Chú giải Tăng Chi Bộ Kinh

Chú giải Thái kinh Tăng Chi Bộ II – Chương 5 – 5. Phẩm Vua Munda

อรรถกถา อังคุตตรนิกาย ปัญจกนิบาต ปฐมปัณณาสก์ มุณฑราชวรรคที่ ๕
Chú giải Kinh Tăng Chi Bộ, Chương Năm, Phẩm Muṇḍarāja Thứ Năm.

๑. อาทิยสูตร
1. Kinh Ādiya.

มุณฑราชวรรควรรณนาที่ ๕
Phần giải thích Phẩm Muṇḍarāja Thứ Năm.

อรรถกถาอาทิยสูตรที่ ๑
Chú giải Kinh Ādiya Thứ Nhất.

พึงทราบวินิจฉัยในอาทิยสูตรที่ ๑ วรรคที่ ๕ ดังต่อไปนี้ :-
Hãy hiểu sự phân tích về Kinh Ādiya Thứ Nhất, Chương Năm như sau:

บทว่า โภคานํ อาทิยา ได้แก่ เหตุแห่งโภคะทั้งหลายที่พึงถือเอาประโยชน์.
Cụm từ “bhogānaṃ ādiyā” nghĩa là lý do để hưởng thụ tài sản.

บทว่า อุฏฐานวิริยาธิคเตหิ ได้แก่ ที่ได้มาด้วยความขยันหมั่นเพียร.
Cụm từ “uṭṭhānavīriyādhigatehi” nghĩa là những gì đạt được nhờ sự siêng năng và tinh tấn.

บทว่า พาหาพลปริจิเตหิ ได้แก่ ที่สะสมไว้ด้วยกำลังแขน.
Cụm từ “bāhābalaparicitehi” nghĩa là những gì được tích lũy bằng sức mạnh đôi tay.

บทว่า เสทาวกฺขิตฺเตหิ ได้แก่ ที่อาบเหงื่อได้มา.
Cụm từ “sedāvakkhittehi” nghĩa là những gì đạt được nhờ mồ hôi công sức.

บทว่า ธมฺมิเกหิ คือ ประกอบด้วยธรรม.
Cụm từ “dhammikehi” nghĩa là phù hợp với chánh pháp.

บทว่า ธมฺมลทฺเธหิ ได้แก่ ไม่เสียกุศลธรรม ได้มาโดยธรรม.
Cụm từ “dhammaladdhehi” nghĩa là đạt được mà không làm tổn hại nghiệp lành, phù hợp với chánh pháp.

บทว่า ปิเณติ ได้แก่ กระทำให้อิ่มหนำสำราญ.
Cụm từ “pineti” nghĩa là làm cho đầy đủ và sung túc.

บทที่เหลือในสูตรนี้ พึงทราบโดยนัยที่กล่าวไว้แล้วในจตุกกนิบาต.
Các phần còn lại của bài kinh này nên được hiểu theo cách đã giải thích trong nhóm bốn pháp.

จบอรรถกถาอาทิยสูตรที่ ๑
Kết thúc phần chú giải Kinh Ādiya Thứ Nhất.

๒. สัปปุริสสูตร
2. Kinh Sappurisa.

พระสูตรนี้ ไม่มีเนื้อความอรรถกถา.
Kinh này không có phần chú giải.

อรรถกถาอิฏฐสูตรที่ ๓
Chú giải Kinh Iṭṭha Thứ Ba.

พึงทราบวินิจฉัยในอิฏฐสูตรที่ ๓ ดังต่อไปนี้ :-
Hãy hiểu sự phân tích về Kinh Iṭṭha Thứ Ba như sau:

บทว่า อายุสํวตฺตนิกา ปฏิปทา ได้แก่ ปฏิปทาทางบุญซึ่งมีทานและศีลเป็นต้น.
Cụm từ “āyusaṃvattanikā paṭipadā” nghĩa là con đường phước báu như bố thí và trì giới.

