Chú giải Tăng Chi Bộ Kinh

Chú giải Thái kinh Tăng Chi Bộ II – Chương 5 – 4. Phẩm Sumanà

อรรถกถา อังคุตตรนิกาย ปัญจกนิบาต ปฐมปัณณาสก์ สุมนวรรคที่ ๔
Lời Chú Giải Tăng Chi Bộ, Phẩm Năm, Năm Mươi Phần Đầu, Phẩm Sumanā Thứ Tư

๑. สุมนสูตร
1. Kinh Sumanā

สุมนวรรคที่ ๔
Phẩm Sumanā Thứ Tư

อรรถกถาสุมนสูตรที่ ๑
Lời Chú Giải Kinh Sumanā Thứ Nhất

พึงทราบวินิจฉัยในสุมนสูตรที่ ๑ วรรคที่ ๔ ดังต่อไปนี้ :-
Hãy hiểu sự giải thích về Kinh Sumanā Thứ Nhất, Phẩm Thứ Tư, như sau:

บทว่า สุมนา ราชกุมารี ได้แก่ เจ้าหญิงผู้ได้พระนามอย่างนั้น เพราะทรงกระทำมหาสักการะแล้ว ทรงตั้งความปรารถนาไว้.
Câu “Sumanā Rājkumārī” ám chỉ công chúa được đặt tên như vậy sau khi thực hiện sự kính lễ lớn lao và lập nguyện.

ความพิสดารมีว่า ครั้งพระวิปัสสีสัมมาสัมพุทธเจ้า เมื่อพวกชาวเมืองคิดกันว่า พวกเราทำการรบเสร็จแล้ว จักยึดพระศาสดาของพวกเราไว้ จึงริเริ่มที่จะได้พระสงฆ์มีพระพุทธเจ้าเป็นประมุข อาศัยเสนาบดีแล้วทำบุญตามลำดับ ในวันแรกๆ แห่งวันทั้งหมดเป็นวาระของเสนาบดี.
Chi tiết là: Trong thời kỳ Đức Phật Vipassī Chánh Đẳng Giác, khi dân chúng trong thành phố nghĩ rằng “Sau khi chiến đấu xong, chúng ta sẽ giữ Đức Giáo Chủ của mình,” họ đã khởi đầu việc thỉnh cầu Tăng đoàn với Đức Phật làm người đứng đầu, dựa vào vị tướng quân và thực hiện các phước sự theo thứ tự. Những ngày đầu tiên thuộc về phần của vị tướng quân.

ในวันนั้น เสนาบดีเตรียมมหาทานวางคนรักษาการณ์ไว้โดยรอบสั่งว่า วันนี้ พวกเจ้าจงคอยรักษาการณ์ไว้โดยที่ใครๆ อื่นจะไม่ถวายแม้ภิกษาสักอย่างหนึ่ง.
Ngày hôm đó, vị tướng quân chuẩn bị một đại thí và bố trí người canh gác xung quanh, ra lệnh rằng: “Hôm nay, các ngươi phải bảo vệ để không ai khác được phép dâng cúng ngay cả một phần nhỏ thực phẩm.”

วันนั้น ภรรยาเศรษฐีร้องไห้พูดกะธิดาซึ่งเล่นกับพวกหญิงสาว ๕๐๐ คนกลับมาแล้วว่า ลูกเอ๋ย หากว่าบิดาของลูกยังมีชีวิตอยู่ วันนี้แม่ต้องนิมนต์พระทศพลฉันเป็นรายแรก.
Ngày hôm đó, vợ của một trưởng giả, trong nước mắt, nói với cô con gái vừa trở về sau khi chơi đùa cùng năm trăm thiếu nữ rằng: “Con yêu, nếu cha con còn sống, hôm nay mẹ sẽ là người đầu tiên thỉnh mời Đức Thập Lực thọ thực.”

ลูกสาวพูดกะมารดาว่า แม่จ๋า แม่อย่าคิดเลย ลูกจักทำโดยวิธีที่พระสงฆ์มีพระพุทธเจ้าเป็นประมุข จักฉันภิกษาของเราเป็นรายแรก.
Người con gái nói với mẹ: “Mẹ ơi, mẹ đừng lo, con sẽ làm cách để Tăng đoàn có Đức Phật làm vị đứng đầu sẽ thọ nhận phần cúng dường đầu tiên của chúng ta.”

ต่อจากนั้น ธิดาจึงบรรจุข้าวปายาสที่ไม่มีน้ำลงในถาดทองคำมีค่าแสนหนึ่งจนเต็ม แล้วปรุงด้วยเนยใส น้ำผึ้งและน้ำตาลกรวดเป็นต้น เอาถาดอีกถาดหนึ่งครอบ เอาพวงมาลัยดอกมะลิล้อมภาชนะนั้น ทำคล้ายพวงดอกไม้.
Sau đó, cô gái đổ đầy cháo sữa không nước vào một cái khay vàng trị giá một trăm ngàn đồng tiền vàng, nấu cùng với bơ lỏng, mật ong và đường phèn, đậy lại bằng một khay khác, rồi dùng vòng hoa nhài bao quanh khay, làm nó trông giống như một vòng hoa.

ครั้นได้เวลาที่พระผู้มีพระภาคเจ้าเสด็จเข้าไปบ้าน นางยกเองมีหมู่ทาสีแวดล้อมออกจากเรือนไป.
Khi Đức Thế Tôn đến giờ vào nhà, cô tự mình nâng khay, được bao quanh bởi nhóm người hầu nữ, rồi rời khỏi nhà.

ครั้นถึงระหว่างทาง พวกคนรับใช้ของเสนาบดีพูดว่า แม่หนูอย่ามาทางนี้.
Khi đến giữa đường, những người hầu của vị tướng quân nói: “Cô chủ nhỏ, xin đừng đi qua đường này.”

ธรรมดาผู้มีบุญมากย่อมมีถ้อยคำต้องใจคน ถ้อยคำของคนรับใช้เสนาบดีเหล่านั้นซึ่งพูดแล้วพูดเล่า ก็ไม่อาจห้ามไว้ได้.
Người có nhiều phước báu thường có lời nói dễ lay động lòng người. Lời nói lặp đi lặp lại của những người hầu của vị tướng quân cũng không thể ngăn cản cô.

นางกล่าวว่า ท่านอา ท่านลุง ท่านน้า ทำไมท่านไม่ให้เราเข้าไปเล่า.
Cô nói: “Chú, bác, tại sao các người không cho tôi đi qua?”

คนรับใช้กล่าวว่า แม่หนู ท่านเสนาบดีตั้งพวกเราให้คอยรักษาการณ์ โดยสั่งว่า พวกเจ้าจงอย่าให้ใครๆ อื่นนำของเคี้ยวและของกินเข้ามาเป็นอันขาด.
Người hầu trả lời: “Thưa cô, vị tướng quân đã ra lệnh chúng tôi phải canh gác và không cho phép bất kỳ ai khác mang thức ăn hoặc đồ uống vào.”

นางกล่าวว่า ก็พวกท่านเห็นของเคี้ยวของกินในมือของฉันหรือ.
Cô nói: “Các người có thấy thức ăn hay đồ uống nào trong tay tôi không?”

คนรับใช้พูดว่า เห็นแต่พวงดอกไม้จ้ะ.
Người hầu trả lời: “Chúng tôi chỉ thấy một vòng hoa, thưa cô.”

นางถามว่า ท่านเสนาบดีของพวกท่านไม่ให้ทำแม้การบูชาด้วยดอกไม้ด้วยหรือ.
Cô hỏi: “Vị tướng quân của các người không cho phép cúng dường bằng hoa sao?”

คนรับใช้พูดว่า ให้จ้ะแม่หนู.
Người hầu trả lời: “Được phép, thưa cô.”

นางกล่าวว่า ถ้าเช่นนั้นพวกท่านหลีกไปสิ แล้วเข้าไปเฝ้าพระผู้มีพระภาคเจ้ากราบทูลว่า ข้าแต่พระผู้มีพระภาคเจ้า ขอพระองค์ทรงให้รับพวงดอกไม้เถิดพระเจ้าข้า.
Cô nói: “Vậy thì các người hãy tránh ra.” Sau đó cô đến diện kiến Đức Thế Tôn và thưa rằng: “Bạch Đức Thế Tôn, xin Ngài nhận vòng hoa này.”

พระผู้มีพระภาคเจ้าทรงแลดูคนรับใช้ของเสนาบดีคนหนึ่ง แล้วให้รับพวงดอกไม้ไว้.
Đức Thế Tôn nhìn một người hầu của vị tướng quân và bảo anh ta nhận vòng hoa.

นางถวายบังคมพระผู้มีพระภาคเจ้า แล้วตั้งความปรารถนาว่า เมื่อข้าพระบาทบังเกิดในภพน้อยภพใหญ่ ขออย่าให้มีชีวิตอยู่ด้วยความหวาดสะดุ้งเลย ในภพที่ข้าพระบาทเกิด ขอให้เป็นที่รักดุจพวงดอกไม้นี้ และขอให้มีชื่อว่าสุมนาเถิด.
Cô đảnh lễ Đức Thế Tôn và lập nguyện rằng: “Khi con sinh ra trong bất kỳ kiếp sống nào, xin cho con không phải sống trong sự sợ hãi. Ở bất kỳ nơi nào con sinh ra, xin cho con được yêu quý như vòng hoa này, và xin cho con mang tên là Sumanā.”

พระผู้มีพระภาคเจ้าตรัสว่า เจ้าจงมีความสุขเถิด ดังนี้ นางถวายบังคมแล้วกระทำประทักษิณ กราบทูลลากลับไป.
Đức Thế Tôn nói: “Hãy an lạc.” Sau đó, cô đảnh lễ Ngài, đi nhiễu quanh Ngài và xin phép ra về.

พระผู้มีพระภาคเจ้าก็เสด็จไปยังเรือนของเสนาบดีประทับนั่งเหนืออาสนะที่เขาปูไว้ เสนาบดีถือข้าวยาคูน้อมเข้าไปถวาย.
Đức Thế Tôn đến nhà của vị tướng quân và ngồi trên chỗ ngồi đã được chuẩn bị. Vị tướng quân mang cháo sữa đến cúng dường.

พระศาสดาทรงเอาพระหัตถ์ปิดบาตรไว้.
Đức Thế Tôn đưa tay che miệng bát lại.

เสนาบดีกราบทูลว่า ข้าแต่พระองค์ผู้เจริญ หมู่ภิกษุนั่งแล้ว พระเจ้าข้า.
Vị tướng quân thưa: “Bạch Đức Thế Tôn, các tỳ-kheo đã ngồi xuống.”

พระศาสดาตรัสว่า เราได้บิณฑบาตหนึ่งในระหว่างทาง.
Đức Thế Tôn đáp: “Chúng ta đã nhận được một phần thực phẩm trên đường.”

