อรรถกถา อังคุตตรนิกาย สัตตกนิบาต ปฐมปัณณาสก์ ธนวรรคที่ ๑
Chú giải Tăng Chi Bộ Kinh, Phẩm Bảy, Năm mươi đầu tiên, Chương Tài Sản, bài kinh thứ nhất.
๑. อัปปิยสูตรที่ ๑
1. Bài kinh Appiya thứ nhất.
มโนรถปูรณี
Manorathapūraṇī.
อรรถกถาอังคุตตรนิกาย สัตตกนิบาต
Chú giải Tăng Chi Bộ Kinh, Phẩm Bảy.
ปฐมปัณณาสก์
Năm mươi đầu tiên.
ธนวรรคที่ ๑
Chương Tài Sản thứ nhất.
อรรถกถาอัปปิยสูตรที่ ๑
Chú giải bài kinh Appiya thứ nhất.
สัตตกนิบาต อัปปิยสูตรที่ ๑ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Phẩm Bảy, bài kinh Appiya thứ nhất, được giải thích như sau.
บทว่า อนวญฺญตฺติกาโม แปลว่า ผู้ประสงค์เพื่อเป็นผู้มีชื่อเสียง.
Từ “Anavaññattikāmo” có nghĩa là người mong cầu danh tiếng.
จบอรรถกถาอัปปิยสูตรที่ ๑
Kết thúc chú giải bài kinh Appiya thứ nhất.
อรรถกถาปฐมพลสูตรที่ ๓
Chú giải bài kinh Phala thứ ba.
ปฐมพลสูตรที่ ๓ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Bài kinh Phala thứ ba được giải thích như sau.
บทว่า โยนิโส วิจิเน ธมฺมํ ความว่า ย่อมเลือกเฟ้นธรรมคือสัจจะ ๔ โดยอุบาย.
Từ “Yonisō Vicine Dhammaṃ” có nghĩa là chọn lọc giáo pháp, tức Tứ Diệu Đế, bằng phương pháp khéo léo.
บทว่า ปญฺญตฺถํ วิปสฺสติ ความว่า ย่อมเห็นสัจจธรรมด้วยปัญญาอันสัมปยุตด้วยมรรคพร้อมวิปัสสนา.
Từ “Paṇṇatthaṃ Vipassati” có nghĩa là thấy rõ chân lý bằng trí tuệ phối hợp với đạo lộ và tuệ quán.
บทว่า ปชฺโชตสฺเสว ความว่า ประหนึ่งความดับแห่งประทีปฉะนั้น.
Từ “Pajjhotaṃseva” có nghĩa là giống như sự tắt ngấm của ngọn đèn.
บทว่า วิโมกฺโข โหติ เจตโส ความว่า จริมกจิต จิตดวงสุดท้ายของพระขีณาสพผู้ประกอบด้วยพละเหล่านี้นั้น ย่อมหลุดพ้นจากวัตถุและอารมณ์ เหมือนความดับไปแห่งดวงประทีปฉะนั้น คือย่อมไม่ปรากฏสถานที่ไป.
Từ “Vimokkho Hoti Cetaso” có nghĩa là tâm cuối cùng của vị A-la-hán, người đầy đủ các năng lực này, được giải thoát khỏi các pháp hữu vi và cảnh trần, giống như sự tắt ngấm của ngọn đèn, không để lại dấu vết.
จบอรรถกถาปฐมพลสูตรที่ ๓
Kết thúc chú giải bài kinh Phala thứ ba.
อรรถกถาทุติยพลสูตรที่ ๔
Chú giải bài kinh Phala thứ tư.
ทุติยพลสูตรที่ ๔ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Bài kinh Phala thứ tư được giải thích như sau.
ทุติยพลสูตรที่ ๔ มีอาทิว่า สทฺโธ โหติ ได้พรรณนาไว้แล้ว ในปัญจกนิบาตนั่นแล.
Bài kinh Phala thứ tư, bắt đầu với “Saddho Hoti,” đã được giải thích trước trong Phẩm Năm.
จบอรรถกถาทุติยพลสูตรที่ ๔
Kết thúc chú giải bài kinh Phala thứ tư.
อรรถกถาปฐมธนสูตรที่ ๕
Chú giải bài kinh Dhana thứ năm.
ปฐมธนสูตรที่ ๕ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Bài kinh Dhana thứ năm được giải thích như sau.
บทว่า ธนานิ ได้แก่ ชื่อว่าทรัพย์ เพราะอรรถว่า เพราะบุคคลผู้ไม่ยากจนทำได้.
Từ “Dhanāni” được gọi là tài sản, vì ý nghĩa là do người không nghèo khó tạo ra.
จบอรรถกถาปฐมธนสูตรที่ ๕
Kết thúc chú giải bài kinh Dhana thứ năm.
อรรถกถาอุคคสูตรที่ ๗
Chú giải bài kinh Ugga thứ bảy.