แม้ในบทที่เหลือก็นัยนี้เหมือนกัน.
Ngay cả trong các đoạn khác, ý nghĩa cũng tương tự.

บทว่า อตฺถาภิสมยา ได้แก่ บรรลุประโยชน์. ท่านอธิบายว่า เพราะได้ประโยชน์.
Cụm từ “atthābhisamaya” nghĩa là đạt được lợi ích. Ngài giải thích rằng đó là vì sự thành tựu lợi ích.

จบอรรถกถาอิฏฐสูตรที่ ๓
Kết thúc phần chú giải Kinh Iṭṭha Thứ Ba.

อรรถกถามนาปทายีสูตรที่ ๔
Chú giải Kinh Manāpadāyī Thứ Tư.

พึงทราบวินิจฉัยในมนาปทายีสูตรที่ ๔ ดังต่อไปนี้ :-
Hãy hiểu sự phân tích về Kinh Manāpadāyī Thứ Tư như sau:

บทว่า อุคฺโค ได้แก่ ผู้ได้ชื่ออย่างนี้ เพราะเป็นผู้สูงด้วยคุณทั้งหลาย.
Cụm từ “Uggo” nghĩa là người được gọi như vậy vì xuất sắc về phẩm chất.

บทว่า สาลปุปฺผกํ ขาทนียํ ได้แก่ ของเคี้ยวคล้ายดอกสาละ ทำด้วยแป้งข้าวสาลี ปรุงด้วยของอร่อย ๔ ชนิด.
Cụm từ “Sālapupphakaṃ Khādanīyaṃ” nghĩa là một món ăn giống hoa sāla, làm từ bột gạo mì, được nêm với bốn loại gia vị ngon.

จริงอยู่ ของเคี้ยวชนิดหนึ่ง เขาแต่งให้มีสีกลีบและเกษรแล้ว ทอดในน้ำมันเนย ซึ่งปรุงด้วยเครื่องเทศมียี่หร่าเป็นต้น สุกแล้วผึ่งให้สะเด็ดน้ำมัน บรรจุภาชนะมีฝาอบกลิ่นไว้ให้หอม.
Thật vậy, món ăn này được tạo hình giống cánh hoa và nhụy, sau đó chiên trong dầu bơ được tẩm gia vị như hạt thì là, rồi làm ráo dầu, bỏ vào hộp có nắp, và ướp hương thơm.

อุคคคฤหบดีประสงค์จะถวายในระหว่างอาหาร จึงกราบทูลอย่างนี้แด่พระผู้มีพระภาคเจ้าพระองค์นั้นผู้ประทับนั่งดื่มข้าวยาคู.
Ngài Ugga, một gia chủ, mong muốn dâng món ăn này giữa bữa ăn, nên thỉnh cầu Đức Phật khi ngài đang dùng cháo gạo.

บทว่า ปฏิคฺคเหสิ ภควา นั่นเป็นเพียงเทศนา.
Cụm từ “Paṭiggahesi Bhagavā” chỉ mang ý nghĩa trong lời dạy.

ก็อุบาสกได้ถวายขาทนียะนั้น แด่พระผู้มีพระภาคเจ้าและภิกษุ ๕๐๐ รูป ถวายแม้มังสสุกรเป็นต้นก็เหมือนขาทนียะนั้น ฉะนั้น.
Thực tế, vị cư sĩ đã dâng món ăn đó lên Đức Phật và 500 vị tỳ-kheo. Ngay cả món thịt heo cũng được dâng như vậy.

ในบทเหล่านั้น บทว่า สมฺปนฺนวรสุกรมํสํ ความว่า มังสสุกรที่ปรุงด้วยเครื่องเทศมียี่หร่าเป็นต้น กับพุทราที่มีรสดี ทำให้สุกแล้วเก็บไว้ปีหนึ่งจึงกิน.
Trong số các đoạn văn, cụm từ “Sampannavarasukaramaṃsaṃ” nghĩa là thịt heo được nêm gia vị như hạt thì là và quả táo tàu ngon, nấu chín và giữ trong một năm trước khi ăn.