เสนาบดีนำมาลาออกได้เห็นบิณฑบาต.
Vị tướng quân lấy bát ra và nhìn thấy thực phẩm bên trong.

จูฬุปัฏฐากคนรับใช้ใกล้ชิดกล่าวว่า นายขอรับ ผู้หญิงพูดลวงกระผมว่าดอกไม้.
Người hầu cận gần gũi của vị tướng quân nói: “Thưa ông, người phụ nữ đã lừa tôi rằng đó là hoa.”

ข้าวปายาสเพียงพอแก่ภิกษุทั้งหมด นับแต่พระผู้มีพระภาคเจ้าเป็นต้นไป เสนาบดีได้ถวายไทยธรรมของตน.
Cháo sữa đủ cho toàn bộ Tăng đoàn, bắt đầu từ Đức Thế Tôn. Vị tướng quân dâng cúng các vật phẩm của mình.

พระศาสดาเสวยเสร็จแล้ว ตรัสมงคลกถาเสด็จกลับ.
Sau khi Đức Thế Tôn thọ thực xong, Ngài ban lời chúc lành và rời đi.

เสนาบดีถามว่า หญิงที่ถวายบิณฑบาตชื่อไร. ธิดาเศรษฐีขอรับ.
Vị tướng quân hỏi: “Người phụ nữ đã dâng cúng thực phẩm tên là gì?” “Thưa ngài, là con gái của trưởng giả,” người trả lời đáp.

เสนาบดีคิดว่าหญิงมีปัญญา เมื่อมาอยู่ในเรือน ชื่อว่าสวรรค์สมบัติของบุรุษไม่ใช่หาได้ยากเลย ดังนี้ จึงนำนางนั้นมาตั้งไว้ในตำแหน่งหัวหน้า.
Vị tướng quân nghĩ: “Người phụ nữ này thật thông tuệ. Khi sống trong nhà, cô ấy chính là báu vật trời ban cho người đàn ông, điều đó không phải là hiếm.” Sau đó, ông đưa cô về làm người đứng đầu gia đình.

นางก็จับจ่ายทรัพย์ในเรือนของมารดาและในเรือนของเสนาบดี ถวายทานแด่พระตถาคตบำเพ็ญบุญตลอดอายุ.
Cô quản lý tài sản trong nhà mẹ mình và nhà của vị tướng quân, dâng cúng đến Đức Như Lai và tích lũy phước báu suốt đời.

ครั้นจุติจากนั้นก็ไปบังเกิดในเทวโลกฝ่ายกามาวจร.
Sau khi qua đời, cô tái sinh vào cõi trời Dục giới.

ในขณะที่นางเกิดนั้นเอง ฝนดอกมะลิตกเต็มทั่วเทวโลกประมาณแค่เข่า.
Khi cô vừa được sinh ra, một cơn mưa hoa nhài rơi xuống khắp cõi trời, phủ đầy đến ngang đầu gối.

ทวยเทพคิดว่า เทพธิดานี้ถือเอาชื่อของตนด้วยตนเองมา จึงตั้งชื่อเทพธิดานั้นว่า สุมนา.
Chư thiên nghĩ rằng: “Thiên nữ này đã mang tên mình từ trước,” nên đặt tên cô là Sumanā.

เทพธิดานั้นท่องเที่ยวไปในเทวโลกและมนุษย์โลกตลอด ๘๙ กัป ในที่ที่นางเกิดแล้วๆ ฝนดอกมะลิก็ตกไม่ขาด จึงมีชื่อว่าสุมนาอย่างเดิม.
Thiên nữ ấy du hành qua cõi trời và cõi người suốt 89 kiếp. Ở bất kỳ nơi nào cô sinh ra, mưa hoa nhài luôn rơi không ngừng, và cô vẫn giữ tên là Sumanā như trước.

ก็ครั้งนี้ นางได้ถือปฏิสนธิในพระครรภ์ของพระอัครมเหสีของพระเจ้าโกศล.
Lần này, cô tái sinh vào lòng của hoàng hậu chính của vua Kosala.

ในวันนี้เอง กุมาริกา ๕๐๐ ก็ถือปฏิสนธิในตระกูลนั้นๆ แล้วคลอดจากครรภ์มารดาในวันเดียวกันหมด.
Cũng trong ngày đó, 500 thiếu nữ khác được thụ thai trong các gia đình khác nhau và được sinh ra cùng một ngày.

ในขณะนั้นเอง ฝนดอกมะลิตกประมาณแค่เข่า.
Ngay lúc đó, một cơn mưa hoa nhài rơi đầy đến ngang đầu gối.

พระราชาทอดพระเนตรเห็นพระธิดานั้นทรงปลื้มพระทัยว่าราชธิดานี้จักเป็นผู้สร้างบุญกุศลมาก่อน.
Nhà vua nhìn thấy công chúa và vui mừng, nghĩ rằng công chúa này chắc chắn đã tạo nhiều công đức trước đây.

ทรงดำริว่าธิดาของเราถือเอาชื่อของตนด้วยตนเองมา จึงพระราชทานพระนามของพระธิดานั้นว่า สุมนา.
Ngài nghĩ: “Con gái ta đã mang tên của mình từ trước,” nên đặt tên cho cô là Sumanā.

แล้วทรงให้ค้นหาทั่วพระนครด้วยทรงดำริว่า ธิดาของเราคงจะไม่เกิดเพียงผู้เดียวเท่านั้น.
Sau đó, nhà vua ra lệnh tìm kiếm khắp kinh thành, nghĩ rằng con gái mình chắc chắn không phải là người duy nhất được sinh ra.

ทรงสดับว่ามีทาริกา ๕๐๐ เกิด จึงโปรดเกล้าให้เลี้ยงไว้ทั้งหมดด้วยพระองค์เอง.
Ngài nghe rằng có 500 thiếu nữ được sinh ra, nên đã ra lệnh nuôi tất cả với sự chăm sóc của chính mình.

รับสั่งว่า เมื่อถึงเดือนหนึ่งๆ พวกเจ้าจงนำมาแสดงแก่ธิดาของเราดังนี้.
Ngài ra lệnh: “Mỗi tháng, hãy đưa các thiếu nữ này đến gặp con gái ta.”

พึงทราบว่า พระธิดาทรงกระทำมหาสักการะ แล้วตั้งความปรารถนาไว้ จึงได้พระนามอย่างนี้.
Hãy biết rằng, công chúa đã thực hiện một đại lễ cúng dường và lập nguyện, nên được đặt tên như vậy.

เวลาพระธิดามีพระชนม์ได้ ๗ พระชันษา เมื่ออนาถปิณฑิกเศรษฐีสร้างวิหารเสร็จ จึงส่งทูตไปกราบทูลพระตถาคต.
Khi công chúa được 7 tuổi, Anāthapiṇḍika hoàn thành việc xây dựng tinh xá và cử sứ giả đến thỉnh Đức Như Lai.

พระศาสดามีหมู่ภิกษุเป็นบริวารได้เสด็จไปยังกรุงสาวัตถี.
Đức Thế Tôn, cùng với Tăng đoàn, đã đi đến thành Sāvatthi.

อนาถบิณฑิกเศรษฐีได้ไปกราบทูลพระราชาว่า ขอเดชะ ข้าแต่พระมหาราชเจ้า การเสด็จมา ณ ทีนี้ของพระศาสดา เป็นมงคลทั้งแก่ข้าพระองค์ ทั้งแด่พระองค์ ขอพระองค์ทรงโปรดเกล้าให้พระสุมนาราชกุมารีพร้อมด้วยทาริกา ๕๐๐ ถือหม้อน้ำและของหอมและดอกไม้เป็นต้น รับเสด็จพระทศพลเถิด พระเจ้าข้า.
Trưởng giả Anāthapiṇḍika đến tâu với nhà vua: “Muôn tâu bệ hạ, sự đến đây của Đức Thế Tôn là một điều cát tường không chỉ đối với hạ thần mà còn đối với bệ hạ. Xin bệ hạ vui lòng cho công chúa Sumanā cùng với 500 thiếu nữ mang theo bình nước, hương liệu và hoa để nghênh tiếp Đức Thập Lực.”

พระราชาตรัสว่า ดีแล้วเศรษฐี แล้วทรงกระทำตามนั้น.
Nhà vua nói: “Tốt lắm, trưởng giả,” và ra lệnh thực hiện theo yêu cầu đó.

พระธิดาก็เสด็จไปตามที่พระราชาทรงแนะนำ ถวายบังคมพระศาสดา แล้วทรงบูชาด้วยของหอมและดอกไม้เป็นต้น แล้วประทับอยู่ ณ ส่วนข้างหนึ่ง.
Công chúa theo lời chỉ dẫn của nhà vua, đến đảnh lễ Đức Thế Tôn, cúng dường bằng hương liệu và hoa, rồi ngồi xuống một bên.

พระศาสดาทรงแสดงธรรมแก่พระธิดา.
Đức Thế Tôn thuyết pháp cho công chúa.

พระธิดาพร้อมด้วยกุมารี ๕๐๐ ตั้งอยู่ในโสดาปัตติผล.
Công chúa cùng với 500 thiếu nữ đạt quả Nhập Lưu (Sotāpatti).

ทาริกา ๕๐๐ มาตุคาม ๕๐๐ และอุบาสก ๕๐๐ แม้เหล่าอื่นก็ตั้งอยู่ในโสดาปัตติผลในขณะนั้นเหมือนกัน.
500 thiếu nữ, 500 phụ nữ và 500 nam cư sĩ khác cũng đạt quả Nhập Lưu trong cùng thời điểm đó.

ในวันนั้นมีโสดาบัน ๒,๐๐๐ ในระหว่างทางนั้นเอง.
Trong ngày hôm đó, có 2.000 người đạt quả Nhập Lưu ngay trên đường.

บทว่า เยน ภควา เตนุปสงฺกมิ ถามว่า เพราะเหตุใดจึงเข้าไปเฝ้า.
Câu “Yena Bhagavā Tenupasaṅkami” hỏi rằng tại sao lại đến diện kiến Đức Thế Tôn.

ตอบว่า เพราะทรงต้องการถามปัญหา.
Đáp: Vì muốn hỏi một câu hỏi.

ได้ยินว่า ครั้งพระกัสสปสัมมาสัมพุทธเจ้า ได้มีภิกษุสองรูปเป็นสหายกัน.
Nghe nói rằng, trong thời Đức Phật Kassapa Chánh Đẳng Giác, có hai tỳ-kheo là bạn đồng hành.

ในภิกษุสองรูปนั้น รูปหนึ่งบำเพ็ญสาราณียธรรม รูปหนึ่งบำเพ็ญภัตตัคควัตร.
Trong hai vị tỳ-kheo đó, một vị thực hành pháp Sāraṇīyadhamma, một vị thực hành pháp Bhattagga-vatta.

