāna thứ chín được giải thích như sau.

บทว่า สุขานุปสฺสี ได้แก่ บุคคลผู้ตามเห็นด้วยญาณ (ปัญญา) อย่างนี้ว่า พระนิพพานเป็นสุข.
Từ “Sukhānupassī” ám chỉ người thấy rõ bằng trí tuệ rằng Niết-bàn là an lạc.

จบอรรถกถานิพพานสูตรที่ ๙
Kết thúc chú giải bài kinh Nibbāna thứ chín.

๑๐. นิททสวัตถุสูตร
10. Bài kinh Niddasavatthu.

พระสูตรที่ ๑๐ ไม่มีเนื้อความอรรถกถา.
Bài kinh thứ 10 không có nội dung chú giải chi tiết.

๑๐. นิททสวัตถุสุตตวัณณนา [ฉบับมหาจุฬาฯ]
10. Giải thích bài kinh Niddasavatthu [phiên bản Mahachulalongkorn].

พรรณนาพระสูตรว่าด้วยนิททสวัตถุ
Giải thích bài kinh về Niddasavatthu.

[๒๐] ในพระสูตรที่ ๑๐ บัณฑิตพึงทราบวินิจฉัยดังต่อไปนี้
[20] Trong bài kinh thứ 10, các bậc trí nên hiểu các giải thích như sau:

คำว่า นิททสวัตถุ (นิทฺทสวตฺถูนิ) ได้แก่ เรื่องอ้างถึงผู้มีอายุไม่ถึง ๑๐ ปี.
Từ “Niddasavatthu” đề cập đến các trường hợp liên quan đến những người có tuổi đời chưa đến 10 năm.

คือ เหตุที่พูดกันอย่างนี้ว่า �ภิกษุมีอายุไม่ถึง ๑๐ ปี ไม่ถึง ๒๐ ปี ไม่ถึง ๓๐ ปี ไม่ถึง ๔๐ ปี ไม่ถึง ๕๐ ปี�
Điều này liên quan đến việc nói rằng: “Tỳ kheo chưa đến 10 tuổi, chưa đến 20 tuổi, chưa đến 30 tuổi, chưa đến 40 tuổi, chưa đến 50 tuổi.”

ได้ทราบว่า ปัญหานี้เกิดขึ้นแล้วในสมัยพวกเดียรถีย์.
Được biết, vấn đề này đã nảy sinh trong thời của các đạo sĩ không theo Phật giáo (Tiễn Độ).

เพราะนิครนถ์ทั้งหลายเรียกนิครนถ์ผู้ตายแล้ว ในเวลายังไม่ถึง ๑๐ ปีว่า ‘ผู้มีอายุไม่ครบ ๑๐ ปี’
Bởi vì các đạo sĩ Ni-kiền-tử gọi những người đã qua đời khi chưa đến 10 tuổi là “người chưa đủ 10 tuổi.”

ได้ทราบว่า นิครนถ์นั้น (เมื่อเกิดอีก) จะมีอายุไม่ถึง ๑๐ ปี.
Được biết, Ni-kiền-tử khi tái sinh sẽ không đạt được tuổi thọ đến 10 năm.

ไม่ใช่มีอายุ ๑๐ ปีเท่านั้น แม้อายุ ๙ ปีก็ดี แม้อายุ ๑ ปีก็ดี ย่อมไม่มี.
Không chỉ không đạt 10 tuổi, mà thậm chí 9 tuổi hay 1 tuổi cũng không có.

โดยนัยนี้นั่นเอง พวกเดียรถีย์จึงกล่าวถึงนิครนถ์ผู้ตายแล้วแม้ในเวลามี ๒๐ ปีเป็นต้นว่า.
Theo cách hiểu này, các đạo sĩ Tiễn Độ còn nói về những Ni-kiền-tử đã qua đời khi đạt 20 năm tuổi rằng:

�มีอายุไม่ถึง ๒๐ ปี ไม่ถึง ๓๐ ปี ไม่ถึง ๔๐ ปี ไม่ถึง ๕๐ ปี�
“Là người chưa đạt 20 tuổi, chưa đạt 30 tuổi, chưa đạt 40 tuổi, chưa đạt 50 tuổi.”