บทว่า นิพฺพฏฺฏเตลกํ คือ น้ำมันเดือดพล่านแล้ว.
Cụm từ “Nibbattatelakaṃ” nghĩa là dầu đã được làm nóng sôi.

บทว่า นาฬิยาสากํ ได้แก่ ฝักนาฬิกะที่คลุกกับแป้งสาลี แล้วทอดน้ำมันเนย ปรุงด้วยของอร่อย ๔ ชนิดแล้วอบเก็บไว้.
Cụm từ “Nāliyasākaṃ” nghĩa là món ăn làm từ quả nālikā được trộn với bột gạo mì, chiên trong dầu bơ, nêm với bốn loại gia vị ngon, và được ướp hương thơm để bảo quản.

ในบทว่า เนตํ ภควโต กปฺปติ นี้ ท่านหมายถึงของเป็นอกัปปิยะว่า แม้เป็นกัปปิยะก็ไม่ควร.
Trong cụm từ “Netaṃ Bhagavato Kappati,” ý nghĩa là những vật không phù hợp, dù chúng có hợp pháp cũng không nên sử dụng.

เศรษฐีให้นำของนั้นแม้ทั้งหมดมาแล้วทำให้เป็นกอง สิ่งของใดๆ เป็นอกัปปิยะก็ส่งสิ่งของนั้นๆ ไปร้านตลาดแล้ว จึงถวายสิ่งของเครื่องอุปโภคและบริโภคที่เป็นกัปปิยะ แผ่นไม้จันทน์ไม่ใหญ่นัก ยาวประมาณ ๒ ศอกคืบ กว้างประมาณศอกคืบ แต่เป็นของมีราคามาก เพราะเป็นของมีสาระอย่างดี.
Vị trưởng giả đã gom tất cả các vật phẩm, loại bỏ những vật không phù hợp bằng cách gửi chúng đến chợ, và chỉ dâng các vật phẩm phù hợp để sử dụng. Một tấm gỗ đàn hương không lớn lắm, dài khoảng hai khuỷu tay, rộng khoảng một khuỷu tay rưỡi, nhưng rất quý giá vì là vật có chất lượng cao.

พระผู้มีพระภาคเจ้าทรงรับแผ่นไม้จันทน์นั้นแล้ว โปรดให้เกรียกเป็นชิ้นเล็กๆ ตรัสสั่งให้ถวายแก่ภิกษุทั้งหลายเพื่อบดเป็นยาหยอดตา.
Đức Phật nhận tấm gỗ đàn hương đó, cho cắt thành từng mảnh nhỏ và ban cho các tỳ-kheo để nghiền thành thuốc nhỏ mắt.

บทว่า อุชุภูเตสุ ได้แก่ ในท่านผู้ปฏิบัติตรงด้วยกาย วาจา ใจ.
Cụm từ “Ujjubhūtesu” nghĩa là những người sống ngay thẳng trong thân, lời nói và tâm ý.

บทว่า ฉนฺทสา ได้แก่ ความรัก.
Cụm từ “Chandasā” nghĩa là lòng thương yêu.

ในบทว่า จตฺตํ เป็นต้น ชื่อว่าสละแล้วด้วยอำนาจการบริจาค ชื่อว่าปล่อยแล้วด้วยสละปล่อยไปเลย. ชื่อว่าอนัคคหิตะ เพราะจิตไม่คิดจะเอาคืน เพราะมีจิตไม่เสียดาย.
Trong cụm từ “Cattaṃ,” nó có nghĩa là đã từ bỏ thông qua sự bố thí, đã buông bỏ hoàn toàn. “Anuggahita” nghĩa là không còn chấp thủ, bởi tâm không còn luyến tiếc.

บทว่า เขตฺตูปเม คือ เสมือนนาเพราะเป็นที่งอกงาม.
Cụm từ “Khettūpame” nghĩa là giống như một cánh đồng vì là nơi có khả năng phát triển và sinh sôi.