รูปที่บำเพ็ญสาราณียธรรม กล่าวกะรูปที่บำเพ็ญภัตตัคควัตรว่า ผู้มีอายุ ชื่อว่าทานที่ไม่ให้ผล ย่อมไม่มี การให้ของที่ตนได้แก่ผู้อื่นแล้วบริโภคจึงควรดังนี้.
Vị thực hành Sāraṇīyadhamma nói với vị thực hành Bhattagga-vatta: “Này bạn, không có việc bố thí mà không mang lại quả. Việc chia sẻ thứ mình có cho người khác trước khi sử dụng mới là điều đúng đắn.”

แต่รูปที่บำเพ็ญภัตตัคควัตรกล่าวว่า ผู้มีอายุ ท่านไม่รู้หรือการให้ไทยธรรมตกไปไม่ควร ผู้ที่ถือเอาเพียงอาหารยังชีวิตของตนให้เป็นไปได้เท่านั้น บำเพ็ญวัตรในโรงครัวจึงควร.
Nhưng vị thực hành Bhattagga-vatta trả lời: “Này bạn, bạn không biết sao? Việc để tài vật bị lãng phí là không đúng. Người chỉ cần lấy đủ thức ăn để duy trì sự sống thì mới phù hợp với pháp hành trong nhà bếp.”

ในภิกษุสองรูปนั่น แม้รูปหนึ่งก็ไม่อาจจะให้อีกรูปหนึ่งอยู่ในโอวาทของตนได้.
Trong hai vị tỳ-kheo đó, không ai có thể khiến người kia nghe theo lời dạy của mình.

แม้ทั้งสองรูปบำเพ็ญข้อปฏิบัติของตน ครั้นจุติจากภพนั้น ก็บังเกิดในเทวโลกฝ่ายกามาพจร.
Cả hai vị đều thực hành pháp hành của riêng mình. Khi qua đời từ cõi này, họ tái sinh vào cõi trời Dục giới.

บรรดาภิกษุสองรูปนั้น รูปที่บำเพ็ญสาราณียธรรมล้ำภิกษุอีกรูปหนึ่งด้วยธรรม ๕ อย่าง.
Trong hai vị tỳ-kheo đó, vị thực hành Sāraṇīyadhamma vượt trội hơn vị kia nhờ năm pháp.

ภิกษุเหล่านั้นเวียนว่ายอยู่ในเทวดาและมนุษย์สิ้นไปพุทธันดรหนึ่ง จึงเกิดในกรุงสาวัตถีในเวลานี้.
Hai vị ấy luân hồi giữa cõi trời và cõi người suốt một thời kỳ giữa hai vị Phật, và nay tái sinh ở thành Sāvatthi.

รูปที่บำเพ็ญสาราณียธรรมถือปฏิสนธิในพระครรภ์ของอัครมเหสีของพระเจ้าโกศล.
Vị thực hành Sāraṇīyadhamma tái sinh vào lòng của hoàng hậu chính của vua Kosala.

อีกรูปหนึ่งถือปฏิสนธิในท้องของหญิงรับใช้ของพระอัครมเหสีนั้นเหมือนกัน.
Vị kia tái sinh vào lòng của một nữ hầu của hoàng hậu.

คนแม้ทั้งสองเหล่านั้นก็เกิดในวันเดียวกันนั่นเอง.
Cả hai người này đều được sinh ra vào cùng một ngày.

ในวันตั้งชื่อ มารดาให้คนเหล่านั้นอาบน้ำ แล้วให้นอนในห้องประกอบด้วยสิริ จัดเตรียมของขวัญในภายนอกไว้ให้แก่คนแม้ทั้งสอง.
Vào ngày đặt tên, mẹ của họ cho tắm rửa và đặt nằm trong một căn phòng lộng lẫy, chuẩn bị quà tặng bên ngoài dành cho cả hai người.

บรรดาคนเหล่านั้น คนที่บำเพ็ญสาราณียธรรมพอลืมตาก็เห็นเศวตฉัตรใหญ่ ที่นอนประกอบด้วยสิริที่เขาจัดไว้เป็นอย่างดี และนิเวศน์ประดับด้วยเครื่องอลังการ จึงได้รู้ว่า เราเกิดในราชตระกูลแห่งหนึ่งดังนี้.
Trong số hai người đó, người thực hành Sāraṇīyadhamma vừa mở mắt ra đã thấy một chiếc lọng trắng lớn, giường ngủ được trang trí lộng lẫy, và ngôi nhà được trang hoàng nguy nga. Anh ta nhận ra rằng mình đã sinh ra trong một hoàng tộc.

เขานึกอยู่ว่า เราทำกรรมอะไรหนอจึงได้เกิดในที่นี้ดังนี้ ก็รู้ว่าด้วยผลของการบำเพ็ญสาราณียธรรมดังนี้.
Anh ta tự hỏi: “Chúng ta đã làm nghiệp gì mà sinh ra ở nơi này?” Và nhận ra rằng đó là kết quả của việc thực hành Sāraṇīyadhamma.

จึงนึกว่าสหายของเราเกิดที่ไหนหนอ ก็ได้เห็นเขานอนบนที่นอนต่ำ.
Anh ta nghĩ: “Bạn của mình sinh ra ở đâu?” Rồi nhìn thấy bạn mình nằm trên một chiếc giường thấp.

คิดว่าผู้นี้บำเพ็ญวัตรในโรงครัว ไม่เชื่อคำของเรา คราวนี้เราจะข่มเขาในฐานะนี้ก็ควร.
Anh ta nghĩ: “Người này thực hành pháp hành trong nhà bếp, không tin lời mình. Lần này, ta nên làm cho anh ta nhận ra điều đó.”

จึงได้พูดว่าเพื่อน เจ้าไม่เชื่อคำของเรา.
Vì vậy, anh ta nói: “Bạn ơi, bạn đã không tin lời ta.”

เขาตอบว่า เมื่อเป็นเช่นนั้น จะเกิดอะไร.
Người kia trả lời: “Nếu vậy thì điều đó có nghĩa lý gì?”

เขาได้บอกว่า เจ้าดูสมบัติของเราสิ เรานอนบนที่นอนมีสิริอยู่ภายใต้เศวตฉัตร เจ้านอนบนเตียงต่ำข้างบนลาดด้วยของแข็ง.
Người thực hành Sāraṇīyadhamma nói: “Hãy nhìn tài sản của ta. Ta nằm trên một chiếc giường lộng lẫy dưới lọng trắng, còn bạn nằm trên một chiếc giường thấp trải bằng vật liệu thô cứng.”

สหายกล่าวว่า ก็ท่านอาศัยสิ่งนั้นแล้วยังทำมานะหรือ? สิ่งของนั้นทั้งหมดเขาเอาซี่ไม้ไผ่นำเอาผ้าขี้ริ้วห่อพันไว้ เป็นเพียงปฐวีธาตุเท่านั้นมิใช่หรือดังนี้.
Người bạn đáp: “Vậy bạn dựa vào những thứ đó để làm kiêu ngạo sao? Tất cả những thứ đó chỉ là tre được bọc vải rách mà thôi. Chẳng phải nó chỉ là yếu tố đất (pāthavī-dhātu) hay sao?”

พระราชธิดาสุมนาทรงสดับถ้อยคำของคนทั้งสองนั้นแล้ว คิดว่า ที่ใกล้ๆ น้องชายทั้งสองของเราก็ไม่มีใครดังนี้ เดินเข้าไปใกล้คนเหล่านั้นยืนพิงประตู.
Công chúa Sumanā nghe được những lời của hai người ấy và nghĩ: “Gần hai em trai của ta chẳng có ai cả.” Rồi cô tiến lại gần họ, đứng dựa vào cửa.

ได้ยินคำว่า ธาตุ แล้วก็คิดว่า คำว่าธาตุนี้ในภายนอกก็ไม่มี น้องชายของเราจักเป็นสมณเทพบุตร.
Nghe từ “Dhātu” (yếu tố), cô nghĩ: “Từ này không tồn tại bên ngoài. Các em trai của ta có lẽ là những vị thần samana.”

คิดว่าถ้าเราจักบอกแก่มารดาบิดาว่า คนเหล่านี้พูดกันอย่างนี้ ท่านก็จักให้นำออกไปด้วยเข้าใจว่า คนเหล่านั้นเป็นอมนุษย์ดังนี้.
Cô nghĩ: “Nếu ta nói với cha mẹ rằng họ nói những điều như thế này, cha mẹ sẽ đuổi họ đi vì nghĩ rằng họ là những kẻ phi nhân.”

เราไม่บอกเหตุนี้แก่คนอื่น จักทูลถามเฉพาะพระทศพลผู้เป็นมหาโคตมพุทธะบิดาของเรา ซึ่งเป็นเหรัญญิกบุรุษผู้ตัดความสงสัยได้ดังนี้.
Cô quyết định không kể điều này cho ai khác mà chỉ hỏi Đức Thập Lực, Đức Đại Gotama Buddha, người cha tâm linh của cô, bậc có thể giải đáp mọi nghi vấn.

เสวยพระกระยาหารเช้าเสร็จ ก็เข้าไปเฝ้าพระราชาทูลขออนุญาตไปเฝ้าพระทศพล.
Sau khi dùng xong bữa sáng, cô vào gặp nhà vua và xin phép để diện kiến Đức Thập Lực.

พระราชาตรัสสั่งให้จัดรถ ๕๐๐ คัน.
Nhà vua ra lệnh chuẩn bị 500 cỗ xe.

ความจริง ในภาคพื้นชมพูทวีป กุมารีสามคนเท่านั้นได้รถ ๕๐๐ คันในสำนักของบิดาทั้งหลาย คือ เจ้าหญิงจุนทีราชธิดาของพระเจ้าพิมพิสาร นางวิสาขาธิดาของธนัญชยเศรษฐี และเจ้าหญิงสุมนานี้.
Thật ra, trên toàn cõi Jambudīpa, chỉ có ba thiếu nữ được nhận 500 cỗ xe từ cha mình, đó là công chúa Cundī, con gái vua Bimbisāra; nàng Visākhā, con gái của trưởng giả Dhanañjaya; và công chúa Sumanā này.

นางถือเอาของหอมและดอกไม้แล้ว ยืนอยู่ในรถซึ่งมีรถ ๕๐๐ เป็นบริวาร จึงได้เข้าไปเฝ้าพระผู้มีพระภาคเจ้า ด้วยคิดว่า เราจักทูลถามปัญหานี้ ดังนี้.
Cô mang theo hương liệu và hoa, đứng trên cỗ xe với 500 cỗ xe tùy tùng, rồi đến diện kiến Đức Thế Tôn với suy nghĩ: “Ta sẽ hỏi Ngài về câu hỏi này.”

