อรรถกถา อังคุตตรนิกาย ปัญจกนิบาต ทุติยปัณณาสก์ สัญญาวรรคที่ ๒
Luận giải Tăng Chi Bộ kinh, Chương Năm Pháp, Phẩm Thứ Hai, Phẩm Các Tưởng, phần thứ hai.
๑. สัญญาสูตรที่ ๑
1. Kinh Tưởng, phần thứ nhất.
สัญญาวรรควรรณนาที่ ๒
Phần giảng giải về Phẩm Các Tưởng, phần thứ hai.
อรรถกถาปฐมสัญญาสูตรที่ ๑
Luận giải kinh Tưởng, phần thứ nhất.
พึงทราบวินิจฉัยในสัญญาสูตรที่ ๑ แห่งวรรคที่ ๒ ดังต่อไปนี้ :-
Nên hiểu rõ sự phân tích về kinh Tưởng, phần thứ nhất, thuộc phẩm thứ hai như sau:
บทว่า มหปฺผลา คือ มีผลมากด้วยผลอันเป็นวิบาก. ชื่อว่ามีอานิสงส์มากด้วยอานิสงส์อันเป็นวิบาก.
Cụm từ “Mahapphalā” có nghĩa là có nhiều quả báo, tức là kết quả của các hành động thiện mang lại nhiều phước báu.
บทว่า อมโตคธา คือ มีพระนิพพานเป็นที่พึ่งพิง.
Cụm từ “Amatogadhā” có nghĩa là lấy Niết-bàn làm nơi nương tựa.
บทว่า สพฺพโลเก อนภิรตสญฺญา ได้แก่ สัญญาที่เกิดขึ้นแก่บุคคลผู้เบื่อระอาในโลกอันเป็นที่อาศัยอยู่แห่งธาตุ ๓ ทั้งหมด.
Cụm từ “Sabbaloke Anabhiratasaññā” có nghĩa là tưởng khởi lên nơi người nhàm chán với thế gian, là chỗ nương tựa của ba yếu tố cấu thành thân tâm.
จบอรรถกถาปฐมสัญญาสูตรที่ ๑
Kết thúc luận giải kinh Tưởng, phần thứ nhất.
๒. สัญญาสูตรที่ ๒
2. Kinh Tưởng, phần thứ hai.
พระสูตรที่ ๒ เนื้อความง่ายทั้งนั้น.
Kinh thứ hai có nội dung đơn giản hoàn toàn.
อรรถกถาปฐมสัญญาสูตรที่ ๑
Luận giải Kinh Tưởng, phần thứ nhất.
พึงทราบวินิจฉัยในปฐมวัฑฒิสูตรที่ ๓ ดังต่อไปนี้ :-
Nên hiểu rõ sự phân tích về kinh Phát Triển, phần thứ ba như sau:
บทว่า วราทายี คือเป็นผู้ยึดเอาไว้ได้ซึ่งสาระอันสูงสุด.
Cụm từ “Varādāyī” có nghĩa là người đạt được và nắm giữ được điều cốt yếu tối thượng.
คำที่เหลือในสูตรนี้และสูตรที่ ๔ ง่ายทั้งนั้นแล.
Những phần còn lại của kinh này và kinh thứ tư đều rất đơn giản.
จบอรรถกถาปฐมสัญญาสูตรที่ ๑
Kết thúc luận giải Kinh Tưởng, phần thứ nhất.
๔. วัฑฒิสูตรที่ ๒
4. Kinh Phát Triển, phần thứ hai.
พระสูตรที่ ๔ เนื้อความง่ายทั้งนั้น.
Kinh thứ tư có nội dung đơn giản hoàn toàn.
อรรถกถาสากัจฉสูตรที่ ๕
Luận giải Kinh Đàm Thoại, phần thứ năm.
พึงทราบวินิจฉัยในสากัจฉสูตรที่ ๕ ดังต่อไปนี้ :-
Nên hiểu rõ sự phân tích về Kinh Đàm Thoại, phần thứ năm như sau:
บทว่า อลํสากจฺโฉ แปลว่า เป็นผู้ควรที่จะสนทนาด้วย.