บทว่า อญฺญตรํ มโนมยํ ได้แก่ หมู่เทพที่บังเกิดด้วยใจที่อยู่ในฌานอย่างหนึ่ง ในชั้นสุทธาวาส.
Cụm từ “Aññataraṃ Manomayaṃ” nghĩa là nhóm chư thiên được sinh ra nhờ tâm trong thiền định ở cõi Suddhāvāsa.

บทว่า ยถาธิปฺปาโย คือ ตามอัธยาศัย.
Cụm từ “Yathādhippāyo” nghĩa là theo đúng ý nguyện.

ถามว่า พระผู้มีพระภาคเจ้าทรงถามอะไร ด้วยบทนี้.
Câu hỏi: Đức Phật đã hỏi điều gì với cụm từ này?

ตอบว่า ได้ยินว่า ท่านมีอัธยาศัยหมายพระอรหัตครั้งเป็นมนุษย์ เพราะฉะนั้น พระผู้มีพระภาคเจ้าจึงตรัสถามว่าเราจะถามข้อนั้น.
Câu trả lời: Nghe nói rằng ngài đã có ý nguyện hướng đến Arahant quả khi còn làm người, vì vậy Đức Phật đã hỏi để xác nhận điều đó.

แม้เทพบุตรได้กราบทูลว่า ตคฺฆ เม ภควา ยถาธิปฺปาโย ดังนี้ ก็เพราะท่านบรรลุพระอรหัตแล้ว.
Ngay cả khi vị thiên tử đã thưa với Đức Phật rằng “Taggha Me Bhagavā Yathādhippāyo,” đó là vì ngài đã chứng đạt Arahant quả.

บทว่า ยตฺถ ยตฺถูปปชฺชติ ความว่า เขาย่อมเกิดในกุลสมบัติ ๓ หรือในสวรรค์ชั้นกามาพจร ๖ ชั้น ณ ภพใดๆ ก็เป็นผู้มีอายุยืนมียศ ณ ภพนั้นๆ.
Cụm từ “Yattha Yatthūpapajjati” nghĩa là người đó tái sinh trong ba loại gia đình giàu có hoặc sáu tầng trời cõi dục, ở bất kỳ nơi nào cũng đều sống lâu và có danh tiếng tại nơi đó.

จบอรรถกถามนาปทายีสูตรที่ ๔
Kết thúc phần chú giải Kinh Manāpadāyī Thứ Tư.

๕. อภิสันทสูตร
5. Kinh Abhisanda.

อภิสันทสูตรที่ ๕ พึงทราบโดยนัยที่ท่านกล่าวแล้วในจตุกกนิบาต.
Kinh Abhisanda Thứ Năm nên được hiểu theo cách đã được giải thích trong nhóm bốn pháp.

๖. สัมปทาสูตร
6. Kinh Sampadā.

๗. ธนสูตร
7. Kinh Dhana.

สูตรที่ ๖-๗ มีเนื้อความง่ายทั้งนั้น.
Các kinh thứ 6 và 7 đều có nội dung đơn giản.

อรรถกถาที่มีมาก่อนหน้านี้ :-
อรรถกถา อังคุตตรนิกาย ปัญจกนิบาต ปฐมปัณณาสก์ มุณฑราชวรรคที่ ๕
๕. อภิสันทสูตร
Chú giải trước đó:
Chú giải Kinh Tăng Chi Bộ, Chương Năm, Phẩm Muṇḍarāja Thứ Năm, Kinh Abhisanda Thứ Năm.

อรรถกถาที่มีถัดจากนี้ :-
อรรถกถา อังคุตตรนิกาย ปัญจกนิบาต ปฐมปัณณาสก์ มุณฑราชวรรคที่ ๕
๘. ฐานสูตร
Chú giải tiếp theo:
Chú giải Kinh Tăng Chi Bộ, Chương Năm, Phẩm Muṇḍarāja Thứ Năm, Kinh Ṭhāna Thứ Tám.

อรรถกถาฐานสูตรที่ ๘
Chú giải Kinh Ṭhāna Thứ Tám.