บทว่า อิธสฺสุ แปลว่า พึงมีในที่นี้.
Từ “Idhassu” có nghĩa là “Nên có ở đây.”

บทว่า เอโก ทายโก ความว่า คนหนึ่งเป็นผู้แบ่งลาภที่ตนได้แล้วให้แก่คนอื่นบริโภคเป็นการบำเพ็ญสาราณียธรรม.
Cụm từ “Eko Dāyako” nghĩa là “Một người chia sẻ tài sản mình nhận được cho người khác sử dụng, đó là việc thực hành pháp Sāraṇīyadhamma.”

บทว่า เอโก อทายโก ความว่า คนหนึ่งเป็นผู้ไม่แบ่งสิ่งที่ตนได้แล้วให้แก่คนอื่นบริโภค เป็นผู้บำเพ็ญวัตรในโรงครัว.
Cụm từ “Eko Adāyako” nghĩa là “Một người không chia sẻ tài sản mình nhận được cho người khác sử dụng, là người thực hành pháp hành trong nhà bếp.”

บทว่า เทวภูตานํ ปน เนสํ ได้แก่ คนทั้งสองเหล่านั้นก็เป็นเทวดา.
Cụm từ “Devabhūtānaṃ pana nesaṃ” nghĩa là “Cả hai người đó đều đã trở thành chư thiên.”

บทว่า อธิคณฺหาติ ได้แก่ ถือเอาล้ำหน้า.
Cụm từ “Adhigaṇhāti” nghĩa là “Vượt trội hơn.”

บทว่า อธิปเตยฺเยน ได้แก่ เหตุของผู้เป็นหัวหน้า.
Cụm từ “Adhipateyyena” nghĩa là “Do nguyên nhân trở thành người đứng đầu.”

บทว่า อิเมหิ ปญฺจหิ ฐาเนหิ ความว่า ล้ำหน้าผู้ไม่เป็นทายกด้วยเหตุ ๕ เหล่านี้ เหมือนท้าวสักกเทวราชล้ำหน้าพวกเทพที่เหลือฉะนั้น.
Cụm từ “Imehi Pañcahi ṭhānehi” nghĩa là “Vượt trội hơn người không phải là người chia sẻ tài sản bằng năm lý do này, giống như vua trời Sakka vượt trội hơn các thiên thần khác.”

ในบทเป็นต้นว่า มานุสเกน พึงทราบวินิจฉัยดังนี้
Về cụm từ bắt đầu với “Mānusakena”, nên hiểu như sau.

เป็นหัวหน้าล้ำหน้าด้วยเหตุ ๕ เหล่านี้ คือด้วยอายุเหมือนพระมหากัสสปเถระ พระพักกุลเถระและพระอานนทเถระ.
Trở thành người đứng đầu vượt trội bằng năm lý do này, bao gồm tuổi thọ, giống như Trưởng lão Mahākassapa, Trưởng lão Bākula và Trưởng lão Ānanda.

ด้วยวรรณะเหมือนพระมหาคติมพอภัยเถระและอำมาตย์ผู้เป็นภัณฑาคาริกผู้รักษาเรือนคลัง.
Với vẻ ngoài uy nghi, giống như Trưởng lão Mahāgatimba Abhaya và vị quan giữ kho báu.

ด้วยสุขเหมือนรัฏฐปาลกุลบุตร โสณเศรษฐีบุตรและยศกุลบุตร.
Với sự hạnh phúc, giống như con trai gia đình Rāṭṭhapāla, con trai trưởng giả Soṇa, và con trai gia đình Yasa.

ด้วยยศทั้งความเป็นใหญ่เหมือนพระเจ้าธรรมาโศกราช.
Với danh vọng và quyền uy, giống như vua Dhammarāja Asoka.

บทว่า ยาจิโตว พหุลํ ความว่า เป็นหัวหน้าล้ำหน้าด้วยเหตุนี้ว่าเป็นผู้อันเขาวิงวอนจึงบริโภคจีวรเป็นต้นเป็นส่วนมาก เหมือนพระพักกุลเถระ พระสีวสีลเถระและพระอานนทเถระเป็นต้น.
Cụm từ “Yācitova Bahulaṃ” nghĩa là “Vượt trội hơn bằng việc thường xuyên được người khác cầu xin mà nhận y phục và các vật dụng khác, giống như Trưởng lão Bākula, Trưởng lão Sīvalī, và Trưởng lão Ānanda.”

บทว่า ยทิทํ วิมุตฺติยา วิมุตฺตํ ความว่า เหตุต่างๆ กันอันใดที่จะพึงกล่าวปรารภวิมุตติของอีกคนหนึ่งกับวิมุตติของคนหนึ่ง เราไม่กล่าวเหตุที่ต่างๆ กันอันนั้น.
Cụm từ “Yadidaṃ Vimuttiyā Vimuttaṃ” nghĩa là: “Bất kỳ sự khác biệt nào liên quan đến sự giải thoát của người này so với người khác, chúng ta không nhắc đến sự khác biệt đó.”

จริงอยู่ เด็กอายุ ๗ ขวบก็ดี พระเถระอายุ ๑๐๐ ปีก็ดี ไม่ว่าจะเป็นภิกษุหรือภิกษุณี อุบาสกหรืออุบาสิกา เทวดาหรือมาร พรหม ก็แทงตลอดวิมุตติ ในโลกุตรมรรคที่แทงตลอดแล้ว ชื่อว่าความต่างๆ กันไม่มีเลย.
Thật vậy, dù là một đứa trẻ bảy tuổi hay một vị trưởng lão trăm tuổi, bất kể là tỳ-kheo, tỳ-kheo-ni, cư sĩ nam, cư sĩ nữ, thiên thần, ma vương hay phạm thiên, họ đều đạt được sự giải thoát qua con đường siêu thế, và không có bất kỳ sự khác biệt nào trong sự giải thoát đó.

บทว่า อลเมว แปลว่า ควรแท้.
Cụm từ “Alameva” nghĩa là “thật xứng đáng.”

บทว่า ยตฺร หิ นาม เท่ากับ ยานิ นาม แปลว่า ชื่อเหล่าใด.
Cụm từ “Yatra hi Nāma” tương đương với “Yāni Nāma,” nghĩa là “Những danh xưng nào.”

บทว่า คจฺฉํ อากาสธาตุยา คือ โคจรไปทางอากาศ.
Cụm từ “Gacchaṃ Ākāsadhātuyā” nghĩa là “Đi qua không gian.”

บทว่า สทฺโธ ได้แก่ ผู้เชื่อคุณพระรัตนตรัย.
Cụm từ “Saddho” nghĩa là “Người có niềm tin vào Tam Bảo.”

บทว่า ถนยํ แปลว่า ลอยไป.
Cụm từ “Thanayaṃ” nghĩa là “Trôi nổi.”

บทว่า วิชฺชุมาลี ได้แก่ ประกอบด้วยสายฟ้าแลบอยู่หน้าเมฆเช่นกับมาลา.
Cụm từ “Vijjumālī” nghĩa là “Được trang trí bằng những tia chớp lóe lên trước những đám mây, giống như vòng hoa.”

บทว่า สตกฺกกุ คือ มียอดตั้งร้อย. อธิบายว่า ประกอบด้วยเมฆตั้งร้อยยอดที่ตั้งขึ้นทางนี้ทางโน้น.
Cụm từ “Satakkaku” nghĩa là “Có một trăm đỉnh cao.” Được giải thích là “Bao gồm những đám mây có một trăm đỉnh nhô lên ở đây và kia.”

บทว่า ทสฺสนสมฺปนฺโน คือ พระโสดาบัน.
Cụm từ “Dassanasampanno” nghĩa là “Bậc Nhập Lưu (Sotāpanna).”

บทว่า โภคปริพฺยุฬฺโห ได้แก่ เป็นผู้พรั่งพรูด้วยโภคะที่มีอยู่นำไปให้ด้วยอำนาจทาน คล้ายห้วงน้ำ. อธิบายว่า ให้ถึงเทวโลก.
Cụm từ “Bhogaparibyūḷho” nghĩa là “Người tràn đầy phước báu nhờ bố thí, giống như một dòng nước, dẫn đến sự tái sinh vào cõi trời.”

บทว่า เปจฺจ คือ ในปรโลก.
Cụm từ “Pecca” nghĩa là “Ở kiếp sau.”

บทว่า สคฺเค ปโมทติ ความว่า ย่อมปลาบปลื้มปราโมทย์ในสวรรค์ที่เขาเกิดนั้นนั่นแล.
Cụm từ “Saggaṃ Pamodati” nghĩa là “Người ấy hoan hỷ và vui sướng trong cõi trời nơi họ sinh ra.”

จบอรรถกถาสุมนสูตรที่ ๑
Kết thúc lời chú giải Kinh Sumanā Thứ Nhất.

อรรถกถาจุนทิสูตรที่ ๒
Lời chú giải Kinh Cundī Thứ Hai

พึงทราบวินิจฉัยในจุนทิสูตรที่ ๒ ดังต่อไปนี้ :-
Hãy hiểu lời giải thích trong Kinh Cundī Thứ Hai như sau:

บทว่า ปญฺจหิ รถสเตหิ ความว่า เจ้าหญิงจุนทีเสวยพระกระยาหารเช้าแล้วเสด็จเข้าเฝ้า พระชนกให้จัดรถ ๕๐๐ คันมีรถเหล่านั้นแวดล้อมแล้ว.
Cụm từ “Pañcahi Rathasatehi” nghĩa là: Sau khi dùng bữa sáng, công chúa Cundī được vua cha chuẩn bị 500 cỗ xe vây quanh và lên đường diện kiến.

บทว่า อุปสงฺกมิ ความว่า เจ้าหญิงจุนทีดำริว่า เราจักทูลถามข้อสนทนาปัญหาที่เราให้เป็นไปกับพระเชษฐภาดา [เจ้าชายจุนทะ] ดังนี้ ถือของหอมดอกไม้และจุณเป็นต้น แล้วจึงเข้าไปเฝ้า.
Cụm từ “Upasaṅkami” nghĩa là: Công chúa Cundī suy nghĩ: “Ta sẽ hỏi về cuộc đối thoại mà ta đã thực hiện với anh trai (hoàng tử Cunda),” rồi mang theo hương liệu, hoa và bột hương để diện kiến.

บทว่า ยเทว โส โหติ ได้แก่ เมื่อใดผู้นั้น. อีกอย่างหนึ่ง ผู้นั้นใด.
Cụm từ “Yadeva So Hoti” nghĩa là: “Khi nào người đó,” hoặc “Người nào.”

บทว่า อริยกนฺตานิ สีลานิ ได้แก่ สีลสัมปยุตด้วยมรรคและผล.
Cụm từ “Ariyakantāni Sīlāni” nghĩa là: Các giới luật đi kèm với đạo và quả.