อุคคสูตรที่ ๗ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Bài kinh Ugga thứ bảy được giải thích như sau.
บทว่า อุคฺโค ราชมหามตฺโต ได้แก่ มหาอำมาตย์ของพระเจ้าปเสนทิโกศล.
Từ “Ugga Rājamahāmatto” có nghĩa là vị đại thần của vua Pasenadi xứ Kosala.
บทว่า อุปสงฺกมิ ความว่า เป็นผู้บริโภคอาหารเช้าเสร็จแล้ว จึงเข้าไปเฝ้า.
Từ “Upasaṅkami” có nghĩa là sau khi dùng xong bữa sáng, vị ấy đến yết kiến.
บทว่า อทฺโธ ความว่า เป็นผู้มั่งคั่งเพราะทรัพย์ที่เก็บไว้.
Từ “Addho” có nghĩa là người giàu có nhờ tài sản tích lũy.
ด้วยบทว่า มิคาโร โรหเณยฺโย นี้ พระผู้มีพระภาคเจ้าตรัสหมายเอามิคารเศรษฐีผู้เป็นหลานแห่งโรหณเศรษฐี.
Với từ “Migāro Rohaneyyo,” Đức Thế Tôn ám chỉ vị trưởng giả Migāra, cháu của trưởng giả Rohana.
บทว่า มหทฺธโน ได้แก่ เป็นผู้มีทรัพย์มากโดยทรัพย์สำหรับใช้สอย.
Từ “Mahaddhano” có nghĩa là người có nhiều tài sản dùng để chi tiêu.
บทว่า มหาโภโค ได้แก่ เป็นผู้มีโภคะมาก เพราะมีสิ่งอุปโภคและบริโภคมาก.
Từ “Mahābhogo” có nghĩa là người có nhiều của cải vì sở hữu nhiều đồ dùng và thực phẩm.
บทว่า หิรญฺญสฺส ได้แก่ ทองคำนั้นเอง. จริงอยู่ เฉพาะทองคำของเศรษฐีนั้นนับได้จำนวนเป็นโกฏิ.
Từ “Hiraññassa” có nghĩa là vàng. Thật vậy, chỉ riêng số vàng của trưởng giả này đã tính được đến hàng triệu.
บทว่า รูปิยสฺส ความว่า กล่าวเฉพาะเครื่องจับจ่ายใช้สอย เช่นที่นอน เสื่ออ่อน ขัน เครื่องลาดและเครื่องนุ่งห่มเป็นต้น จะประมาณไม่ได้เลย.
Từ “Rūpiyassa” có nghĩa là những vật dụng chi tiêu như giường, chiếu, bát, nệm, và y phục không thể ước tính nổi.
จบอรรถกถาอุคคสูตรที่ ๗
Kết thúc chú giải bài kinh Ugga thứ bảy.
อรรถกถาสังโยชนสูตรที่ ๘
Chú giải bài kinh Saṃyojana thứ tám.
สังโยชนสูตรที่ ๘ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Bài kinh Saṃyojana thứ tám được giải thích như sau.
บทว่า อนุนยสญฺโญชนํ ได้แก่ กามราคสังโยชน์.
Từ “Anunaya-Sañyojanaṃ” có nghĩa là kiết sử tham ái.
ความจริง สังโยชน์ทั้งหมดนี้นั่นแหละ พึงทราบว่า สังโยชน์ เพราะอรรถว่าเป็นเครื่องผูก.
Thực ra, tất cả các kiết sử này được gọi là kiết sử vì ý nghĩa rằng chúng là những sợi dây trói buộc.
ในสูตรนี้ พระผู้มีพระภาคเจ้าตรัสเฉพาะวัฏฏอย่างเดียว.
Trong bài kinh này, Đức Thế Tôn chỉ giảng về luân hồi mà thôi.
คำที่เหลือในบททั้งปวง ง่ายทั้งนั้นแล.
Các từ còn lại trong bài kinh này đều dễ hiểu.
จบอรรถกถาสังโยชนสูตรที่ ๘
Kết thúc chú giải bài kinh Saṃyojana thứ tám.
รวมพระสูตรที่มีในวรรคนี้ คือ
Các bài kinh có trong chương này bao gồm:
๑. อัปปิยสูตรที่ ๑
1. Appiya Kinh thứ nhất.
๒. อัปปิยสูตรที่ ๒
2. Appiya Kinh thứ hai.
๓. พลสูตรที่ ๑
3. Phala Kinh thứ nhất.
๔. พลสูตรที่ ๒
4. Phala Kinh thứ hai.
๕. ธนสูตรที่ ๑
5. Dhana Kinh thứ nhất.
๖. ธนสูตรที่ ๒
6. Dhana Kinh thứ hai.
๗. อุคคสูตร
7. Ugga Kinh.
๘. สังโยชนสูตร
8. Saṃyojana Kinh.
๙. ปหานสูตร
9. Pahāna Kinh.
๑๐. มัจฉริยสูตร
10. Macchariya Kinh.