พึงทราบวินิจฉัยในฐานสูตรที่ ๘ ดังต่อไปนี้ :-
Hãy hiểu sự phân tích về Kinh Ṭhāna Thứ Tám như sau:

บทว่า อลพฺภนียานิ ได้แก่ ฐานะใครๆ ไม่พึงได้ คือไม่อาจจะได้.
Cụm từ “Alabbhanīyāni” nghĩa là những điều không thể đạt được, không ai có thể có được.

บทว่า ฐานานิ คือ เหตุ.
Cụm từ “Ṭhānāni” nghĩa là các nguyên nhân hoặc lý do.

บทว่า ชราธมฺมํ มา ชิริ ความว่า สิ่งใดของเรามีความแก่เป็นสภาพ ขอสิ่งนั้นจงอย่าแก่.
Cụm từ “Jarādhammam Mā Jiri” nghĩa là “Điều gì thuộc về ta mang bản chất của sự già nua, hãy để điều đó không già đi.”

แม้ในบทที่เหลือก็นัยนี้เหมือนกัน
Ý nghĩa tương tự cũng áp dụng cho các đoạn khác.

บทว่า นจฺฉาเทยฺย คือ ไม่ชอบใจ. บทว่า อพฺบุหิ คือ นำออกไป.
Cụm từ “Nacchādeyya” nghĩa là không vừa ý. “Abbuhī” nghĩa là lấy ra hoặc loại bỏ.

บทว่า ยโต คือ กาลใด. บทว่า อาปทาสุ คือ ในอุปัทวะทั้งหลาย.
Cụm từ “Yato” nghĩa là thời điểm nào. “Āpadāsu” nghĩa là trong các tình huống nguy hiểm hoặc khó khăn.

บทว่า น เวธติ คือ ไม่หวั่นไหว ไม่เศร้าโศกถึง.
Cụm từ “Na Vedhati” nghĩa là không dao động, không buồn phiền.

บทว่า อตฺถวินิจฺฉยญฺญู คือ เป็นผู้ฉลาดในการวินิจฉัยเหตุผล.
Cụm từ “Atthavinicchayaññū” nghĩa là người thông thạo trong việc phân tích lý do và mục đích.

บทว่า ปุราณํ ได้แก่ คงเก่าอยู่นั่นแหละ เพราะไม่มีการเปลี่ยนแปลง.
Cụm từ “Purāṇaṃ” nghĩa là giữ nguyên trạng thái cũ mà không thay đổi.

บทว่า ชปฺเปน คือ ด้วยการสรรเสริญ.
Cụm từ “Jappena” nghĩa là thông qua lời ca ngợi.

บทว่า มนฺเตน คือ ด้วยการร่ายมนต์ซึ่งมีอานุภาพมาก.
Cụm từ “Mantena” nghĩa là bằng cách đọc các câu thần chú có sức mạnh lớn.

บทว่า สุภาสิเตน คือ ด้วยการกล่าวคำสุภาษิต.
Cụm từ “Subhāsitena” nghĩa là thông qua lời nói tốt đẹp và ý nghĩa.

บทว่า อนุปฺปทาเนน ได้แก่ ด้วยการให้ทรัพย์หนึ่งร้อย หรือหนึ่งพัน.
Cụm từ “Anuppadānena” nghĩa là thông qua sự bố thí của cải, có thể là một trăm hoặc một ngàn.

บทว่า ปเวณิยา วา ได้แก่ ด้วยวงศ์ตระกูล. อธิบายว่า ด้วยการกล่าวถึงประเพณีอย่างนี้ว่า ข้อนี้ประเพณีของเราประพฤติกันมาแล้ว สิ่งนี้มิได้ประพฤติมาแล้วดังนี้.
Cụm từ “Paveṇiyā Vā” nghĩa là theo truyền thống gia tộc. Được giải thích rằng, điều này ám chỉ sự nhắc đến truyền thống như: “Điều này là tập tục mà gia đình chúng ta đã thực hiện, còn điều kia thì không.”