ก็ศีลเหล่านั้นเป็นศีลอันน่าใคร่ของพระอริยะทั้งหลาย เพราะฉะนั้น จึงไม่ละแม้ในภพอื่น.
Các giới luật này là đáng mong muốn đối với bậc thánh nhân, vì vậy chúng không bị từ bỏ ngay cả trong các kiếp sống khác.

บทที่เหลือพึงทราบแม้โดยนัยที่ท่านกล่าวไว้แล้วในอัคคัปปสาทสูตร จตุกกนิบาต.
Phần còn lại nên hiểu theo cách đã được giải thích trong Kinh Aggaṃpasāda thuộc Tập Bốn (Catukkanipāta).

จบอรรถกถาจุนทิสูตรที่ ๒
Kết thúc lời chú giải Kinh Cundī Thứ Hai.

อรรถกถาอุคคหสูตรที่ ๓
Lời chú giải Kinh Uggaha Thứ Ba

พึงทราบวินิจฉัยในอุคคหสูตรที่ ๓ ดังต่อไปนี้ :-
Hãy hiểu lời giải thích trong Kinh Uggaha Thứ Ba như sau:

บทว่า ภทฺทิเก แปลว่า ใกล้ภัททิกนคร. (บาลีเป็น ภัททิยนคร).
Cụm từ “Bhaddike” nghĩa là “Gần thành phố Bhaddika” (trong tiếng Pali là Bhaddiyanagara).

บทว่า ชาติยาวเน ได้แก่ ในป่าชัฏที่เกิดขึ้นเองเขามิได้ปลูกแล้ว เป็นอันเดียวกันกับป่าหิมพานต์.
Cụm từ “Jātiyāvane” nghĩa là “Trong khu rừng tự nhiên không do con người trồng,” tương đương với rừng Himavanta.

อธิบายว่า พระผู้มีพระภาคเจ้าทรงเข้าไปอาศัยนครนั้น ประทับอยู่ในป่านั้น.
Giải thích rằng Đức Thế Tôn đã vào ở thành phố đó và trú ngụ trong khu rừng ấy.

บทว่า อตฺตจตุตฺโถ ได้แก่ มีพระองค์เป็นที่ ๔.
Cụm từ “Attacatuttho” nghĩa là “Có Đức Thế Tôn là người thứ tư.”

ถามว่า ก็เพราะเหตุไร อุคคหเศรษฐีหลานชายเมณฑกเศรษฐีนั้นจึงนิมนต์พระผู้มีพระภาคเจ้ามีพระองค์เป็นที่ ๔ มีภิกษุไปด้วย ๓ รูปเล่า?
Câu hỏi: “Tại sao trưởng giả Uggaha, cháu của trưởng giả Mendaka, lại thỉnh Đức Thế Tôn cùng với ba tỳ-kheo khác, tổng cộng là bốn người?”

ตอบว่า ได้ยินว่า ในเรือนของท่านเศรษฐีนั้นได้มีงานมงคลใหญ่.
Trả lời: Nghe nói rằng trong nhà của vị trưởng giả ấy có một lễ hội lớn.

ด้วยการจัดงานใหญ่ ผู้คนเป็นอันมากก็มาชุมนุมกันในเรือนนั้น.
Do tổ chức một lễ hội lớn, rất nhiều người đã tập trung tại ngôi nhà đó.

ท่านคิดว่า ผู้อังคาสเลี้ยงดูพระภิกษุสงฆ์ คงจักสงเคราะห์ยึดใจผู้คนเหล่านั้นได้ยาก.
Ông nghĩ: “Người phục vụ và cúng dường Tăng đoàn sẽ khó làm vừa lòng tất cả những người này.”

จึงนิมนต์พระผู้มีพระภาคเจ้ามีพระองค์เป็นที่ ๔ เท่านั้น.
Vì vậy, ông đã thỉnh Đức Thế Tôn và ba tỳ-kheo khác, tổng cộng chỉ có bốn người.

อีกอย่างหนึ่ง ท่านมีความดำริอย่างนี้ว่า เมื่อพระศาสดาทรงโอวาทอยู่กลางภิกษุหมู่ใหญ่ สาวรุ่นทั้งหลายมัวแต่ดูเสีย ก็ไม่สามารถจะรับเอาพระโอวาทได้.
Một cách khác, ông nghĩ: “Khi Đức Thế Tôn đang thuyết pháp giữa một Tăng đoàn lớn, các thiếu nữ thường mải mê nhìn, và vì thế không thể tiếp nhận lời dạy.”

ด้วยเหตุดังกล่าวมานี้ ท่านจึงนิมนต์เฉพาะพระผู้มีพระภาคเจ้ามีพระองค์เป็นที่ ๔ เท่านั้น.
Vì lý do này, ông chỉ thỉnh Đức Thế Tôn cùng với ba vị tỳ-kheo, tổng cộng là bốn người.

บทว่า โอวทตุ ตาสํ ภนฺเต ความว่า ข้าแต่พระองค์ผู้เจริญ ขอพระผู้มีพระภาคเจ้าโปรดโอวาท คือสั่งสอนสาวรุ่นเหล่านั้น.
Cụm từ “Ovadatu Tāsaṃ Bhante” nghĩa là: “Bạch Đức Thế Tôn, xin Ngài hãy thuyết giảng và chỉ dạy những thiếu nữ ấy.”

ที่จริง คำว่า ตาสํ เป็นฉัฏฐีวิภัติ ใช้ในอรรถแห่งทุติยาวิภัติ.
Thực ra, từ “Tāsaṃ” thuộc cách ngữ thứ sáu (sở hữu), nhưng được sử dụng theo nghĩa của cách ngữ thứ hai (đối cách).

บทว่า ยํ ตาสํ ได้แก่ โอวาทานุศาสน์สำหรับสาวรุ่นเหล่านั้น.
Cụm từ “Yaṃ Tāsaṃ” nghĩa là: “Lời dạy và chỉ dẫn dành cho những thiếu nữ ấy.”

ก็แลท่านเศรษฐีนั้น ครั้นกราบทูลแล้วอย่างนี้ คิดว่า สาวรุ่นเหล่านี้เมื่อได้รับโอวาทในสำนักของเรา พึงให้นำไปสกุลสามี.
Sau khi thỉnh cầu như vậy, vị trưởng giả nghĩ rằng: “Những thiếu nữ này, khi nhận được lời dạy ở đây, sẽ mang những lời đó về áp dụng tại gia đình chồng.”

ดังนี้ ถวายบังคมพระผู้มีพระภาคเจ้าแล้วก็หลีกไป.
Sau khi đảnh lễ Đức Thế Tôn, ông rời đi.

บทว่า ภตฺตุ คือ สามี.
Cụm từ “Bhattu” nghĩa là “Chồng.”

บทว่า อนุกมฺปํ อุปาทาย ได้แก่ อาศัยความเอ็นดู.
Cụm từ “Anukampaṃ Upādāya” nghĩa là: “Do lòng từ bi và sự quan tâm.”

บทว่า ปุพฺพุฏฺฐายินิโย ได้แก่ ปกติตื่นก่อนเขาหมด.
Cụm từ “Pubbuṭṭhāyiniyo” nghĩa là: “Thường dậy sớm hơn mọi người.”

บทว่า ปจฺฉานิปาตินิโย ได้แก่ ปกตินอนหลังเขาหมด.
Cụm từ “Pacchānipātiniyo” nghĩa là: “Thường đi ngủ sau mọi người.”

ก็หญิงบริโภคแล้วขึ้นที่นอน นอนก่อนไม่ควร.
Người phụ nữ không nên ăn xong rồi đi ngủ trước.

แต่ให้คนในครัวเรือนทั้งหมดบริโภคแล้ว จัดสิ่งของที่เป็นอุปกรณ์.
Cô ấy nên để mọi người trong nhà ăn xong, sau đó sắp xếp đồ đạc cần thiết.

รู้ว่าโคเป็นต้นที่มาแล้วและยังไม่มา สั่งการงานที่จะพึงทำในวันรุ่งขึ้น.
Biết những gì như bò đã đến hay chưa, và ra lệnh những công việc cần làm vào ngày hôm sau.

ถือลูกกุญแจไว้ในมือ ถ้าอาหารมีก็บริโภค ถ้าไม่มีก็ให้คนอื่นหุงหา.
Giữ chìa khóa trong tay, nếu có thức ăn thì ăn, nếu không có thì bảo người khác nấu.

แล้วเลี้ยงคนทั้งหมดให้อิ่ม แล้วนอนในภายหลังจึงควร.
Hãy cho mọi người ăn no trước, rồi mới ngủ sau.

แม้นอนแล้ว จะนอนจนตะวันขึ้นก็ไม่ควร.
Dù đã ngủ, nhưng ngủ đến khi mặt trời mọc là không đúng.

แต่ลุกก่อนเขาทั้งหมดแล้ว ให้เรียกทาสและคนงานมาแล้วสั่งงานว่า ท่านจงทำงานอันนี้ๆ.
Phải dậy sớm hơn tất cả, gọi các nô bộc và người làm đến, rồi giao việc rằng: “Ngươi hãy làm việc này, việc kia.”

ให้รีดนมแม่โค ทำกิจที่ควรทำทั้งหมดในเรือนไว้เป็นพนักงานของตนจึงควร.
Hãy cho vắt sữa bò mẹ, và hoàn thành tất cả các công việc cần làm trong nhà theo trách nhiệm của mình.

พระผู้มีพระภาคเจ้าหมายถึงข้อความนั้น จึงตรัสว่า ปุพฺพุฏฺฐายินิโย ปจฺฉานิปาตินิโย ตื่นก่อนนอนหลัง ดังนี้.
Đức Thế Tôn, với ý chỉ những lời này, đã nói: “Những người dậy sớm và ngủ muộn.”

บทว่า กึการปฏิสฺสาวินิโย ความว่า มีปกติมองหน้ากันแล้วตรวจดูว่า เราจะทำอะไร เราจะทำอะไรดังนี้.
Cụm từ “Kiṃkārapaṭissāvinīyo” nghĩa là “Thường nhìn mặt nhau để xem chúng ta nên làm gì, chúng ta nên làm gì.”

บทว่า มนาปจาริณิโย ได้แก่ ปกติทำกิริยาแต่ที่น่าพอใจ.
Cụm từ “Manāpacāriṇiyo” nghĩa là “Thường hành động chỉ những điều dễ chịu.”

บทว่า ปิยวาทินิโย ได้แก่ พูดแต่ถ้อยคำที่น่ารัก.
Cụm từ “Piyavādinīyo” nghĩa là “Chỉ nói những lời dễ thương, êm dịu.”

