อรรถกถา อังคุตตรนิกาย ปัญจกนิบาต จตุตถปัณณาสก์ อรัญญวรรคที่ ๔
Chú Giải Kinh Tăng Chi Bộ, Phẩm Rừng, Tập Năm, Phần Bốn.
๑. อารัญญกสูตร
1. Kinh Tu Sĩ Trong Rừng.
อรัญญวรรควรรณนาที่ ๔
Chú Giải Phẩm Rừng Thứ Tư.
อรรถกถาอารัญญกสูตรที่ ๑
Chú Giải Kinh Tu Sĩ Trong Rừng Thứ Nhất.
พึงทราบวินิจฉัยในอารัญญกสูตรที่ ๑ แห่งวรรคที่ ๔ ดังต่อไปนี้ :-
Hãy tìm hiểu chi tiết về Kinh Tu Sĩ Trong Rừng Thứ Nhất trong phần bốn như sau:
บทว่า มนฺทตฺตา โมมูหตฺตา ความว่า ไม่รู้การสมาทาน ไม่รู้อานิสงส์ แต่อยู่ป่าเป็นวัตรโดยไม่รู้ เพราะตนเขลาเฉาโฉด.
Cụm từ “mandattā momūhattā” có nghĩa là không biết sự thực hành, không hiểu rõ lợi ích, nhưng sống trong rừng theo thói quen mà không có sự hiểu biết, vì bản thân ngu muội.
บทว่า ปาปิจฺโฉ อิจฺฉาปกโต ความว่า ภิกษุตั้งอยู่ในความปรารถนาลามกอย่างนี้ว่า เมื่อเราอยู่ในป่า ชนทั้งหลายจักทำสักการะด้วยปัจจัย ๔ ด้วยคิดว่า ภิกษุนี้ถืออยู่ป่าเป็นวัตร และจักยกย่องด้วยคุณทั้งหลายมีอาทิว่า ภิกษุนี้เป็นลัชชี ชอบสงัดดังนี้ แล้วถูกความปรารถนาลามกนั้นนั่นแหละครอบงำ จึงเป็นผู้ถืออยู่ป่าเป็นวัตร.
Cụm từ “pāpiccho icchāpakato” có nghĩa là tỳ-kheo sống với tham vọng xấu xa như: “Khi ta ở trong rừng, mọi người sẽ cúng dường tứ vật dụng vì nghĩ rằng vị này thực hành pháp tu trong rừng và ca ngợi phẩm hạnh như là tỳ-kheo hổ thẹn, thích tĩnh lặng.” Bị khống chế bởi dục vọng ấy, vị ấy trở thành tu sĩ trong rừng.
อนึ่ง ภิกษุเข้าไปอยู่ป่าโดยความบ้า ชื่อว่าถืออยู่ป่าเป็นวัตรเพราะความบ้า เพราะจิตฟุ้งซ่าน.
Thêm nữa, một tỳ-kheo vào rừng sống với tâm trạng cuồng loạn, được gọi là tu sĩ trong rừng vì tâm trí bất an.
บทว่า วณฺณิตํ ความว่า ชื่อว่าองค์แห่งภิกษุผู้ถือการอยู่เป็นวัตรนี้ พระพุทธเจ้าและสาวกของพระพุทธเจ้ายกย่องแล้ว คือสรรเสริญแล้ว เพราะฉะนั้น ภิกษุจึงเป็นผู้ถือการอยู่ป่าเป็นวัตร.
Cụm từ “vaṇṇitaṃ” có nghĩa là pháp tu sống trong rừng này đã được Đức Phật và các đệ tử của Ngài tán thán, nên tỳ-kheo được gọi là tu sĩ trong rừng.
บทว่า อิทมตฺถิตํ ความว่า ชื่อว่า อิทมตฺถิ เพราะมีความต้องการด้วยข้อปฏิบัติอันงามนี้ ความเป็นผู้มีความต้องการ ชื่อว่า อิทมตฺถิตา. อธิบายว่า อาศัยความเป็นผู้มีความต้องการนั้นเท่านั้น มิได้อาศัยโลกามิสไรๆ อื่น.
Cụm từ “idamatthitā” có nghĩa là “sự thiện lành này mang lại mục đích cao đẹp.” Điều này ám chỉ sự thực hành tốt đẹp, không dựa vào bất kỳ lợi ích thế gian nào khác.
บทที่เหลือในสูตรนี้และในสูตรนอกจากนี้ มีเนื้อความง่ายทั้งนั้นแล.
Những phần còn lại trong kinh này và các kinh khác đều có ý nghĩa rõ ràng.
จบอรรถกถาอารัญญกสูตรที่ ๑
Kết thúc Chú Giải Kinh Tu Sĩ Trong Rừng Thứ Nhất.
จบอรัญญวรรควรรณนาที่ ๔
Kết thúc Chú Giải Phẩm Rừng Thứ Tư.