ท่านพระอานนท์เที่ยวไปในหมู่บ้าน ได้ฟังคํากล่าวนั้นแล้ว ไปยังวิหาร กราบทูลพระผู้มีพระภาค
Tôn giả Ānanda khi đi khất thực trong làng đã nghe những lời này, rồi trở về tinh xá bạch với Đức Thế Tôn.

พระผู้มีพระภาคตรัสว่า �อานนท์ นี้ไม่ใช่คํากล่าวของพวกเดียรถีย์.
Đức Thế Tôn dạy rằng: “Này Ānanda, đây không phải là lời nói của những đạo sĩ ngoại đạo.

นี้เป็นคํากล่าวของพระขีณาสพในศาสนาของเรา.
Đây là lời nói của các bậc A-la-hán trong giáo pháp của Ta.

เพราะพระขีณาสพปรินิพพานแล้วในเวลามีอายุ ๑๐ ปี จึงไม่มีอายุ ๑๐ ปีอีก.
Bởi vì bậc A-la-hán nhập Niết-bàn ở tuổi 10, nên không còn tuổi 10 nữa.

ไม่ใช่มีอายุ ๑๐ ปีเท่านั้น แม้อายุ ๙ ปีก็ดี ฯลฯ แม้อายุ ๑ ปีก็ดี ก็ย่อมไม่มี.
Không chỉ không còn tuổi 10, mà ngay cả tuổi 9, tuổi 1 cũng không còn nữa.

ไม่ใช่อายุ ๑ ปีเท่านั้น แม้อายุ ๑๑ เดือนก็ดี ฯลฯ แม้อายุ ๑ เดือนก็ดี แม้อายุครู่เดียวก็ดี ก็ย่อมไม่มีเหมือนกัน�
Không chỉ không còn tuổi 1, mà ngay cả 11 tháng, 1 tháng, hay một khoảnh khắc ngắn cũng không còn.

เพราะเหตุไร เพราะไม่มีการปฏิสนธิอีก.
Vì sao? Vì không còn tái sinh nữa.

แม้ในอายุไม่ถึง ๒๐ ปีเป็นต้นก็นัยนี้เหมือนกัน.
Ngay cả với tuổi không đạt đến 20 hay tương tự, ý nghĩa cũng giống nhau.

ดังนั้น พระผู้มีพระภาคจึงตรัสว่า �นี้เป็นคํากล่าวของพระขีณาสพในศาสนาของเรา�.
Do đó, Đức Thế Tôn đã dạy rằng: “Đây là lời nói của các bậc A-la-hán trong giáo pháp của Ta.”

เพื่อจะทรงแสดงเหตุที่มีอายุไม่ถึง ๑๐ ปี ก็ได้ตรัสพระธรรมเทศนานี้.
Để giải thích lý do vì sao không còn tuổi 10, Ngài đã thuyết bài pháp này.

บรรดาคําเหล่านั้น คําว่า ในธรรมวินัยนี้ (อิธ) ได้แก่ ในพระศาสนานี้.
Trong các từ ngữ này, từ “Idha” có nghĩa là trong giáo pháp và giới luật này.

คําว่า เป็นผู้มีฉันทะอย่างแรงกล้าในการสมาทานสิกขา (สิกฺขาสมาทาเน ติพฺพจฺฉนฺโท โหติ)
Từ “Sikkhāsamādāne Tibbacchando Hoti” ám chỉ người có ý chí mạnh mẽ trong việc thực hành giới luật.

ได้แก่ เป็นผู้มีฉันทะมีกําลัง ในการบําเพ็ญสิกขา ๓ ประการให้บริบูรณ์.
Điều này có nghĩa là có ý chí kiên cường trong việc hoàn thiện ba pháp học.

คําว่า และได้ความรักในการสมาทานสิกขาต่อไป (อายติญฺจ สิกฺขาสมาทาเน อธิคตเปโม)
Từ “Āyatinca Sikkhāsamādāne Adhigatapemo” có nghĩa là đạt được tình yêu thương đối với việc thực hành giới luật trong tương lai.