บทว่า ปูชิสฺสาม ได้แก่ บูชาด้วยปัจจัย ๔.
Cụm từ “Pūjissāma” nghĩa là “Cúng dường bằng bốn vật dụng cần thiết (y phục, thực phẩm, chỗ ở, thuốc men).”

บทว่า อพฺภาคเต ได้แก่ ท่านผู้มาถึงสำนักของตน.
Cụm từ “Abbhāgate” nghĩa là “Những người đã đến nơi mình.”

บทว่า อาสโนทเกน ปฏิปูเชสฺสาม ความว่า ต้อนรับด้วยอาสนะและน้ำล้างเท้า.
Cụm từ “Āsanodakena Paṭipūjessāma” nghĩa là “Tiếp đón bằng chỗ ngồi và nước rửa chân.”

แต่ในข้อนี้ ควรทำสักการะทุกวันแก่มารดาบิดา.
Tuy nhiên, trong trường hợp này, cần cúng dường cha mẹ hàng ngày.

ส่วนสำหรับสมณพราหมณ์ผู้มาถึงแล้วควรถวายอาสนะน้ำล้างเท้าและควรทำสักการะ.
Còn đối với các Sa-môn và Bà-la-môn đến nơi, nên dâng chỗ ngồi, nước rửa chân và thực hiện cúng dường.

บทว่า อุณฺณา คือ ขนแกะ.
Cụm từ “Uṇṇā” nghĩa là “Lông cừu.”

บทว่า ตตฺถ ทกฺขา ภวิสฺสาม ความว่า จักเป็นผู้ฉลาดในการสางและซัก การย้อมและจัดให้เป็นฟ่อนสำหรับขนแกะทั้งหลาย.
Cụm từ “Tatta Dakkhā Bhavissāma” nghĩa là “Sẽ trở thành người khéo léo trong việc chải, giặt, nhuộm và làm thành các kiện lông cừu.”

และในการปั่น แผ่ ยีและกรอเป็นต้นสำหรับฝ้าย.
Và trong việc xe, dệt, chải và se sợi bông.

บทว่า ตตฺรุปายาย ได้แก่ เป็นผู้ประกอบด้วยปัญญาอันเป็นอุบายในการจัดขนสัตว์และฝ้ายนั้น.
Cụm từ “Tattrupāyāya” nghĩa là “Người có trí tuệ và phương pháp trong việc sắp xếp lông động vật và bông.”

ที่เป็นไปแล้วอย่างนี้ว่า เราควรทำงานนี้ในเวลานั้นดังนี้.
Với suy nghĩ: “Chúng ta nên làm việc này vào thời điểm đó.”

บทว่า อลํ กาตุํ อลํ สํวิธาตุํ ได้แก่ ตนทำเองก็ดี ใช้ให้คนอื่นทำก็ดี ก็ควรทั้งนั้น.
Cụm từ “Alaṃ Kātuṃ Alaṃ Saṃvidhātuṃ” nghĩa là “Tự mình làm hay nhờ người khác làm đều đúng.”

อธิบายว่า จักชื่อว่าเป็นผู้สามารถได้ ดังนี้.
Giải thích rằng: “Như vậy, được gọi là người có khả năng.”

บทว่า กตญฺจ กตโต ชานิสฺสาม อกตญฺจ อกตโต ความว่า เราจักรู้อย่างนี้ว่า เราควรให้สิ่งนี้และทำกิจนี้แก่ผู้มาทำงานชื่อนี้ตลอดทั้งวัน ผู้มาทำงานชื่อนี้ครึ่งวัน แก่ผู้เสร็จงาน แก่ผู้นั่งอยู่ในเรือน ดังนี้.
Cụm từ “Katañca Katato Jānissāma Akatañca Akatato” nghĩa là: “Chúng ta sẽ biết rằng cần phải cho điều này và làm công việc này cho người làm việc cả ngày, người làm việc nửa ngày, người đã hoàn thành công việc, và người đang ở trong nhà.”

ด้วยบทว่า คิลานกานญฺจ พลาพลํ ท่านแสดงว่า ก็ถ้าว่าเขาให้ยาและอาหารเป็นต้นแก่คนเหล่านั้นในเวลาเจ็บไข้ไม่ทำให้แสลงแก่โรค คนเหล่านี้ย่อมทำสิ่งที่ตนปรารถนาในเวลาเราไม่มีโรค.
Với cụm từ “Gilānakānañca Balābalaṃ,” Ngài chỉ ra rằng: “Nếu chúng ta cung cấp thuốc men và thực phẩm cho những người này khi họ đau ốm, không làm họ khó chịu vì bệnh, họ sẽ thực hiện điều mà họ mong muốn trong lúc chúng ta khỏe mạnh.”

ในเวลาเจ็บไข้ ก็ไม่รู้ว่าเรามีอยู่ ดังนั้นเขาเป็นผู้เหนื่อยหน่ายไม่ทำกิจทั้งหลายในภายหลัง หรือทำกิจที่ควรทำ.
“Khi chúng ta ốm đau, họ không biết rằng chúng ta hiện diện, và vì vậy họ trở nên mệt mỏi, không làm các công việc sau này hoặc làm những công việc đáng lẽ phải làm.”

เพราะฉะนั้น เจ้าทั้งหลายพึงสำเหนียกอย่างนี้ว่า เราจักรู้ความมีกำลังและไม่มีกำลังของคนเหล่านั้นแล้ว จักรู้สิ่งที่พึงให้และกิจที่ควรทำ.
“Vì vậy, các con nên chú ý rằng chúng ta cần biết sức mạnh và sự yếu kém của những người ấy, sau đó biết những gì cần cho và những công việc cần làm.”

บทว่า ขาทนียํ โภชนียํ จสฺส ได้แก่ จักแจกจ่ายของเคี้ยวและของกินแก่คนภายใน.
Cụm từ “Khādanīyaṃ Bhojanīyaṃ Cassa” nghĩa là: “Sẽ phân phát thức ăn và đồ uống cho những người trong nhà.”

บทว่า ปจฺจยํเสน คือ ตามส่วนที่เขาควรจะได้. อธิบายว่า ตามสมควรแก่ส่วนอันตนพึงได้.
Cụm từ “Paccayaṃsena” nghĩa là: “Theo phần mà họ đáng nhận được.” Được giải thích là: “Theo mức độ phù hợp mà họ được hưởng.”

บทว่า สํวิภชิสฺสาม คือ จักให้.
Cụm từ “Saṃvibhajissāma” nghĩa là: “Sẽ phân chia.”

บทว่า สมฺปาเทสฺสาม คือ จักให้ถึงพร้อม.
Cụm từ “Sampādessāma” nghĩa là: “Sẽ thực hiện một cách hoàn hảo.”

บทว่า อธุตฺตี ได้แก่ ไม่เป็นหญิงนักเลง โดยเป็นนักเลงผู้ชาย และนักเลงสุรา.
Cụm từ “Adhuttī” nghĩa là: “Không phải là một người phụ nữ buông thả, không phải là kẻ nghiện rượu hay thích chơi bời với đàn ông.”

บทว่า อเถนี คือ ไม่เป็นหญิงขโมย ไม่เป็นหญิงโจร.
Cụm từ “Athenī” nghĩa là: “Không phải là một phụ nữ trộm cắp, không phải là một nữ đạo tặc.”

บทว่า อโสณฺฑี คือ ไม่เป็นนักเลงมีนักเลงสุราเป็นต้น.
Cụm từ “Asoṇḍī” nghĩa là: “Không phải là người ham chơi, không nghiện rượu hay các thói xấu khác.”

พระผู้มีพระภาคเจ้าจบพระสูตรอย่างนี้แล้ว บัดนี้ เมื่อทรงสรุปด้วยคาถาทั้งหลาย จึงตรัสคำเป็นต้นว่า โย นํ ภชติ สพฺพทา ดังนี้.
Đức Thế Tôn đã kết thúc bài kinh như vậy. Khi tóm tắt bằng các bài kệ, Ngài đã nói những lời bắt đầu từ “Yo Naṃ Bhajati Sabbadā” như sau.

บรรดาบทเหล่านั้น บทว่า ภรติ ได้แก่ หาเลี้ยง บำรุง.
Trong các từ đó, “Bharati” nghĩa là “Nuôi dưỡng, chăm sóc.”

บทว่า สพฺพกามหรํ คือ ให้สิ่งน่าใคร่ทั้งปวง.
Cụm từ “Sabbakāmaharaṃ” nghĩa là: “Mang lại mọi điều mong muốn.”

บทว่า โสตฺถี แปลว่า เป็นหญิงที่ดี.
Cụm từ “Sotthī” nghĩa là: “Là một người phụ nữ tốt.”

บทว่า เอวํ วตฺตติ ได้แก่ ประพฤติวัตรประมาณเท่านี้ให้บริบูรณ์.
Cụm từ “Evaṃ Vattati” nghĩa là: “Thực hành đầy đủ những quy tắc như vậy.”

บทว่า มนาปา นาม เต เทวา ได้แก่ เทวดาชั้นนิมมานรดี.
Cụm từ “Manāpā Nāma Te Devā” nghĩa là: “Những vị chư thiên ở tầng trời Nimmānaratī.”

ก็จริงอยู่ เทวดาเหล่านั้นเรียกกันว่า นิมมานรดีและมนาปา เพราะเนรมิตรูปที่ตนปรารถนาๆ แล้วอภิรมย์.
Thật vậy, những vị chư thiên đó được gọi là Nimmānaratī và Manāpā vì họ tạo ra hình dạng mà họ mong muốn và hoan hỷ trong đó.

จบอรรถกถาอุคคหสูตรที่ ๓
Kết thúc lời chú giải Kinh Uggaha Thứ Ba.

อรรถกถาสีหสูตรที่ ๔
Lời chú giải Kinh Sīha Thứ Tư

พึงทราบวินิจฉัยในสีหสูตรที่ ๔ ดังต่อไปนี้ :-
Hãy hiểu lời giải thích trong Kinh Sīha Thứ Tư như sau:

บทว่า สนฺทิฏฺฐิกํ ได้แก่ ที่พึงเห็นเอง.
Cụm từ “Sanditthikaṃ” nghĩa là “Có thể tự mình thấy được.”

บทว่า ทายโก คือ เป็นผู้กล้าในการให้. อธิบายว่า ไม่ใช่หยุดอยู่ด้วยเหตุเพียงเชื่อว่าทานเป็นของดีเท่านั้น ยังสามารถแม้บริจาคได้ด้วย.
Cụm từ “Dāyako” nghĩa là “Người dũng cảm trong việc bố thí.” Được giải thích là: “Không chỉ dừng lại ở việc tin rằng bố thí là tốt, mà còn có khả năng thực sự cho đi.”