บทว่า ยถา ยถา ยตฺถ ลเภถ อตฺถํ ความว่า จะพึงได้ประโยชน์มีความไม่แก่เป็นต้นแห่งสิ่งทั้งหลายที่มีความแก่เป็นธรรมดาเป็นต้นในที่ใดๆ ด้วยประการใดๆ เพราะการสรรเสริญเป็นต้นเหล่านั้น.
Cụm từ “Yathā Yathā Yattha Labhetha Atthaṃ” nghĩa là bằng cách nào và ở nơi nào có thể đạt được lợi ích, như sự không già nua từ những điều có bản chất già nua, nhờ vào lời ca ngợi hoặc các phương pháp khác.

บทว่า ตถา ตถา ตตฺถ ปรกฺกเมยฺย ได้แก่ พึงทำความบากบั่นในที่นั้นๆ โดยประการนั้นๆ.
Cụm từ “Tathā Tathā Tattha Parakkameyya” nghĩa là nên nỗ lực ở nơi đó theo cách tương ứng.

บทว่า กมฺมํ ทฬฺหํ ได้แก่ กรรมอันยังสัตว์ให้เวียนว่ายอยู่ในวัฏฏะเราทำให้มั่นคงสั่งสมไว้. ควรพิจารณาอย่างนี้ว่า บัดนี้ เรานั้นจะทำอะไรดังนี้แล้วยับยั้งไว้.
Cụm từ “Kammaṃ Daḷhaṃ” nghĩa là nghiệp dẫn đến luân hồi được củng cố và tích lũy. Cần suy nghĩ rằng: “Hiện giờ, ta sẽ làm gì?” rồi dừng lại và giữ bình tĩnh.

จบอรรถกถาฐานสูตรที่ ๘
Kết thúc phần chú giải Kinh Ṭhāna Thứ Tám.

อรรถกถาโกสลสูตรที่ ๙
Chú giải Kinh Kosala Thứ Chín.

พึงทราบวินิจฉัยในโกสลสูตรที่ ๙ ดังต่อไปนี้ :-
Hãy hiểu sự phân tích về Kinh Kosala Thứ Chín như sau:

บทว่า อุปกณฺณเก แปลว่า ที่ใกล้พระกรรณ.
Cụm từ “Upakaṇṇake” nghĩa là ở gần tai.

บทว่า ทุมฺมโน แปลว่า เสียพระทัย.
Cụm từ “Dummano” nghĩa là buồn bã, đau lòng.

บทว่า ปตฺตกฺขนฺโธ แปลว่า มีพระศอตก.
Cụm từ “Pattakkhandho” nghĩa là vai sụp xuống.

บทว่า ปชฺฌายนฺโต แปลว่า ทรงครุ่นคิดอยู่.
Cụm từ “Pajjhāyanto” nghĩa là đang suy tư, trầm ngâm.

บทว่า อปฺปฏิภาโณ แปลว่า ทรงคิดไม่ออก.
Cụm từ “Appaṭibhāṇo” nghĩa là không thể nghĩ ra, mất khả năng sáng suốt.

คำที่เหลือมีนัยดังกล่าวแล้วในหนหลังนั่นแล.
Các từ còn lại mang ý nghĩa giống như đã được giải thích trước đó.

จบอรรถกถาโกสลสูตรที่ ๙
Kết thúc phần chú giải Kinh Kosala Thứ Chín.

อรรถกถานารทสูตรที่ ๑๐
Chú giải Kinh Nārada Thứ Mười.

พึงทราบวินิจฉัยในนารทสูตรที่ ๑๐ ดังต่อไปนี้ :-
Hãy hiểu sự phân tích về Kinh Nārada Thứ Mười như sau:

บทว่า อชฺโฌมุจฺฉิโต แปลว่า ทรงสลบแน่นิ่ง คือทรงประกอบด้วยความรักอันดื่มด่ำยิ่งนัก มีสภาพกล้ำกลืนจนลมจับ.
Cụm từ “Ajjhomucchito” nghĩa là bị ngất đi, vì bị cuốn vào tình yêu mãnh liệt, đến mức không thể chịu đựng nổi.