Cụm từ “Alaṃsākaccho” có nghĩa là người đáng để trò chuyện.
บทว่า อาคตํ ปญฺหํ คือ ปัญหาที่ถูกถามแล้ว.
Cụm từ “Āgataṃ Pañhaṃ” có nghĩa là câu hỏi đã được đặt ra.
บทว่า พฺยากตฺตา โหติ คือ เป็นผู้แก้ปัญหาได้.
Cụm từ “Byākattā Hoti” có nghĩa là người có thể giải đáp câu hỏi.
จบอรรถกถาสากัจฉสูตรที่ ๕
Kết thúc luận giải Kinh Đàm Thoại, phần thứ năm.
อรรถกถาสาชีวสูตรที่ ๖
Luận giải Kinh Đồng Sinh, phần thứ sáu.
พึงทราบวินิจฉัยในสาชีวสูตรที่ ๖ ดังต่อไปนี้ :-
Nên hiểu rõ sự phân tích về Kinh Đồng Sinh, phần thứ sáu như sau:
บทว่า อลํสาชีโว แปลว่า ควรแก่การมีอาชีวะร่วมกัน.
Cụm từ “Alaṃsājīvo” có nghĩa là xứng đáng để sống cùng nhau trong sự hòa hợp.
บทว่า สาชีโว ได้แก่ การถามปัญหาและการแก้ปัญหา.
Cụm từ “Sājīvo” có nghĩa là sự hỏi và giải đáp các câu hỏi.
จริงอยู่ เพื่อนสพรหมจารีแม้ทั้งสิ้นย่อมดำรงชีวิตร่วมปัญหาด้วยกัน เพราะเหตุนั้น การถามและการตอบปัญหานั้น พระผู้มีพระภาคเจ้าตรัสว่า สาชีวะ เพราะมีอาชีวะร่วมกัน.
Thật vậy, các bạn đồng tu sống cùng nhau bằng cách cùng giải quyết các vấn đề. Vì lý do này, Đức Thế Tôn gọi việc hỏi và trả lời các câu hỏi là “Sājīva” (đồng sinh), vì họ sống hòa hợp trong sự tương trợ.
บทว่า กตํ ปญฺหํ คือ ปัญหาที่ตั้งถามแล้ว.
Cụm từ “Kataṃ Pañhaṃ” có nghĩa là câu hỏi đã được đặt ra.
จบอรรถกถาสาชีวสูตรที่ ๖
Kết thúc luận giải Kinh Đồng Sinh, phần thứ sáu.
อรรถกถาปฐมอิทธิปาทสูตรที่ ๗
Luận giải Kinh Thần Túc Thứ Nhất, phần thứ bảy.
พึงทราบวินิจฉัยในปฐมอิทธิปาทสูตรที่ ๗ ดังต่อไปนี้ :-
Nên hiểu rõ sự phân tích về Kinh Thần Túc Thứ Nhất, phần thứ bảy như sau:
บทว่า อุสฺโสฬฺหึ แปลว่า ความเพียรมีประมาณยิ่ง.
Cụm từ “Ussoḷhiṃ” có nghĩa là sự tinh tấn với mức độ cao nhất.
จบอรรถกถาปฐมอิทธิปาทสูตรที่ ๗
Kết thúc luận giải Kinh Thần Túc Thứ Nhất, phần thứ bảy.
อรรถกถาทุติยอิทธิปาทสูตรที่ ๘
Luận giải Kinh Thần Túc Thứ Hai, phần thứ tám.
พึงทราบวินิจฉัยในทุติยอิทธิปาทสูตรที่ ๘ ดังต่อไปนี้ :-
Nên hiểu rõ sự phân tích về Kinh Thần Túc Thứ Hai, phần thứ tám như sau:
พระผู้มีพระภาคเจ้าตรัสอาคมอิทธิบาทของพระองค์ ที่พระองค์แทงตลอดแล้วที่โคนไม้โพธิ แล้วจึงตรัสอภิญญา ๖ ของพระองค์นั่นแหละไว้ในเบื้องสูงต่อไป ด้วยประการฉะนี้.