บทว่า ทานปติ ได้แก่ ให้ทานใดก็เป็นเจ้าแห่งทานนั้นให้. ไม่ใช่ทาสและไม่ใช่สหายทาน.
Cụm từ “Dānapati” nghĩa là “Người làm chủ mọi vật phẩm mà họ bố thí, không phải là nô lệ hay bạn của việc bố thí.”

ก็ผู้ใดตนเองบริโภคของอร่อย แต่ให้ของไม่อร่อยแก่บุคคลอื่น ผู้นั้นเป็นทาสแห่งไทยธรรม กล่าวคือทานให้.
Nếu ai đó tự mình ăn những món ngon nhưng cho người khác những món không ngon, người đó là nô lệ của vật phẩm bố thí.

ผู้ใดตนเองบริโภคสิ่งใด ให้สิ่งนั้นแล ผู้นั้นเป็นสหายแห่งทานให้.
Nếu ai đó tự ăn gì thì cho người khác món đó, người đó là bạn của việc bố thí.

ฝ่ายผู้ใดตนเองยังอัตภาพให้เป็นไปด้วยของธรรมดาๆ แต่ให้ของที่อร่อยแก่พวกคนอื่น ผู้นั้นชื่อว่าเป็นเจ้า เป็นใหญ่ เป็นเจ้าของให้.
Ngược lại, ai duy trì cuộc sống của mình bằng những thứ bình thường nhưng cho người khác những món ngon, người đó được gọi là chủ nhân, người cao thượng, người làm chủ sự bố thí.

พระผู้มีพระภาคเจ้าตรัสหมายถึง ทายกผู้เป็นเช่นนั้นว่าเป็นทานบดี ดังนี้.
Đức Thế Tôn ám chỉ những người bố thí như vậy là bậc thầy của sự bố thí (Dānapati).

บทว่า อมงฺกุภูโต ได้แก่ ไม่ใช่เป็นผู้ไร้อำนาจ.
Cụm từ “Amaṅkubhūto” nghĩa là “Không phải là người bất lực.”

บทว่า วิสารโท คือ ได้โสมนัสประกอบด้วยญาณ.
Cụm từ “Visārado” nghĩa là “Người đạt được niềm hoan hỷ nhờ trí tuệ.”

บทว่า สหพฺยคตา คือ ถึงความร่วมกันเป็นอันเดียวกัน.
Cụm từ “Sahabyagatā” nghĩa là “Đạt đến sự hợp nhất và hòa hợp.”

บทว่า กตาวกาสา ความว่า ชื่อว่ามีโอกาสอันทำแล้ว เพราะตนกระทำกรรมที่มีโอกาสในไตรทิพย์นั้น.
Cụm từ “Katāvakāsā” nghĩa là “Được gọi là đã tạo ra cơ hội, bởi vì người ấy đã làm những hành động mang lại cơ hội trong ba cõi thiên.”

แต่เพราะเหตุที่กรรมนั้นเป็นกุศลอย่างเดียว เพราะฉะนั้น จึงตรัสว่า กตกุสลา (สร้างกุศลไว้).
Nhưng vì những hành động đó chỉ là thiện nghiệp, nên được gọi là “Katakusala” (đã tạo ra công đức).”

บทว่า โมทเร คือ ร่าเริง บันเทิงอยู่.
Cụm từ “Modare” nghĩa là “Hân hoan, vui vẻ.”

บทว่า อสิตสฺส ได้แก่ พระตถาคตผู้อันกิเลสไม่อาศัยแล้ว.
Cụm từ “Asitassa” nghĩa là “Đức Thế Tôn, người đã thoát khỏi mọi phiền não.”

บทว่า ตาทิโน คือ เป็นผู้ถึงลักษณะคงที่.
Cụm từ “Tādino” nghĩa là “Người đạt được trạng thái kiên định và bất biến.”

จบอรรถกถาสีหสูตรที่ ๔
Kết thúc lời chú giải Kinh Sīha Thứ Tư.

อรรถกถาทานานิสังสสูตรที่ ๕
Lời chú giải Kinh Dānānisamsa Thứ Năm

พึงทราบวินิจฉัยในทานานิสังสสูตรที่ ๕ ดังต่อไปนี้ :-
Hãy hiểu lời giải thích trong Kinh Dānānisamsa Thứ Năm như sau:

บทว่า คิหิธมฺมา อนปคโต โหติ คือ เป็นผู้มีศีล ๕ ไม่ขาด.
Cụm từ “Gihidhammā Anapagato Hoti” nghĩa là “Là người giữ trọn vẹn năm giới.”

บทว่า สตํ ธมฺมํ อนุกฺกมํ ได้แก่ ผู้ดำเนินตามธรรมของสัตบุรุษคือมหาบุรุษ.
Cụm từ “Sataṃ Dhammaṃ Anukkamaṃ” nghĩa là “Người thực hành theo chánh pháp của bậc thánh nhân, tức các đại nhân.”

บทว่า สนฺโต นํ ภชนฺติ ได้แก่ สัตบุรุษทั้งหลาย คือพระพุทธเจ้า พระปัจเจกพุทธเจ้าและสาวกของพระตถาคต ย่อมคบหาเขา.
Cụm từ “Santo Naṃ Bhajanti” nghĩa là “Các bậc thánh nhân, gồm Đức Phật, Đức Phật Độc Giác và các vị A-la-hán đệ tử của Đức Như Lai, thường kết giao với người ấy.”

จบอรรถกถาทานานิสังสสูตรที่ ๕
Kết thúc lời chú giải Kinh Dānānisamsa Thứ Năm.

อรรถกถากาลทานสูตรที่ ๖
Lời chú giải Kinh Kālādāna Thứ Sáu

พึงทราบวินิจฉัยในกาลทานสูตรที่ ๖ ดังต่อไปนี้ :-
Hãy hiểu lời giải thích trong Kinh Kālādāna Thứ Sáu như sau:

บทว่า กาลทานานิ คือ ทานที่ควร ทานที่มาถึงแล้ว. อธิบายว่า ทานอันสมควร.
Cụm từ “Kālādānāni” nghĩa là “Những món bố thí thích hợp và đúng thời điểm.” Được giải thích là “Sự bố thí đúng đắn.”

บทว่า นวสสฺสานิ คือ ข้าวกล้าดีเลิศ.
Cụm từ “Navasassāni” nghĩa là “Lúa gạo thượng hạng.”

บทว่า นวผลานิ ได้แก่ ผลไม้ดีเลิศที่ออกคราวแรกจากสวน.
Cụm từ “Navaphalāni” nghĩa là “Những loại trái cây tốt nhất, thu hoạch lần đầu tiên từ vườn.”

บทว่า ปฐมํ สีลวนฺเสุ ปติฏฺฐาเปติ ความว่า เขาถวายแก่ท่านผู้มีศีลก่อนแล้ว ตนก็บริโภคภายหลัง.
Cụm từ “Paṭhamaṃ Sīlavantesu Paṭiṭṭhāpeti” nghĩa là “Người đó dâng cúng trước cho các bậc có giới hạnh, sau đó mới sử dụng cho bản thân.”

บทว่า วทญฺญู คือ เป็นผู้รู้ภาษิต.
Cụm từ “Vadaññū” nghĩa là “Người biết lời hay ý đẹp.”

บทว่า กาเลน ทินฺนํ ได้แก่ ทานที่เขาให้อันสมควรที่มาถึงเข้า.
Cụm từ “Kālena Dinnaṃ” nghĩa là “Sự bố thí đúng lúc và thích hợp.”

บทว่า อนุโมทนฺติ ได้แก่ ชนที่ยืนอนุโมทนาอยู่ ณ ที่ควรส่วนข้างหนึ่ง.
Cụm từ “Anumodanti” nghĩa là “Những người đang đứng tán thán ở một phía thích hợp.”

บทว่า เวยฺยาวจฺจํ ได้แก่ ทำการที่เป็นงานขวนขวายทางกาย.
Cụm từ “Veyyāvaccaṃ” nghĩa là “Hành động siêng năng trong công việc bằng thân thể.”

บทว่า อปฺปฏิวานจิตฺโต ได้แก่ เป็นผู้มีจิตไม่เบื่อหน่าย.
Cụm từ “Appaṭivānacitto” nghĩa là “Người có tâm không chán nản.”

บทว่า ยตฺถทินฺนํ มหปฺผลํ ได้แก่ พึงให้ในที่ๆ ทานที่ให้แล้วมีผลมาก.
Cụm từ “Yattha Dinnaṃ Mahapphalaṃ” nghĩa là “Nên bố thí ở nơi mà việc cho đi mang lại nhiều quả báo lớn.”

จบอรรถกถากาลทานสูตรที่ ๖
Kết thúc lời chú giải Kinh Kālādāna Thứ Sáu.

อรรถกถาโภชนทานสูตรที่ ๗
Lời chú giải Kinh Bhojanadāna Thứ Bảy

พึงทราบวินิจฉัยในโภชนทานสูตรที่ ๗ ดังต่อไปนี้ :-
Hãy hiểu lời giải thích trong Kinh Bhojanadāna Thứ Bảy như sau:

บทว่า อายุํ เทติ ได้แก่ ชื่อว่าย่อมให้อายุ.
Cụm từ “Āyuṃ Deti” nghĩa là “Được gọi là ban tặng tuổi thọ.”

บทว่า วณฺณํ คือ ผิวพรรณแห่งร่างกาย.
Cụm từ “Vaṇṇaṃ” nghĩa là “Màu sắc và vẻ đẹp của làn da.”

บทว่า สุขํ คือ สุขทางกายและทางใจ.
Cụm từ “Sukhaṃ” nghĩa là “Niềm an lạc về thân và tâm.”

บทว่า พลํ คือ เรี่ยวแรงแห่งร่างกาย.
Cụm từ “Balaṃ” nghĩa là “Sức mạnh của cơ thể.”

บทว่า ปฏิภาณํ คือ ฉลาดผูกปัญหาและแก้ปัญหา.
Cụm từ “Paṭibhāṇaṃ” nghĩa là “Trí thông minh để đặt câu hỏi và giải quyết vấn đề.”

จบอรรถกถาโภชนทานสูตรที่ ๗
Kết thúc lời chú giải Kinh Bhojanadāna Thứ Bảy.

อรรถกถาสัทธานิสังสสูตรที่ ๘
Lời chú giải Kinh Saddhānisamsa Thứ Tám

พึงทราบวินิจฉัยในสัทธานิสังสสูตรที่ ๘ ดังต่อไปนี้ :-
Hãy hiểu lời giải thích trong Kinh Saddhānisamsa Thứ Tám như sau:

บทว่า อนุกมฺปนฺติ คือ อนุเคราะห์.
Cụm từ “Anukampanti” nghĩa là “Thể hiện lòng từ bi.”