ได้แก่ เป็นผู้ประกอบด้วยการได้ความรักในการบําเพ็ญสิกขาให้บริบูรณ์เท่านั้นในอนาคต คือแม้ในวันรุ่งขึ้น เป็นต้น.
Có nghĩa là người hoàn toàn đạt được tình yêu đối với việc thực hành giới luật, ngay cả vào ngày mai hoặc những ngày sau đó.

คําว่า ในการใคร่ครวญธรรม (ธมฺมนิสนฺติยา) ได้แก่ ในการไตร่ตรองธรรม คํานี้เป็นชื่อของวิปัสสนา.
Từ “Dhammānusantiyā” có nghĩa là trong việc quán chiếu giáo pháp, và từ này được dùng để chỉ tuệ giác Vipassanā.

คําว่า ในการกําจัดความอยาก (อิจฺฉาวินเย) ได้แก่ ในการกําจัดตัณหา.
Từ “Icchāvinaye” có nghĩa là trong việc loại bỏ tham ái (Tanhā).

คําว่า หลีกเร้น (ปฏิสลฺลาเน) ได้แก่ ในภาวะมีผู้เดียว.
Từ “Paṭisallāne” có nghĩa là trạng thái sống một mình, ly khai.

คําว่า ในการปรารภความเพียร (วิริยารมฺเภ) ได้แก่ ในการบําเพ็ญความเพียรทางกายและทางจิตให้บริบูรณ์.
Từ “Vīriyarambhe” có nghĩa là nỗ lực hoàn thiện cả về thân và tâm.

คําว่า ในสติปัญญาเป็นเครื่องรักษาตน (สติเนปกฺเก) ได้แก่ ในการระลึกได้และในภาวะ (ปัญญา) ที่รักษาตน.
Từ “Satinipakke” có nghĩa là sự ghi nhớ và trí tuệ để bảo vệ bản thân.

คําว่า ในการแทงตลอดด้วยทิฏฐิ (ทิฏฺฐิปฏิเวเธ) ได้แก่ ในการเห็นมรรค.
Từ “Diṭṭhipaṭivedhe” có nghĩa là sự thấy rõ con đường (Magga).

คําที่เหลือในที่ทั้งปวงง่ายทั้งนั้น.
Các từ còn lại trong đoạn này đều dễ hiểu.

อนุสยวรรคที่ ๒ จบ
Kết thúc chương Anusayavagga thứ hai.

๑๐. นิทฺทสวตฺถุสุตฺตวณฺณนา
10. Giải thích bài kinh Niddasavatthu.

[๒๐] ทสเม นิทฺทสวตฺถูนีติ นิทฺทสานิ วตฺถูนิ
[20] Trong bài kinh thứ mười, “Niddasavatthu” có nghĩa là các trường hợp được gọi là “người không đầy đủ.”

“นิทฺทโส ภิกฺขุ, นิพฺพีโส, นิตฺตึโส, นิจฺจตฺตาฬีโส, นิปฺปญฺญาโส”ติ เอวํ วจนการณานิ
Các thuật ngữ như “Bhikkhu là Niddaso, Nibbīso, Nittiṃso, Niccattaḷīso, Nippaññāso” được sử dụng để chỉ các lý do diễn giải này.

อยํ กิร ปโญฺห ติตฺถิยสมเย อุปฺปนฺโน
Điều này đã được nêu ra trong thời của các đạo sĩ ngoại đạo.

ติตฺถิยา หิ ทสวสฺสปฺปตฺตกาเล มตํ นิคณฺฐํ นิทฺทโสติ วทนฺติ
Các đạo sĩ Tiễn Độ gọi Ni-kiền-tử đã qua đời khi chưa đạt đến 10 tuổi là “người không đầy đủ.”

โส กิร ปุน ทสวสฺโส น โหติ
Được biết, người đó không tái sinh để đạt đến tuổi 10.