Đức Thế Tôn đã giảng dạy về bốn yếu tố thần túc mà Ngài đã chứng ngộ dưới cội Bồ Đề, và sau đó tiếp tục giảng dạy về sáu loại thắng trí siêu phàm của Ngài.
จบอรรถกถาทุติยอิทธิปาทสูตรที่ ๘
Kết thúc luận giải Kinh Thần Túc Thứ Hai, phần thứ tám.
อรรถกถานิพพิทาสูตรที่ ๙ อาสวักขยสูตรที่ ๑๐
Luận giải Kinh Chán Ly, phần thứ chín, và Kinh Diệt Trừ Lậu Hoặc, phần thứ mười.
ในนิพพิทาสูตรที่ ๙ และอาสวักขยสูตรที่ ๑๐ พระผู้มีพระภาคเจ้าตรัสวิปัสสนาไว้.
Trong Kinh Chán Ly (phần thứ chín) và Kinh Diệt Trừ Lậu Hoặc (phần thứ mười), Đức Thế Tôn đã giảng dạy về minh sát tuệ.
คำที่เหลือในบททั้งปวงมีเนื้อความง่ายทั้งนั้นแล.
Những phần còn lại của các đoạn kinh đều rất đơn giản.
จบอรรถกถานิพพิทาสูตรที่ ๙ อาสวักขยสูตรที่ ๑๐
Kết thúc luận giải Kinh Chán Ly, phần thứ chín, và Kinh Diệt Trừ Lậu Hoặc, phần thứ mười.
จบสัญญาวรรควรรณนาที่ ๒
Kết thúc giải thích Phẩm Các Tưởng, phần thứ hai.
อรรถกถาที่มีมาก่อนหน้านี้ :-
Luận giải đã có trước đây:
อรรถกถา อังคุตตรนิกาย ปัญจกนิบาต ทุติยปัณณาสก์ สัญญาวรรคที่ ๒
Luận giải Tăng Chi Bộ kinh, Chương Năm Pháp, Phẩm Thứ Hai, Phẩm Các Tưởng, phần thứ hai.
๘. อิทธิปาทสูตรที่ ๒
8. Kinh Thần Túc, phần thứ hai.
อรรถกถาที่มีถัดจากนี้ :-
Luận giải tiếp theo sau đây:
อรรถกถา อังคุตตรนิกาย ปัญจกนิบาต ทุติยปัณณาสก์ โยธาชีววรรคที่ ๓
Luận giải Tăng Chi Bộ kinh, Chương Năm Pháp, Phẩm Thứ Hai, Phẩm Đời Sống Chiến Sĩ, phần thứ ba.
๑. เจโตวิมุติสูตรที่ ๑
1. Kinh Giải Thoát Tâm, phần thứ nhất.
รวมพระสูตรที่มีในวรรคนี้ คือ
1. สัญญาสูตรที่ ๑ (Kinh Tưởng, phần thứ nhất)
2. สัญญาสูตรที่ ๒ (Kinh Tưởng, phần thứ hai)
3. วัฑฒิสูตรที่ ๑ (Kinh Phát Triển, phần thứ nhất)
4. วัฑฒิสูตรที่ ๒ (Kinh Phát Triển, phần thứ hai)
5. สากัจฉสูตร (Kinh Đàm Thoại)
6. สาชีวสูตร (Kinh Đồng Sinh)
7. อิทธิปาทสูตรที่ ๑ (Kinh Thần Túc, phần thứ nhất)
8. อิทธิปาทสูตรที่ ๒ (Kinh Thần Túc, phần thứ hai)
9. นิพพิทาสูตร (Kinh Chán Ly)
10. อาสวักขยสูตร (Kinh Diệt Trừ Lậu Hoặc)