บทว่า ขนฺธิมาว มหาทุโม คือ เหมือนต้นไม้ใหญ่สมบูรณ์ด้วยลำต้น.
Cụm từ “Khandhimāva Mahādumo” nghĩa là “Giống như một cây lớn với thân cành đầy đủ.”

บทว่า มโนรเม อายตเน ได้แก่ ในสถานที่ชุมนุมอันน่ารื่นรมย์.
Cụm từ “Manorame Āyatane” nghĩa là “Trong nơi hội họp thú vị và dễ chịu.”

บทว่า ฉายํ ฉายตฺถิกา ยนฺติ ได้แก่ ผู้ต้องการร่มเงา ก็เข้าไปอาศัยร่มเงา.
Cụm từ “Chāyaṃ Chāyatthikā Yanti” nghĩa là “Những người cần bóng mát sẽ tìm đến để trú ngụ dưới bóng cây.”

บทว่า นิวาตวุตฺตึ คือ ประพฤติอ่อนน้อม.
Cụm từ “Nivātavuttiṃ” nghĩa là “Hành xử khiêm tốn và nhún nhường.”

บทว่า อตฺถทฺธํ คือ เว้นความเป็นกระด้าง เพราะโกธะและมานะ.
Cụm từ “Atthaddhaṃ” nghĩa là “Tránh xa sự thô lỗ do sân hận và ngã mạn.”

บทว่า โสรตํ ได้แก่ เป็นผู้ประกอบด้วยความสงบเสงี่ยม มีศีลสะอาด.
Cụm từ “Soratāṃ” nghĩa là “Người thanh tịnh, điềm đạm, và có giới hạnh trong sạch.”

บทว่า สขีลํ คือ น่าบันเทิงใจ.
Cụm từ “Sakhīlaṃ” nghĩa là “Người mang lại niềm vui và sự thoải mái.”

จบอรรถกถาสัทธานิสังสสูตรที่ ๘
Kết thúc lời chú giải Kinh Saddhānisamsa Thứ Tám.

อรรถกถาปุตตสูตรที่ ๙
Lời chú giải Kinh Putta Thứ Chín

พึงทราบวินิจฉัยในปุตตสูตรที่ ๙ ดังต่อไปนี้ :-
Hãy hiểu lời giải thích trong Kinh Putta Thứ Chín như sau:

บทว่า ภโต วา โน ภวิสฺสติ ความว่า บุตรที่เราเลี้ยงมาแล้วประคบประหงมมาแล้ว ด้วยให้ดื่มน้ำนมและยังมือและเท้าให้เจริญเติบโตเป็นต้น ในเวลาเราแก่ เขาจักเลี้ยงเรา ด้วยการล้างมือและเท้า ให้อาบน้ำและให้ข้าวต้มข้าวสวยเป็นต้น.
Cụm từ “Bhato Vā No Bhavissati” nghĩa là: “Người con mà chúng ta đã nuôi dưỡng, chăm sóc chu đáo, cho bú sữa mẹ, giúp phát triển tay chân… Khi chúng ta già, người đó sẽ chăm sóc chúng ta, rửa tay chân, giúp tắm rửa, và cung cấp cháo hoặc cơm.”

บทว่า กิจฺจํ วา โน กริสฺสติ ความว่า เขาพักการงานของตนไว้แล้ว จักไปช่วยทำกิจของเราซึ่งเกิดขึ้นในราชตระกูลเป็นต้น.
Cụm từ “Kiccaṃ Vā No Karissati” nghĩa là: “Người đó sẽ tạm gác công việc riêng để hỗ trợ giải quyết công việc của chúng ta, chẳng hạn như các nhiệm vụ liên quan đến hoàng gia.”

บทว่า กุลวํโส จิรํ ฐสฺสติ ความว่า เมื่อบุตรรักษาไม่ทำสมบัติของเรามีนา สวน เงิน และทองเป็นต้น ให้ฉิบหายไป วงศ์ตระกูลก็จักตั้งอยู่นาน.
Cụm từ “Kulavaṃso Ciraṃ Ṭhassati” nghĩa là: “Khi người con gìn giữ và không để mất đi các tài sản của chúng ta như ruộng đất, vườn cây, tiền bạc và vàng, thì gia tộc sẽ bền vững lâu dài.”

อนึ่ง เขาไม่ทำสลากภัตทานเป็นต้น ที่เราประพฤติกันมาแล้วให้ขาดสาย คงดำเนินไป วงศ์ตระกูลของเราก็จักตั้งอยู่นาน.
Thêm vào đó, nếu người con duy trì các lễ cúng dường như Salākabhattadāna (cúng thí phiếu thực) mà chúng ta đã thực hành, không để gián đoạn, thì gia tộc chúng ta sẽ tiếp tục lâu dài.

บทว่า ทายชฺชํ ปฏิปชฺชติ ความว่า บุตรเมื่อประพฤติตนสมควรแก่มรดก ด้วยการปฏิบัติอันสมควรแก่วงศ์ตระกูลก็จักปกครองมรดก อันเป็นสมบัติของเราได้.
Cụm từ “Dāyajjaṃ Paṭipajjati” nghĩa là: “Người con, khi cư xử đúng đắn với gia sản, thực hành phù hợp với truyền thống gia đình, sẽ quản lý gia tài là tài sản của chúng ta một cách xứng đáng.”

บทว่า ทกฺขิณํ อนุปฺปทสฺสติ ความว่า บุตรจักเพิ่มทานอุทิศส่วนบุญให้ ตั้งแต่วันที่สาม นับแต่วันตาย.
Cụm từ “Dakkhiṇaṃ Anuppadassati” nghĩa là: “Người con sẽ tiếp tục cúng dường, hồi hướng công đức từ ngày thứ ba sau khi cha mẹ qua đời.”

บทว่า สนฺโต สปฺปุริสา ความว่า พึงทราบว่าเป็นสัตบุรุษ คนดีด้วยการปฏิบัติชอบในมารดาบิดาในฐานะนี้.
Cụm từ “Santo Sappurisā” nghĩa là: “Nên hiểu rằng đây là người cao quý, người tốt, nhờ vào việc thực hành đúng đắn với cha mẹ trong vai trò này.”

บทว่า ปุพฺเพกตมนุสฺสรํ ความว่า เมื่อระลึกถึงคุณอันมารดาบิดากระทำไว้ก่อนแล้ว.
Cụm từ “Pubbekatamanussaraṃ” nghĩa là: “Người nhớ đến những ân đức mà cha mẹ đã làm cho mình trước đây.”

บทว่า โอวาทการี คือ เป็นผู้ทำตามโอวาทที่มารดาบิดาให้ไว้แล้ว.
Cụm từ “Ovādakārī” nghĩa là: “Người tuân theo lời khuyên dạy của cha mẹ.”

บทว่า ภตโปสี ได้แก่ บุตรจักเลี้ยงดูมารดาบิดา ซึ่งท่านเลี้ยงตนมา.
Cụm từ “Bhataposī” nghĩa là: “Người con sẽ chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, những người đã từng nuôi nấng mình.”

บทว่า ปสํสิโย ความว่า เป็นผู้อันมหาชนพึงสรรเสริญในปัจจุบันนั่นแล.
Cụm từ “Pasaṃsiyo” nghĩa là: “Người được đông đảo mọi người khen ngợi ngay trong hiện tại.”

จบอรรถกถาปุตตสูตรที่ ๙
Kết thúc lời chú giải Kinh Putta Thứ Chín.

อรรถกถาสาลสูตรที่ ๑๐
Lời chú giải Kinh Sāla Thứ Mười

พึงทราบวินิจฉัยในสาลสูตรที่ ๑๐ ดังต่อไปนี้ :-
Hãy hiểu lời giải thích trong Kinh Sāla Thứ Mười như sau:

บทว่า มหาสาลา คือต้นไม้ใหญ่.
Cụm từ “Mahāsālā” nghĩa là “Cây lớn.”

บทว่า สาขาปตฺตปลาเสน วฑฺฒนฺติ คือ เจริญด้วยกิ่งเล็กและใบ ที่เรียกกันว่าปัตตะ.
Cụm từ “Sākhāpatta Palāseṇa Vaḍḍhanti” nghĩa là “Cây phát triển nhờ các cành nhỏ và lá, được gọi là ‘Patta’.”

บทว่า อรญฺญสฺมึ คือ ในที่มิใช่บ้าน.
Cụm từ “Araññasmiṃ” nghĩa là “Ở nơi không thuộc khu vực dân cư.”

บทว่า พฺรหาวเน ได้แก่ ในป่าใหญ่ คือดง.
Cụm từ “Brahāvane” nghĩa là “Trong một khu rừng lớn, tức là rừng rậm.”

บทที่เหลือในที่ทุกแห่ง ง่ายทั้งนั้นแล.
Các đoạn còn lại ở mọi nơi đều dễ hiểu.

จบอรรถกถาสาลสูตรที่ ๑๐
Kết thúc lời chú giải Kinh Sāla Thứ Mười.

จบสุมนวรรควรรณนาที่ ๔
Kết thúc phần giải thích về Chương Sumanavagga Thứ Tư.

รวมพระสูตรที่มีในวรรคนี้ คือ
Các bài kinh được bao gồm trong chương này là:

๑. สุมนสูตร
1. Kinh Sumanā

๒. จุนทิสูตร
2. Kinh Cundī

๓. อุคคหสูตร
3. Kinh Uggaha

๔. สีหสูตร
4. Kinh Sīha

๕. ทานานิสังสสูตร
5. Kinh Dānānisamsa

๖. กาลทานสูตร
6. Kinh Kālādāna

๗. โภชนทานสูตร
7. Kinh Bhojanadāna

๘. สัทธานิสังสสูตร
8. Kinh Saddhānisamsa

๙. ปุตตสูตร
9. Kinh Putta

๑๐. สาลสูตร
10. Kinh Sāla

Hộp bình luận Facebook

Soṇa Thiện Kim

Panha.org là trang web chuyên sâu về Pháp học của Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông), nơi cung cấp kiến thức và tài liệu quý báu về kinh điển, giáo lý, và triết học Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông). Tại đây, bạn có thể tìm hiểu về các giáo pháp truyền thống, kinh nghiệm tu tập, và những bài giảng từ các vị tôn sư hàng đầu trong cộng đồng Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông). Với mục tiêu giúp người học hiểu sâu hơn về con đường giác ngộ và sự giải thoát, Panha.org mang đến nguồn tài nguyên phong phú, chính xác và cập nhật để hỗ trợ hành giả trên hành trình tu tập Pháp học.

Bài viết liên quan

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.

0 Góp ý
Được bỏ phiếu nhiều nhất
Mới nhất Cũ nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Back to top button

Phát hiện trình chặn quảng cáo

Trang web Panha.org không có đặt quảng cáo, nên bạn không cần bật chặn quảng cáo trên trang web của chúng tôi. Xin cảm ơn!