น เกวลญฺจ ทสวสฺโสว, นววสฺโสปิ เอกวสฺโสปิ น โหติ
Không chỉ không đạt tuổi 10, mà cả tuổi 9 hay tuổi 1 cũng không có.

เอเตเนว นเยน วีสติวสฺสาทิกาเลปิ มตํ นิคณฺฐํ “นิพฺพีโส นิตฺตึโส นิจฺจตฺตาฬีโส นิปฺปญฺญาโส”ติ วทนฺติ
Theo cách này, các đạo sĩ Tiễn Độ cũng gọi những người Ni-kiền-tử qua đời khi chưa đạt 20 tuổi, là “người không đầy đủ.”

อายสฺมา อานนฺโท คาเม วิจรนฺโต ตํ กถํ สุตฺวา วิหารํ คนฺตฺวา ภควโต อาโรเจสิ
Tôn giả Ānanda khi đi khất thực trong làng đã nghe lời nói đó và trở về tinh xá trình lên Đức Thế Tôn.

ภควา อาห:- น ยิทํ อานนฺท ติตฺถิยานํ อธิวจนํ, มม สาสเน ขีณาสวสฺเสตํ อธิวจนํ
Đức Thế Tôn dạy: “Này Ānanda, đây không phải là lời của các đạo sĩ ngoại đạo, mà là lời nói về các bậc A-la-hán trong giáo pháp của Ta.”

ขีณาสโว หิ ทสวสฺสกาเล ปรินิพฺพุโต ปุน ทสวสฺโส น โหติ
Bậc A-la-hán nhập Niết-bàn khi đạt tuổi 10 sẽ không còn tuổi 10 nữa.

น เกวลญฺจ ทสวสฺโสว, นววสฺโสปิ ฯเปฯ เอกวสฺโสปิ
Không chỉ tuổi 10, mà tuổi 9 hay 1 cũng không còn.

น เกวลญฺจ เอกวสฺโสว, เอกาทสมาสิโกปิ ฯเปฯ เอกมาสิโกปิ เอกมุหุตฺติโกปิ น โหติเยว
Không chỉ tuổi 1, mà ngay cả 11 tháng, 1 tháng, hay một khoảnh khắc cũng không còn.

กสฺมา? ปุน ปฏิสนฺธิยา อภาวา
Vì sao? Vì không còn tái sinh.

นิพฺพีโส นิตฺตึโส นิจฺจตฺตาฬีโส นิปฺปญฺญาโส
Các thuật ngữ như Nibbīso, Nittiṃso, Niccattaḷīso, Nippaññāso cũng mang ý nghĩa tương tự.

อิติ ภควา “มม สาสเน ขีณาสวสฺเสตํ อธิวจนนฺ”ติ
Như vậy, Đức Thế Tôn đã dạy rằng: “Đây là lời nói về các bậc A-la-hán trong giáo pháp của Ta.”

วตฺวา เยหิ การเณหิ นิทฺทโส โหติ, ตานิ ทสฺเสตุํ อิมํ เทสนํ อารภิ
Sau khi dạy điều này, Ngài đã giảng bài pháp để làm rõ các lý do mà người được gọi là Niddaso.

ตตฺถ อิธาติ อิมสฺมึ สาสเน
Ở đây, từ “Idha” có nghĩa là trong giáo pháp này.

สิกฺขาสมาทาเน ติพฺพจฺฉนฺโท โหตีติ
Từ “Sikkhāsamādāne Tibbacchando Hoti” có nghĩa là người có ý chí mạnh mẽ để hoàn thiện ba pháp học (giới, định, tuệ).

อายติญฺจ สิกฺขาสมาทาเน อธิคตเปโมติ
Từ “Āyatiñca Sikkhāsamādāne Adhigatapemo” có nghĩa là người có lòng yêu thích việc thực hành pháp học ngay cả trong tương lai, chẳng hạn như vào ngày hôm sau.

ธมฺมนิสนฺติยาติ ธมฺมนิสามนาย
Từ “Dhammānusantiyā” có nghĩa là trong việc suy xét, quán chiếu giáo pháp.