บทว่า มหจฺจราชานุภาเวน มีใจความว่า ทรงมีแม่ทัพ ๑๘ นาย ห้อมล้อมแล้วด้วยพระราชานุภาพยิ่งใหญ่ เสด็จออกไปด้วยพระราชฤทธิ์อันใหญ่ยิ่ง.
Cụm từ “Mahaccārājānubhāvena” nghĩa là được bao quanh bởi 18 vị tướng quân, với oai lực lớn lao của nhà vua, ngài xuất hiện với sức mạnh hoàng gia vĩ đại.

ศัพท์ว่า ตคฺฆ เป็นนิบาตลงในอรรถว่า จริงโดยส่วนเดียว (แน่นอน). อธิบายว่า เป็นเครื่องนำออกซึ่งความโศกศัลย์โดยส่วนเดียว พระราชาทรงสดับโอวาทนี้แล้ว ทรงดำรงอยู่ในโอวาทนั้น ทรงครอบครองราชสมบัติโดยธรรมโดยชอบแล้ว ได้เป็นผู้สวรรค์เป็นเบื้องหน้าแล้ว ด้วยประการฉะนี้.
Từ “Taggha” là một từ nhấn mạnh, mang ý nghĩa chắc chắn hoặc hoàn toàn đúng. Được giải thích rằng, lời dạy này hoàn toàn loại bỏ mọi nỗi buồn. Sau khi nghe lời khuyên, nhà vua đã tuân theo, trị vì vương quốc bằng công lý và chính trực, cuối cùng đã đạt được cõi trời.

จบอรรถกถานารทสูตรที่ ๑๐
Kết thúc phần chú giải Kinh Nārada Thứ Mười.

จบมุณฑราชวรรควรรณนาที่ ๕
Kết thúc phần giải thích Phẩm Muṇḍarāja Thứ Năm.

จบปฐมปัณณาสก์
Kết thúc Năm Mươi Bài Kinh Đầu Tiên.

รวมพระสูตรที่มีในวรรคนี้ คือ
Danh sách các kinh trong phẩm này bao gồm:

๑. อาทิยสูตร
1. Kinh Ādiya.

๒. สัปปุริสสูตร
2. Kinh Sappurisa.

๓. อิฏฐสูตร
3. Kinh Iṭṭha.

๔. มนาปทายีสูตร
4. Kinh Manāpadāyī.

๕. อภิสันทสูตร
5. Kinh Abhisanda.

๖. สัมปทาสูตร
6. Kinh Sampadā.

๗. ธนสูตร
7. Kinh Dhana.

๘. ฐานสูตร
8. Kinh Ṭhāna.

๙. โกสลสูตร
9. Kinh Kosala.

๑๐. นารทสูตร
10. Kinh Nārada.

Hộp bình luận Facebook

Soṇa Thiện Kim

Panha.org là trang web chuyên sâu về Pháp học của Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông), nơi cung cấp kiến thức và tài liệu quý báu về kinh điển, giáo lý, và triết học Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông). Tại đây, bạn có thể tìm hiểu về các giáo pháp truyền thống, kinh nghiệm tu tập, và những bài giảng từ các vị tôn sư hàng đầu trong cộng đồng Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông). Với mục tiêu giúp người học hiểu sâu hơn về con đường giác ngộ và sự giải thoát, Panha.org mang đến nguồn tài nguyên phong phú, chính xác và cập nhật để hỗ trợ hành giả trên hành trình tu tập Pháp học.

Bài viết liên quan

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.

0 Góp ý
Được bỏ phiếu nhiều nhất
Mới nhất Cũ nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Back to top button

Phát hiện trình chặn quảng cáo

Trang web Panha.org không có đặt quảng cáo, nên bạn không cần bật chặn quảng cáo trên trang web của chúng tôi. Xin cảm ơn!