วิปสฺสนาเยตํ อธิวจนํ
Đây là thuật ngữ ám chỉ Vipassanā (tuệ quán).

อิจฺฉาวินเยติ ตณฺหาวินเย
Từ “Icchāvinaye” có nghĩa là trong việc đoạn trừ tham ái (Tanhā).

ปฏิสลฺลาเนติ เอกีภาเว
Từ “Paṭisallāne” có nghĩa là trạng thái đơn độc.

วิริยารมฺเภติ กายิกเจตสิกสฺส วิริยสฺส ปูรเณ
Từ “Vīriyarambhe” có nghĩa là trong sự nỗ lực hoàn thiện về cả thân và tâm.

สติเนปกฺเกติ สติยญฺเจว นิปกภาเว จ
Từ “Satinipakke” có nghĩa là trong sự ghi nhớ và trạng thái tự bảo vệ.

ทิฏฺฐิปฏิเวเธติ มคฺคทสฺสเน
Từ “Diṭṭhipaṭivedhe” có nghĩa là trong sự thấy rõ con đường (Magga).

เสสํ สพฺพตฺถ อุตฺตานเมวาติ
Các phần còn lại trong đoạn này đều rõ ràng, dễ hiểu.

อนุสยวคฺโค ทุติโย
Kết thúc chương Anusayavagga thứ hai.

รวมพระสูตรที่มีในวรรคนี้ คือ
Các bài kinh có trong chương này bao gồm:

๑. อนุสยสูตรที่ ๑
1. Anusayasutta thứ nhất.

๒. อนุสยสูตรที่ ๒
2. Anusayasutta thứ hai.

๓. กุลสูตร
3. Kulasutta.

๔. ปุคคลสูตร
4. Puggalasutta.

๕. อุทกูปมสูตร
5. Udakūpamasutta.

๖. อนิจจาสูตร
6. Aniccāsutta.

๗. ทุกขสูตร
7. Dukkhāsutta.

๘. อนัตตาสูตร
8. Anattāsutta.

๙. นิพพานสูตร
9. Nibbānasutta.

๑๐. นิททสวัตถุสูตร
10. Niddasavatthusutta.

Hộp bình luận Facebook

Soṇa Thiện Kim

Panha.org là trang web chuyên sâu về Pháp học của Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông), nơi cung cấp kiến thức và tài liệu quý báu về kinh điển, giáo lý, và triết học Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông). Tại đây, bạn có thể tìm hiểu về các giáo pháp truyền thống, kinh nghiệm tu tập, và những bài giảng từ các vị tôn sư hàng đầu trong cộng đồng Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông). Với mục tiêu giúp người học hiểu sâu hơn về con đường giác ngộ và sự giải thoát, Panha.org mang đến nguồn tài nguyên phong phú, chính xác và cập nhật để hỗ trợ hành giả trên hành trình tu tập Pháp học.

Bài viết liên quan

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.

0 Góp ý
Được bỏ phiếu nhiều nhất
Mới nhất Cũ nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Back to top button
Close

Phát hiện trình chặn quảng cáo

Hãy hùn phước với trang web Panha.org bằng cách vô hiệu hoá trình chặn quảng cáo (Thêm vào danh sách ngoại lệ được hiển thị quảng cáo), xem quảng cáo và nhấn vào quảng cáo trên Panha.org. Trang web Panha.org cần chi phí để duy trì hoạt động, để dịch chú giải, phụ chú giải, dịch lại Tam Tạng Theravadā từ Pāli, Thái Lan sang tiếng Việt, và để phát triển các nội dung bổ ích cho Pháp Học và Pháp Hành của Phật giáo Nguyên thủy (Theravadā). Ngoài ra, nếu sau các chi phí đó mà có dư, thì Soṇa Thiện Kim sẽ dùng số tiền dư để làm thiện pháp đến Tam Bảo. Do đó Soṇa Thiện Kim cần đặt quảng cáo để có các chi phí này. Mong Quý vị tu sĩ, cư sĩ hoan hỷ! Sādhu sādhu sādhu!